intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ Đoàn ở cơ sở - ThS. Dương Văn An, NGƯT. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến (đồng chủ biên)

Chia sẻ: Phạm Thanh Duy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:219

229
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Tài liệu chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ Đoàn ở cơ sở" gồm 6 chuyên đề, được biên soạn nhằm phục vụ triển khai và đổi mới việc học tập 6 bài lý luận chính trị trong đoàn viên, thanh niên phù hợp với điều kiện hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ Đoàn ở cơ sở - ThS. Dương Văn An, NGƯT. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến (đồng chủ biên)

  1. ĐỒNG CHỦ BIÊN Ths. Dương Văn An NGƯT. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến TÁC GIẢ THAM GIA BIÊN SOẠN NGƯT. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến TS. Nguyễn Hải Đăng Ths. An Thị Mai Ths. Trần Văn Trung Ths. Ngô Thị Khánh  HIỆU ĐÍNH Ths. Dương Văn An NGƯT. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến
  2. LỜI MỞ ĐẦU Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về tăng cường   bồi dưỡng lý luận chính trị  cho đoàn viên thanh niên, Trung  ương Đoàn TNCS  Hồ  Chí Minh đã phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung  ương biên soạn "Tài liệu   chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ Đoàn ở cơ sở" (Sửa chữa  bổ sung theo văn kiện Đại hội XI của Đảng), NXB Chính trị quốc gia, Sự thật ­  Hà Nội ­ 2011. Để  thực hiện có hiệu quả  các bài học lý luận chính trị  của tài   liệu đối với đoàn viên, thanh niên, Ban Bí thư Trung ương Đoàn đã giao cho: Học   viện Thanh thiếu niên Việt Nam, Ban Tuyên giáo Trung  ương Đoàn, Trung tâm  Truyền hình Thanh niên phối hợp xây dựng bộ  công cụ  phục vụ  triển khai và  đổi mới việc học tập 6 bài lý luận chính trị trong đoàn viên, thanh niên phù hợp  với điều kiện hiện nay. Tập đề cương bài giảng "Chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho   cán bộ Đoàn cơ  sở" được biên soạn theo hướng mở rộng và cụ  thể hoá hơn so   với tài liệu bồi dưỡng đã ban hành, nhằm giúp cho cán bộ Đoàn làm giảng viên,   báo cáo viên có thêm tiềm năng về kiến thức, phương pháp biên soạn giáo án đáp  ứng yêu cầu mang tính sư phạm trên cả  hai mặt: giáo dưỡng và giáo dục. Cùng   với tập đề  cương bài giảng chuyên đề  còn có hệ  thống giáo án điện tử  (dạng   slide hình ảnh) và đĩa DVD bài giảng mẫu thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa trực  quan sinh động với lý luận và thực tiễn khách quan. Mong muốn những học liệu   này sẽ  góp phần đổi mới và nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học 6 bài lý   luận chính trị  trong đoàn viên, thanh niên với sự  say mê, hứng thú của tuổi trẻ  thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Ban Biên soạn tài liệu đã cố gắng cập nhật thông tin, tư liệu có liên quan   để hoàn thiện nội dung từng chuyên đề. Tuy nhiên, tài liệu này không thể tránh  khỏi những thiếu sót, hạn chế  nhất định. Chúng tôi mong nhận được ý kiến   đóng góp, bổ  sung của các đồng chí cán bộ  Đoàn và bạn đọc để  tài liệu hoàn  thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn bạn đọc!
  3. BAN BIÊN SOẠN Chuyên đề 1: CHỦ NGHĨA MÁC ­ LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – NỀN  TẢNG TƯ TƯỞNG, KIM CHỈ NAM CHO HÀNH ĐỘNG CÁCH MẠNG  CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM MỤC ĐÍCH ­ YÊU CẦU: 1. Về kiến thức:  Giúp cho người học hiểu được: ­ Sự ra đời và phát triển của Chủ nghĩa Mác ­ Lênin, bản chất khoa học và   cách mạng của Chủ nghĩa Mác ­ Lênin; ­ Tư tưởng Hồ Chí Minh là sư vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa   Mác ­ Lênin vào điều kiện Việt Nam; giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách  mạng Việt Nam. ­ Đi lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu đối với Việt Nam, là sự lựa chọn phù  hợp với khát vọng của nhân dân Việt Nam. 2. Về kỹ năng: Giúp cho người học: ­ Nhận biết được những tư tưởng hoài nghi về Chủ nghĩa Mác ­ Lênin, để  đấu tranh với những luận điểm sai trái. ­ Nhận biết được những âm mưu thủ đoạn nhằm xuyên tạc, loại bỏ Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin nhất là âm mưu "diễn biến hoà bình" hiện nay của các thế lực   thù địch.
  4. ­ Vận dụng những hiểu biết về Chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí  Minh vào các mặt công tác của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, góp phần xây dựng và  bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 3. Về thái độ: Giúp cho người học: ­ Tin tưởng tuyệt đối vào con đường đi lên chủ  nghĩa xã hội mà Đảng và  nhân dân ta đã lựa chọn, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ  trương, chính  sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước . ­ Tích cực, chủ  động đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước Việt  Nam xã hội chủ nghĩa. NỘI DUNG CHÍNH: I­ Chủ nghĩa Mác ­ Lênin là học thuyết khoa học và cách mạng trong   thời đại ngày nay. II­ Tư  tưởng Hồ  Chí Minh là sư  vận dụng phát triển sáng tạo của  Chủ nghĩa Mác ­ Lênin vào điều kiện Việt Nam. III­ Đi lên chủ nghĩa xã hội là sự  lựa chọn phù hợp với quy luật của   lịch sử khát vọng của nhân dân Việt Nam NỘI DUNG CHI TIẾT I­ Chủ nghĩa Mác ­ Lênin là học thuyết khoa học và cách mạng trong   thời đại ngày nay 1.1. Chủ nghĩa Mác ­ Lênin là thành tựu trí tuệ vĩ đại của loài người 1.1.1. Sự ra đời của Chủ nghĩa Mác ­ Lênin là quy luật phát triển khách   quan của xã hội? Tại sao nói sự  ra đời của Chủ  nghĩa Mác­Lênin là quy luật phát triển   khách quan của xã hội? ­ Từ khi xã hội có sự phân chia giai cấp, xã hội bắt đầu xuất hiện áp bức,   bóc lột bất công. + Trong chế  độ  chiếm hữu nô lệ: giai cấp chủ  nô bóc lột giai cấp nô lệ,  nô lệ  chỉ  là "công cụ  biết nói", là tài sản của chủ  nô, chủ  nô được quyền bán,  giết...
  5. + Trong chế  độ  phong kiến: giai cấp địa chủ  phong kiến bóc lột giai cấp   nông dân bằng sưu cao, thuế  nặng đẩy người nông dân vào cảnh cơ  cực bần   hàn. + Trong chế  độ  tư  bản chủ  nghĩa: giai cấp tư  sản bóc lột giai cấp công   nhân bằng những biện pháp tinh vi hơn dựa trên cơ  sở  tự  do mua bán sức lao  động và chế  độ  chiếm hữu tư  nhân tư  bản chủ  nghĩa về  tư  liệu sản xuất làm  cho giai cấp vô sản bị  bần cùng hoá (bần cùng hoá tuyệt đối và bần cùng hoá  tương đối). ­ Dưới các chế độ  áp bức bóc lột, những tư  tưởng tiến bộ, nhân đạo đã   hình thành và phát triển với mong muốn giải phóng các giai cấp cần lao khỏi   ách áp bức bất công. + Ngay từ thời Trung cổ, trong chế độ  phong kiến đã xuất hiện những tư  tưởng dưới hình thức tôn giáo nhằm xoa dịu nỗi đau của nhân loại. Bên cạnh đó,   có những tư  tưởng tiến bộ,  ước mơ  đưa loài người đến xã hội tốt đẹp, bình   đẳng của Conapanenna với tác phẩm "Thành phố mặt trời". + Vào đầu thế kỷ XIX, đã xuất hiện những tư tưởng phê phán, chống lại  sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa tư bản, xây dựng chế độ  tương lai tốt đẹp, với  những   đại   biểu   điển   hình   ở   nước   Pháp:   Xanh   xi   mông   (1761­1825),   Phuriê  (1772­1837) và ở nước Anh là Ô oen (1771­1858). Các ông đã ước mơ về một xã  hội tương lai của loài người là chế  độ  xã hội chủ  nghĩa ­ chế  độ  công nghiệp   mới mà  ở  đó mọi người bình đẳng, được sống sung sướng về  vật chất và tinh  thần... Các ông chủ trương: Con đường đến xã hội tốt đẹp đó không phải bằng   cách mạng xã hội lật đổ chủ nghĩa tư bản mà bằng sự tuyên truyền, thử nghiệm  mô hình để thuyết phục giai cấp tư sản tuân theo. Vì vậy, các ông đã thuộc vào   trường phái của những người chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu thế  kỷ  XIX ở  Tây Âu. ­ Đến những năm 40 của thế kỷ XIX  ở Châu Âu đã xuất hiện những tiền   đề  về  kinh tế  ­ xã hội, khoa học và lý luận dẫn tới sự  ra đời của Chủ  nghĩa   Mác. Tại sao Chủ nghĩa Mác lại ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX? + Tiền đề  kinh tế ­ xã hội Sự  phát triển mạnh mẽ  của lực lượng sản xuất  ở  các nước Anh, Pháp,  Đức  và một số  nước tư bản chủ nghĩa khác, đặc biệt là sự  ra đời của nền đại 
  6. công nghiệp cơ khí đã chứng tỏ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ưu việt   hơn hẳn phương thức sản xuất phong kiến. Sự  phát triển của lực lượng sản xuất lúc đầu đã giúp cho quan hệ  sản  xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố, tạo ra cơ sở kinh tế để  cho xã hội tư bản   phát triển, nhưng càng về sau mâu thuẫn xã hội càng gay gắt và bộc lộ rõ nét; sự  phân hoá giàu nghèo tăng lên, bất công xã hội tăng. Những xung đột giữa giai cấp   vô sản với tư  sản đã phát triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Điều này  chứng tỏ chủ nghĩa tư bản không phải là phương thức sản xuất tiến bộ, giai cấp   tư sản đã bộc lộ rõ bản chất bóc lột và sự tha hoá về quyền lực. Như  vậy, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá ngày càng cao của lực  lượng sản xuất với quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư  bản về  tư liệu sản   xuất đã dẫn đến xuất hiện những vấn đề chính trị xã hội mới. + Tiền đề chính trị ­ xã hội: Giai cấp công nhân ra đời và ngày càng đông đảo cùng với sự  phát triển  của nền đại công nghiệp cơ khí, giai cấp tư sản và giai cấp vô sản luôn đối lập  nhau về lợi ích. Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản ngày càng lan rộng, phát triển từ  tự phát đến tự giác, từ đấu tranh kinh tế (đòi lợi ích kinh tế tăng lương, giảm giờ  làm...) đến đấu tranh chính trị (lật đổ chủ nghĩa tư bản). Ví dụ: ­ Cuộc đấu tranh của công nhân Liông (Pháp) năm 1831 và năm 1834. ­ Cuộc đấu tranh của thợ dệt ở Xilêdi (Đức) năm 1834. ­ Phong trào hiến chương  ở Anh vào cuối những năm 30, đầu những năm  40 của thế kỷ XIX. Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản bùng phát báo hiệu sự  trưởng   thành về ý thức chính trị của giai cấp vô sản và thu hút sự chú ý của các đại biểu   tiên tiến của tầng lớp trí thức tư sản tiến bộ, trước hết là C.Mác và Ph.Ăngghen.  Thực tiễn đấu tranh của giai cấp công nhân đã giúp C.Mác và Ph.Ăngghen nhận  rõ vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản trong việc đấu tranh lật đổ chế  độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng chế độ xã hội mới. + Tiền đề khoa học và lý luận:
  7. Cùng với những tiền đề  kinh tế, chính trị, xã hội, sự  phát triển của chủ  nghĩa tư  bản lúc này cũng làm xuất hiện những thành tựu về  khoa học và lý  luận. * Khoa học tự nhiên: Vào đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã có những phát minh, đạt tới những đỉnh  cao mới của khoa học tự nhiên. Ví dụ: ­   Các   nhà   khoa   học   tự   nhiên   như   Rmaye   (Đức),   P.Pgiulơ   (Anh),  E.Kh.Lenxơ (Nga), L.A.Cônđinh (Đan Mạch) đã xác định sự  thật về chuyển hoá  năng lượng, đã chứng minh sự  phát triển của vật chất là một quá trình vô tận   của sự chuyển biến những hình thức vận động của chúng. ­ Năm 1895, Rơn Ghen phát hiện ra tia X. ­ Năm 1896, Béc cơ ren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. ­ Năm 1897, Tom Xơn phát hiện ra điện tử. ­ Năm 1901, Kaufman phát hiện ra hiện tượng khối lượng của điện tử  thay đổi theo tốc độ vận động của nó. ­ Các nhà sinh vật học người Đức như Svan và Slâyđen đã đề ra lý luận tế  bào, đã chứng minh rằng các tế bào là cơ sở của kết cấu và sự phát triển của tất   cả các cơ thể động vật và thực vật, tìm ra bản chất phát triển của cơ  thể động   vật, thực vật là sự hình thành tế bào. ­ Nhà khoa học người Anh là Đácuyn cũng đã phát hiện ra lý luận duy vật   về  nguồn gốc và sự  phát triển của các loại thực vật và động vật, thuyết tiến   hoá.   Phát   minh   ra   Định   luật   bảo   toàn   và   chuyển   hoá   năng   lượng   của  Lômônôxốp... Những phát minh quan trọng này đã bác bỏ  sự  thống trị  của những quan   niệm duy tâm, siêu hình giúp C.Mác và Ph.Ăngghen hình thành quan điểm duy vật   biện chứng. * Về khoa học lý luận: ­ Triết học cổ điển Đức ­ đại biểu là Can tơ, Hê ghen; Phoiơbắc. Đó là phép biện chứng duy tâm của Hêghen và kiến giải duy vật mang tính   siêu hình trong các tác phẩm của Phoiơbắc.
  8. ­ Kinh tế chính trị cổ  điển Anh ­ đại biểu điển hình là Ađamsmith, Đa vit  Ri Các Đô (đã chỉ ra tính chất bóc lột của giai cấp tư sản). ­ Chủ  nghĩa xã hội không tưởng   ở  Pháp ­ đại biểu là Xanh Xi Mông,  Phuriê (đã phê phán chủ nghĩa tư bản và nêu những dự đoán thiên tài về mô hình,   một số đặc điểm của chế độ xã hội chủ nghĩa tương lai). Những thành tựu khoa học lý luận trên có ý nghĩa và giá trị lịch sử  to lớn.   Tuy chưa đạt đến đỉnh cao khoa học (do hạn chế  về  nhận thức, sự  vận động   của thực tiễn xã hội chưa bộc lộ  rõ và cũng do chi phối về  lợi ích giai cấp),  nhưng lý luận của các học giả  nêu trên chứa đựng nhiều hạt nhân hợp lý giúp  C.Mác và Ph.Ăngghen kế thừa và phát triển đến đỉnh cao khoa học. ­ C.Mác (1818­1883) và Ph.Ăngghen (1820­1895) đã kế  thừa, tiếp thu có   chọn lọc và phát triển những tiền đề lý luận của nhân loại để  phát triển thành   học thuyết khoa học và cách mạng cho giai cấp vô sản ­ đó là chủ nghĩa xã hội   khoa học. Trong học thuyết của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: + Quy luật hình thành, phát triển và diệt vong tất yếu của chủ  nghĩa tư  bản + Vai trò lịch sử  toàn thế  giới của giai cấp vô sản là: Xoá bỏ  chế  độ  tư  bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Cộng sản. Vì vậy, Chủ nghĩa Mác ra đời là một tất yếu lịch sử, đáp ứng yêu cầu thực   tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân. 1.1.2. Sự vận dụng và phát triển Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin trong các giai   đoạn lịch sử: Chủ  nghĩa Mác sau khi trở  thành hệ  thống lý luận hoàn chỉnh nó đã trực   tiếp đi vào đời sống xã hội, trở thành vũ khí lý luận của giai cấp vô sản. Vì thế,   nội dung của nó được lan truyền nhanh chóng  ở  các quốc gia thuộc Châu Âu,   trong đó có nước Nga. Nhưng sau khi Các Mác và Ph.Ăngghen qua đời, phong   trào cộng sản thế giới có nguy cơ bị những người của phái chủ nghĩa xã hội dân   chủ chi phối. Những người này tuyên truyền những luận điểm để bác bỏ những   giá trị của Chủ nghĩa Mác. Tình hình đó cũng diễn ra  ở nước Nga trong thời kỳ  cuối thế kỷ XIX và những năm đầu của thế kỷ XX. Tình hình thế giới đầu thế kỷ XX có những biến đổi quan trọng nào ?
  9. ­ Những năm cuối thế kỷ XIX sang đầu thế kỷ XX trong khoa học tự nhiên   có những phát minh mới. Việc tìm ra điện tử  và cấu tạo của nguyên tử  làm đảo lộn căn bản quan  niệm vật lý học cổ điển, dẫn tới "cuộc khủng hoảng vật lý". Lợi dụng tình hình  đó, chủ  nghĩa duy tâm, trong đó có chủ  nghĩa Makhơ  (duy tâm chủ  quan) công  kích chủ nghĩa duy vật của Mác. Nước  Nga sau cuộc cách mạng 1905­1907 thất   bại, những người theo chủ nghĩa Makhơ tăng cường hoạt động lý luận, họ viện   cớ "bảo vệ chủ nghĩa Mác" để xuyên tạc Chủ nghĩa Mác. ­ Chủ nghĩa tư bản trên thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển mới: Chuyển từ giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang giai đoạn chủ  nghĩa tư bản độc quyền, chủ nghĩa đế quốc với rất nhiều những biểu hiện mới: + Sự phát triển không đều của chủ  nghĩa tư bản làm cho mâu thuẫn giữa  các nước đế quốc không thể điều hoà. + Các tổ chức tư bản độc quyền không chỉ bóc lột giai cấp vô sản, mà còn   chèn ép giai cấp tư sản vừa và nhỏ (cá lớn nuốt cá bé). + Các tập đoàn tư  bản độc quyền đã mở  rộng sự  thống trị  và bóc lột ra  phạm vi thế giới. + Sự xâm chiếm thuộc địa của 6 nước đế quốc lớn: Anh­ Pháp­ Đức ­ Ý ­  Nga ­ Nhật, trong đó nước Anh chiếm hơn nửa số  nước thuộc địa ­ "Mặt trời   không bao giờ lặn trên đất nước Anh". ­ Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với các nước thuộc địa và phụ thuộc   ngày càng gay gắt: + Các những đế quốc tiến hành khai thác, bóc lột và nô dịch nhân dân các   nước thuộc địa tạo nên mâu thuẫn đối kháng giữa chủ nghĩa đế quốc với các dân  tộc thuộc địa và phụ thuộc. + Trên thế giới xuất hiện càng nhiều phong trào đấu tranh giải phóng dân  tộc của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc chống chủ nghĩa thực dân, đế  quốc.  Từ yêu cầu của thực tiễn cách mạng lúc đó đòi hỏi phải vận dụng và phát   triển Chủ nghĩa Mác ­ Lênin trong điều kiện mới.  Vai trò của Lênin trong việc đấu tranh bảo vệ và phát triển Chủ nghĩa   Mác được thể hiện như thế nào?
  10. ­  V.I Lênin (1870­1924) đã đấu tranh bảo vệ Chủ nghĩa Mác, vận dụng và   phát triển sáng tạo toàn diện học thuyết Mác trong điều kiện mới để giải quyết   những vấn đề của cách mạng vô sản. ­ V.I Lênin kịch liệt phê phán chủ  nghĩa xét lại, cơ  hội, tả  khuynh, hữu  khuynh, giáo điều. + Chống chủ  nghĩa cơ  hội của Béc­xtanh và Cau­xky, Lênin chỉ  rõ: thực   chất của chủ  nghĩa cơ  hội là "ôm hôn Chủ  nghĩa Mác để  bóp chết Chủ  nghĩa  Mác ". + Trong tác phẩm "Làm gì" Lênin cũng chỉ  rõ khuynh hướng cơ  hội chủ  nghĩa trong phong trào dân chủ ­ xã hội quốc tế hình thành vào cuối thế kỷ XIX   đầu thế kỷ XX và mưu toan xét lại Chủ nghĩa Mác. ­ V.I Lênin viết tác phẩm "Bệnh  ấu trĩ tả  khuynh trong phong trào cộng  sản" để  chống lại bệnh tả  khuynh phát sinh trên phạm vi quốc tế  đầu thế  kỷ  XX. Trong cuộc đấu tranh đó, Lênin không những đã bảo vệ  Chủ  nghĩa Mác,  mà còn làm phong phú thêm quan điểm duy vật lịch sử, nhất là lý luận về  hình  thái kinh tế ­ xã hội. Năm 1900, Lênin viết tác phẩm: "Chủ  nghĩa duy vật và chủ  nghĩa kinh   nghiệm phê phán" để  vạch rõ quan điểm duy tâm, siêu hình của những người   theo chủ nghĩa Makhơ và chỉ rõ tác hại của nó đến phong trào cách mạng ở Nga.  Trong tác phẩm này, Lênin đã bổ  sung và phát triển chủ  nghĩa duy vật biện   chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử dựa trên sự  phân tích, khái quát những thành  tựu khoa học mới nhất. + V.I Lênin xây dựng định nghĩa vật chất với tính cách là phạm trù triết   học dùng để chỉ thực tại khách quan, đồng thời còn làm rõ thêm nhiều vấn đề về  lý luận nhận thức Mác xít. + Năm 1914 ­ 1915, Lênin nghiên cứu nhiều tác phẩm triết học, đặc biệt  quan tâm nghiên cứu về  phép biện chứng của Hêghen để  làm phong phú thêm  phép biện chứng duy vật, nhất là lý luận về sự thống nhất và đấu tranh giữa hai   mặt đối lập. + V.I Lênin chuẩn bị lý luận cho cuộc cách mạng 1917. Tinh thần sáng tạo   của tư duy biện chứng đã giúp cho Lênin có những đóng góp quan trọng vào kho   tàng lý luận của Chủ nghĩa Mác về triết học như:
  11. Vấn đề về Nhà nước; Bạo lực cách mạng; Chuyên chính vô sản; Lý luận về Đảng kiểu mới Lênin đã là tấm gương mẫu mực trong việc bảo vệ  và phát triển Chủ  nghĩa Mác. Với tinh thần biện chứng duy vật, xem chân lý là  cụ thể, không chấp  nhận mọi biểu hiện của chủ  nghĩa giáo điều. Chính vì vậy mà một giai đoạn   mới trong sư phát triển của Chủ nghĩa Mác đã gắn liền với tên tuổi của Lênin và  từ đó học tuyết Mác mang tên hoạc thuyết Mác­Lênin. ­ Về bản chất và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn mới   đã được Lênin làm rõ trong tác phẩm "Chủ  nghĩa đế  quốc ­ giai đoạn tột cùng   của chủ nghĩa tư bản". Trong tác phẩm này Lênin đã chỉ  ra 5 đặc điểm kinh tế  cơ  bản của chủ  nghĩa tư bản trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). ­ Sự  tích tụ  và tập trung sản xuất dẫn tới hình thành các tổ  chức độc   quyền. + Sự xuất hiện và hoạt động của tư bản tài chính. + Xuất khẩu tư bản là sự ăn bám bình phương của chủ nghĩa tư bản. + Sự phân chia thị trường thế giới của các cường quốc đế quốc + Sự đấu tranh phân chia lại thị trường và lãnh thổ thế giới của các cường  quốc đã dẫn đến chiến tranh thế giới. Đồng thời Lênin đã chỉ ra những mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư  bản   không thể khắc phục được, đó là: + Mâu thuẫn giữa sự xã hội hoá sản xuất ngày càng cao của lực lượng sản  xuất với quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư  bản chủ  nghĩa về  tư  liệu sản  xuất. + Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. + Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau + Mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa và phụ thuộc với các nước đế quốc. Trên cơ sở đó, Lênin xác định: Chủ nghĩa tư bản độc quyền (hay chủ nghĩa  đế  quốc) là giai đoạn phát triển cao (giai đoạn tột cùng) của chủ  nghĩa tư  bản, 
  12. về  bản chất vẫn dựa trên quan hệ  chiếm hữu tư  nhân tư  bản chủ  nghĩa về  tư  liệu sản xuất và bóc lột sức lao động của giai cấp công nhân ở trình độ cao hơn  với quy mô toàn thế giới. Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì càng tạo ra những   tiền đề  vật chất đầy đủ  hơn cho sự  ra đời chế  độ  xã hội mới ­ đó là Chế  độ  Cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội. V.I Lênin đã hiện thực hoá Chủ  nghĩa Mác vào thực tiễn nước Nga   như thế nào? ­ Nếu như C.Mác dự báo khả năng cách mạng vô sản sẽ nổ ra và thắng lợi  ở  các nước tư  bản phát triển một cách đồng thời, thì Lênin khẳng định do sự  phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản nên cách mạng vô sản có thể nổ ra và  thắng lợi ở một nước hoặc một số nước là khâu yếu nhất trong sợi dây xích của  chủ  nghĩa tư  bản, đồng thời Lênin còn chỉ  ra mối quan hệ  hữu cơ  giữa cách  mạng vô sản ở các nước tư bản chủ nghĩa với cách mạng giải phóng dân tộc ở  các nước thuộc địa, phụ thuộc. ­ V.I Lênin đã xây dựng Đảng vô sản kiểu mới, lãnh đạo phong trào đấu  tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga giành thắng lợi cách  mạng tháng Mười vĩ đại, lập nên chính quyền Xô Viết, mở ra một thời đại mới   ­ thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế  giới. ­ Trong tác phẩm "Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội" Lênin đã kế  thừa   tư tưởng của Mác về sự  thay thế tất yếu của chủ nghĩa xã hội đối với phương   thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và chỉ rõ: + Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội + Thực chất của thời kỳ quá độ. + Độ dài của thời kỳ quá độ. + Các loại hình quá độ. ­ V.I Lênin đề ra “Chính sách kinh tế mới” thay cho chính sách "Cộng sản  thời chiến" đã thực hiện  ở  nước Nga trong thời kỳ đầu xây dựng chủ  nghĩa xã  hội ở nước Nga. Nội dung chủ yếu của "Chính sách kinh tế mới": + Dùng thuế  lương thực thay cho trưng thu lương thực thừa trong "Chính  sách cộng sản thời chiến".
  13. + Thiết lập quan hệ  hàng hoá ­ tiền tệ, phát triển thị  trường,  thương   nghiệp… + Sử dụng nhiều thành phần kinh tế, các hình thức kinh tế quá độ, khuyến  khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân thay cho sự  thủ  tiêu kinh   doanh tư nhân, sử dụng tư bản Nhà nước, chuyển các xí nghiệp Nhà nước sang  chế  độ  hạch toán kinh tế, chủ  trương mở  rộng quan hệ  kinh tế  với các nước   phương Tây để tranh thủ vốn, kỹ thuật. "Chính sách kinh tế mới" của Lênin có ý nghĩa to lớn. Về thực tiễn, nhờ có  chính sách đó nước Nga Xô Viết đã khôi phục nhanh chóng, nền kinh tế  sau  chiến tranh, khắc phục được khủng hoảng kinh tế  và chính trị, phát triển nhận  thức sâu sắc về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. ­ Trong chủ trương phát triển xã hội mới, Lênin còn đề cập đến nhiều vấn  đề khác: + Lý luận để xây dựng chính quyền Xô Viết. + Phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật. + Tiến hành công nghiệp hoá – điện khí hóa toàn quốc. + Thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa. + Về xây dựng Đảng, nguy cơ của Đảng Cộng sản cầm quyền... Ở Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới, những quan điểm, đường lối phát  triển kinh tế  của Đảng ta đã thể  hiện sự  nhận thức và vận  dụng "Chính sách  kinh tế  mới" của Lênin phù hợp với hoàn cảnh  cụ  thể  của thời kỳ  quá độ   ở  nước ta. Tóm lại, khi chủ  nghĩa tư  bản bước sang một giai đoạn phát triển mới,   Lênin trên cơ sở kế thừa học thuyết của C.Mác ­ F.Ăng Ghen đã phát triển Chủ  nghĩa Mác trong điều kiện mới, đặc biệt Lênin đã hiện thực hiện hoá Chủ nghĩa   Mác vào nước Nga, đưa đến thành công của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại,   mở ra một thời đại mới, thời đại quá độ  lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn  thế giới. Đồng thời, Lênin cũng đấu tranh không khoan nhượng với các tư tưởng   tư sản để bảo vệ Chủ nghĩa Mác. 1.2. Chủ nghĩa Mác ­ Lênin là một hệ thống lý luận thống nhất gồm 3  bộ phận: Triết học Mác ­ Lênin, Kinh tế chính trị Mác ­ Lênin và chủ nghĩa   xã hội khoa học.
  14. Nội dung cơ  bản của những bộ  phận hợp thành Chủ  nghĩa Mác ­   Lênin là gì ? ­ Triết học Mác­Lênin (bao gồm chủ  nghĩa duy vật biện chứng và chủ  nghĩa duy vật lịch sử). + Triết học là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội  và tư duy. + Triết học Mác­Lênin trang bị  cho con người thế  giới quan khoa học và  phương pháp luận đúng đắn để nhận thức và cải tạo thế giới. ­ Kinh tế chính trị Mác­Lênin + Nghiên cứu quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (tức  là nghiên cứu quan hệ sản xuất). + Nghiên cứu phương thức sản xuất tư  bản chủ  nghĩa, kinh tế  chính trị  Mác­Lênin chỉ  rõ bản chất, những quy luật kinh tế  chủ  yếu của sự hình thành,  phát triển và đưa chủ nghĩa tư bản tới chỗ diệt vong. + Kinh tế  chính trị  Mác ­ Lênin đã chỉ  ra những quy luật phát triển của  quan hệ  sản xuất mới, con đường xây dựng một xã hội không có áp bức bất   công, vì tự  do,  ấm no, hạnh phúc cho mọi người ­ xã hội Cộng sản chủ  nghĩa,   giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. + Những nội dung cơ bản của kinh tế chính trị Mác ­ Lênin bao gồm: Học thuyết giá trị của Mác. Học thuyết giá trị thặng dư của  Mác. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản, tái sản xuất và lưu thông tư bản xã   hội. Học thuyết của Lênin về chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản   độc quyền Nhà nước. ­ Chủ nghĩa xã hội khoa học + Nghiên cứu những quy luật chuyển biến xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã  hội xã hội chủ nghĩa và phương hướng xây dựng xã hội mới. + Chủ nghĩa xã hội khoa học đã chứng minh rằng, chủ nghĩa tư  bản càng  phát triển càng tạo ra những tiền đề vật chất đầy đủ  cho sự ra đời xã hội mới ­  xã hội Cộng sản chủ nghĩa.
  15. + Lực lượng xã hội thực hiện sự  chuyển biến đó là giai cấp vô sản và  nhân dân lao động. + Những nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học Mác­Lênin: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Những vấn đề  chính trị xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng   xã hội chủ nghĩa. Cách mạng xã hội chủ nghĩa hiện thực và triển vọng. Như  vậy, Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin là vũ khí lý luận sắc bén của giai cấp   công nhân, đảm bảo cho sự thành công của cách mạng vô sản. 1.3. Những nội dung chủ  yếu thể  hiện bản chất khoa học và cách  mạng của Chủ nghĩa Mác ­ Lênin. Vì sao học thuyết Mác­Lênin là học thuyết khoa học và cách mạng   nhất? 1.3.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin là kết quả kế thừa thành tựu trí tuệ của   nhân loại  Chủ nghĩa Mác ­ Lênin ra đời không phải là sản phẩm chủ quan, độc lập  của riêng Mác, Ăng Ghen, Lênin, mà là sự  kế  thừa, kết tinh những tri thức tiên   tiến nhất của thời đại. ­ Kế  thừa tư tưởng khoa học và tiến bộ của Triết học cổ điển Đức, kinh  tế chính trị tư sản cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. ­ Kế  thừa thành tựu khoa học, lý luận của các nhà khoa học, những tư  tưởng tiến bộ trong lịch sử phát triển của nhân loại. ­ Là vũ khí lý luận sắc bén của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh tự  giải phóng mình và giải phóng giai cấp và giải phóng nhân loại. 1.3.2. Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin là học thuyết duy nhất hướng đến mục   tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội, giải phóng con người và chỉ ra   lực lượng, con đường, phương thức đạt mục tiêu đó. C.Mác, Ph.Ăng Ghen, V.I Lênin đã chỉ  ra con đường để  giải phóng giai  cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người ­ con đường cách mạng vô sản. Học thuyết Mác­Lênin chỉ rõ mục tiêu của cách mạng vô sản:
  16. ­ Trước khi có ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác, đã có nhiều cuộc đấu tranh   biểu tình của công nhân nhưng mới chỉ  dừng lại  ở  đấu tranh kinh tế  (đòi tăng  lương, giảm giờ làm), có những cuộc khởi nghĩa nhưng chỉ nổ ra ở phạm vi từng   vùng, từng nước, mang tính tự phát. ­ Từ khi có  ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác, mục tiêu đấu tranh đặt ra là:  giải phóng triệt để giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị  áp   bức trên thế giới thoát khỏi tình trạng bị nô dịch và bóc lột, thoát khỏi đói nghèo,   vươn lên làm chủ xã hội. Học thuyết Mác­Lênin chỉ rõ lực lượng tiến hành cách mạng vô sản: ­ Chủ nghĩa Mác ­ Lênin chỉ rõ quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra  lịch sử, cách mạng là sự  nghiệp của quần chúng dưới sự  lãnh đạo của Đảng  cộng sản Mácxit. ­ Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin đã phân tích điều kiện kinh tế­ xã hội và khẳng  định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, là giai cấp cách mạng triệt để nhất   trong cuộc đấu tranh xoá bỏ  ách áp bức bất công và tình trạng người bóc lột   người. Học thuyết Mác­Lênin chỉ rõ con đường cách mạng vô sản: ­ Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin không chỉ  giải thích mà còn vạch ra con đường  của cách mạng vô sản do Đảng cộng sản lãnh đạo, những phương thức cải tạo   thế giới, thực hiện mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa lý luận cách mạng và  thực tiễn cách mạng. C.Mác khẳng định "Lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi   nó thâm nhập vào quần chúng". ­ Trong học thuyết của mình, Mác, Ăng Ghen, Lênin đã chỉ rõ quy luật vận  động của lịch sử  xã hội loài người, giúp cho quần chúng nhân dân lao động có  được phương pháp luận khoa học để nhận thức và giải quyết những vấn đề thực   tiễn đặt ra. ­ Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin là hệ  tư  tưởng của giai cấp công nhân ­ chỉ  cho  giai cấp công nhân nhận thức về lợi ích của giai cấp mình và con đường để đạt   được lợi ích đó là đấu tranh giải phóng giai cấp mình, giải phóng toàn xã hội và  giải phóng con người.
  17. 1.3.3. Chủ nghĩa Mác ­ Lênin là hệ thống lý luận toàn diện, khoa học,   cách mạng hoàn chỉnh ­  Sự  thống nhất giữa chủ  nghĩa duy vật và phép biện chứng trong triết   học Mác xít làm cho chủ  nghĩa duy vật trở nên triệt để  và phép biện chứng trở  thành lý luận khoa học. ­ Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ rõ sự chuyển biến của xã hội loài người  từ hình thái kinh tế ­ xã hội này sang một hình thái kinh tế ­ xã hội khác diễn ra  một cách tự nhiên, trải qua quá trình đấu tranh giai cấp gay go quyết liệt. ­ Quy luật quan hệ  sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ  của   lực lượng sản xuất thể  hiện sự  vận động của phương thức sản xuất. Đó là cơ  sở  để  khẳng định sự  diệt vong tất yếu của chủ  nghĩa tư  bản, sự  thắng lợi tất   yếu của chủ nghĩa xã hội. ­ Học thuyết giá trị  thặng dư  chỉ  rõ mục đích và quy luật vận động của  phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. + Mục đích của phương thức sản xuất tư  bản chủ  nghĩa là giá trị  thặng  dư. + Quy luật giá trị thặng dư chi phối quá trình phát sinh, phát triển và diệt   vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản. ­ Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản chỉ rõ: + Giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho một phương thức sản xuất  tiên tiến, có tính tổ chức và kỷ luật cao. + Giai cấp công nhân là người lãnh đạo cuộc đấu tranh để  lật đổ  chế  độ  tư bản chủ nghĩa. + Lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa là bước đầu, tiếp đó là xây dựng thành  công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản 1.3.4. Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin là sự  thống nhất hữu cơ  giữa thế  giới   quan khoa học và phương pháp luận mác xít ­  Thế  giới quan duy vật biện chứng của Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin giúp con   người: + Hiểu rõ bản chất của thế giới là vật chất. + Thế giới (tự nhiên, xã hội) và tư duy của con người vận động, biến đổi  theo những quy luật khách quan.
  18. Ví dụ: Quy luật sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Quy luật sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Quy luật phủ định của phủ định. Quy luật quan hệ  sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ  của lực   lượng sản xuất. + Con người thông qua hoạt động thực tiễn có thể nhận thức, giải thích và   cải tạo thế giới, làm chủ thế giới. ­ Phương pháp luận mác xít giúp con người xem xét sự  vật, hiện tượng   theo quan điểm: + Khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể. + Trong mối liên hệ bên trong, bên ngoài. + Trong xu thế vận động, biến đổi. ­ Như vậy, sự thống nhất giữa thế giới quan và phương pháp luận đã đưa  Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin trở  thành một hệ  thống lý luận mang tính khoa học và  cách mạng sâu sắc. 1.3.5. Chủ nghĩa Mác ­ Lênin là một học thuyết mở, không ngừng đổi   mới, tự phát triển trong lòng trí tuệ của nhân loại. ­ C.Mác, Ph.Ăng Ghen và V.I Lênin khẳng định: + Học thuyết của các ông không phải là đã xong xuôi hẳn, còn nhiều điều   các ông chưa có điều kiện, thời gian, cơ hội nghiên cứu. + Phát triển lý luận Mác­Lênin là trách nhiệm của các thế hệ kế tiếp sau,   của những người mác xít chân chính. ­ Trên thực tế  các nhà mác xít, các Đảng cộng sản trên thế  giới đã góp  phần điều chỉnh một số  luận điểm đã trở  lên lạc hậu và phát triển, bổ  sung   những quan điểm lý luận mới. Ví dụ: + Khi vận dụng lý luận Mác­Lênin vào Việt Nam, Bác Hồ không giáo điều  cứng nhắc mà sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. + Lý luận về  chuyên chính vô sản được vận dụng trong điều kiện hiện  nay ở nước ta là xây dựng "Nhà nước pháp quyền".
  19. ­ Chủ nghĩa Mác ­ Lênin là một học thuyết mở, không cứng nhắc và giáo  điều, đồng thời có giá trị  bền vững xét trong tinh thần biện chứng, nhân đạo và  hệ thống tư tưởng cốt lõi của nó. ­ Yêu cầu đối với mỗi chúng ta là kiên định những nguyên lý cơ  bản của   Chủ nghĩa Mác ­ Lênin là trung thành với bản chất khoa học và cách mạng của  nó để  không ngừng phát triển, làm cho Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin ngày càng hoàn   thiện và gắn liền với thực tiễn. Tóm lại, Chủ nghĩa Mác ­ Lênin là học thuyết khoa học và cách mạng, là   hệ  tư  tưởng của giai cấp công nhân, chỉ  rõ lợi ích của giai cấp công nhân, của   nhân dân lao động. Đồng thời chỉ  rõ con đường để  đạt được lợi ích đó ­ con  đường xây dựng thành công chủ  nghĩa xã hội và chủ  nghĩa cộng sản. Vấn đề  giành chính quyền về  tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động mới chỉ  là   bước đầu, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là mục   tiêu của cuộc cách mạng vô sản. II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LÀ SỰ  VẬN  DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN   SÁNG TẠO CHỦ NGHĨA MÁC ­ LÊNIN VÀO ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM. 2.1. Khái niệm "Tư tưởng Hồ Chí Minh". 2.1.1. Quá trình nhận thức về tư tưởng Hồ Chí Minh + Tư  tưởng Hồ  Chí Minh được hình thành và phát triển trong quá trình   lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu vận dụng Chủ nghĩa Mác ­ Lênin vào điều   kiện cách mạng Việt Nam. + Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng cộng sản Việt  Nam đã vận dụng những nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách   mạng nước ta. + Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ  VII, lần đầu tiên Đảng  cộng sản Việt Nam đã đưa ra khái niệm về  tư  tưởng Hồ  Chí Minh và khẳng  định "Cùng với Chủ nghĩa Mác ­ Lênin, Đảng nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh"1. + Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  IX (năm 2001) khái niệm và nội   dung tư tưởng Hồ Chí Minh đã được xác định rõ hơn.  Đảng Cộng sản VN, Văn kiện Đảng toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007, T1, Tr29. 1
  20. + Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội   (bổ  sung và phát triển năm 2011) đã hoàn thiện định nghĩa về  tư  tưởng Hồ  Chí  Minh. 2.1.2. Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh "Tư  tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc   về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và  phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác ­ Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế  thừa và phát triển các giá trị  truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa  văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân  tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng   lợi"2. Trong định nghĩa trên đã làm rõ: + Bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh. + Thực chất tư  tưởng Hồ  Chí Minh là hệ  thống lý luận phản ánh những   vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam. +  Nội dung tư  tưởng Hồ  Chí Minh  bao gồm những vấn đề  có liên quan  trực tiếp đến quá trình phát triển từ  cách mạng dân tộc, dân chủ  nhân dân tiến  lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. +  Nguồn gốc hình thành tư  tưởng Hồ  Chí Minh  gồm Chủ  nghĩa Mác ­  Lênin, các giá trị truyền thống tốt đẹp của văn hoá dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân  loại và những phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh. + Mục tiêu của tư  tưởng Hồ  Chí Minh là giải phóng dân tộc, giải phóng  giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người. + Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh: là tài sản tinh thần to lớn của Đảng  và dân tộc ta, soi đường cho cách mạng Việt Nam. Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt  Nam và dân tộc Việt Nam. Cùng với Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí   Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta. Tư tưởng  Hồ  Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là  tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta. 2.2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh  Đảng Cộng sản VN, Văn kiện Đảng toàn tập lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2011,  2 Tr88.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2