
Tài liệu chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ Đoàn ở cơ sở - ThS. Dương Văn An, NGƯT. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến (đồng chủ biên)
lượt xem 26
download

"Tài liệu chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ Đoàn ở cơ sở" gồm 6 chuyên đề, được biên soạn nhằm phục vụ triển khai và đổi mới việc học tập 6 bài lý luận chính trị trong đoàn viên, thanh niên phù hợp với điều kiện hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ Đoàn ở cơ sở - ThS. Dương Văn An, NGƯT. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến (đồng chủ biên)
- ĐỒNG CHỦ BIÊN Ths. Dương Văn An NGƯT. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến TÁC GIẢ THAM GIA BIÊN SOẠN NGƯT. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến TS. Nguyễn Hải Đăng Ths. An Thị Mai Ths. Trần Văn Trung Ths. Ngô Thị Khánh HIỆU ĐÍNH Ths. Dương Văn An NGƯT. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến
- LỜI MỞ ĐẦU Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về tăng cường bồi dưỡng lý luận chính trị cho đoàn viên thanh niên, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn "Tài liệu chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ Đoàn ở cơ sở" (Sửa chữa bổ sung theo văn kiện Đại hội XI của Đảng), NXB Chính trị quốc gia, Sự thật Hà Nội 2011. Để thực hiện có hiệu quả các bài học lý luận chính trị của tài liệu đối với đoàn viên, thanh niên, Ban Bí thư Trung ương Đoàn đã giao cho: Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, Ban Tuyên giáo Trung ương Đoàn, Trung tâm Truyền hình Thanh niên phối hợp xây dựng bộ công cụ phục vụ triển khai và đổi mới việc học tập 6 bài lý luận chính trị trong đoàn viên, thanh niên phù hợp với điều kiện hiện nay. Tập đề cương bài giảng "Chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ Đoàn cơ sở" được biên soạn theo hướng mở rộng và cụ thể hoá hơn so với tài liệu bồi dưỡng đã ban hành, nhằm giúp cho cán bộ Đoàn làm giảng viên, báo cáo viên có thêm tiềm năng về kiến thức, phương pháp biên soạn giáo án đáp ứng yêu cầu mang tính sư phạm trên cả hai mặt: giáo dưỡng và giáo dục. Cùng với tập đề cương bài giảng chuyên đề còn có hệ thống giáo án điện tử (dạng slide hình ảnh) và đĩa DVD bài giảng mẫu thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa trực quan sinh động với lý luận và thực tiễn khách quan. Mong muốn những học liệu này sẽ góp phần đổi mới và nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học 6 bài lý luận chính trị trong đoàn viên, thanh niên với sự say mê, hứng thú của tuổi trẻ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Ban Biên soạn tài liệu đã cố gắng cập nhật thông tin, tư liệu có liên quan để hoàn thiện nội dung từng chuyên đề. Tuy nhiên, tài liệu này không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của các đồng chí cán bộ Đoàn và bạn đọc để tài liệu hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn bạn đọc!
- BAN BIÊN SOẠN Chuyên đề 1: CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – NỀN TẢNG TƯ TƯỞNG, KIM CHỈ NAM CHO HÀNH ĐỘNG CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 1. Về kiến thức: Giúp cho người học hiểu được: Sự ra đời và phát triển của Chủ nghĩa Mác Lênin, bản chất khoa học và cách mạng của Chủ nghĩa Mác Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh là sư vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện Việt Nam; giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam. Đi lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu đối với Việt Nam, là sự lựa chọn phù hợp với khát vọng của nhân dân Việt Nam. 2. Về kỹ năng: Giúp cho người học: Nhận biết được những tư tưởng hoài nghi về Chủ nghĩa Mác Lênin, để đấu tranh với những luận điểm sai trái. Nhận biết được những âm mưu thủ đoạn nhằm xuyên tạc, loại bỏ Chủ nghĩa Mác Lênin nhất là âm mưu "diễn biến hoà bình" hiện nay của các thế lực thù địch.
- Vận dụng những hiểu biết về Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào các mặt công tác của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 3. Về thái độ: Giúp cho người học: Tin tưởng tuyệt đối vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước . Tích cực, chủ động đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. NỘI DUNG CHÍNH: I Chủ nghĩa Mác Lênin là học thuyết khoa học và cách mạng trong thời đại ngày nay. II Tư tưởng Hồ Chí Minh là sư vận dụng phát triển sáng tạo của Chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện Việt Nam. III Đi lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn phù hợp với quy luật của lịch sử khát vọng của nhân dân Việt Nam NỘI DUNG CHI TIẾT I Chủ nghĩa Mác Lênin là học thuyết khoa học và cách mạng trong thời đại ngày nay 1.1. Chủ nghĩa Mác Lênin là thành tựu trí tuệ vĩ đại của loài người 1.1.1. Sự ra đời của Chủ nghĩa Mác Lênin là quy luật phát triển khách quan của xã hội? Tại sao nói sự ra đời của Chủ nghĩa MácLênin là quy luật phát triển khách quan của xã hội? Từ khi xã hội có sự phân chia giai cấp, xã hội bắt đầu xuất hiện áp bức, bóc lột bất công. + Trong chế độ chiếm hữu nô lệ: giai cấp chủ nô bóc lột giai cấp nô lệ, nô lệ chỉ là "công cụ biết nói", là tài sản của chủ nô, chủ nô được quyền bán, giết...
- + Trong chế độ phong kiến: giai cấp địa chủ phong kiến bóc lột giai cấp nông dân bằng sưu cao, thuế nặng đẩy người nông dân vào cảnh cơ cực bần hàn. + Trong chế độ tư bản chủ nghĩa: giai cấp tư sản bóc lột giai cấp công nhân bằng những biện pháp tinh vi hơn dựa trên cơ sở tự do mua bán sức lao động và chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất làm cho giai cấp vô sản bị bần cùng hoá (bần cùng hoá tuyệt đối và bần cùng hoá tương đối). Dưới các chế độ áp bức bóc lột, những tư tưởng tiến bộ, nhân đạo đã hình thành và phát triển với mong muốn giải phóng các giai cấp cần lao khỏi ách áp bức bất công. + Ngay từ thời Trung cổ, trong chế độ phong kiến đã xuất hiện những tư tưởng dưới hình thức tôn giáo nhằm xoa dịu nỗi đau của nhân loại. Bên cạnh đó, có những tư tưởng tiến bộ, ước mơ đưa loài người đến xã hội tốt đẹp, bình đẳng của Conapanenna với tác phẩm "Thành phố mặt trời". + Vào đầu thế kỷ XIX, đã xuất hiện những tư tưởng phê phán, chống lại sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa tư bản, xây dựng chế độ tương lai tốt đẹp, với những đại biểu điển hình ở nước Pháp: Xanh xi mông (17611825), Phuriê (17721837) và ở nước Anh là Ô oen (17711858). Các ông đã ước mơ về một xã hội tương lai của loài người là chế độ xã hội chủ nghĩa chế độ công nghiệp mới mà ở đó mọi người bình đẳng, được sống sung sướng về vật chất và tinh thần... Các ông chủ trương: Con đường đến xã hội tốt đẹp đó không phải bằng cách mạng xã hội lật đổ chủ nghĩa tư bản mà bằng sự tuyên truyền, thử nghiệm mô hình để thuyết phục giai cấp tư sản tuân theo. Vì vậy, các ông đã thuộc vào trường phái của những người chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu thế kỷ XIX ở Tây Âu. Đến những năm 40 của thế kỷ XIX ở Châu Âu đã xuất hiện những tiền đề về kinh tế xã hội, khoa học và lý luận dẫn tới sự ra đời của Chủ nghĩa Mác. Tại sao Chủ nghĩa Mác lại ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX? + Tiền đề kinh tế xã hội Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất ở các nước Anh, Pháp, Đức và một số nước tư bản chủ nghĩa khác, đặc biệt là sự ra đời của nền đại
- công nghiệp cơ khí đã chứng tỏ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ưu việt hơn hẳn phương thức sản xuất phong kiến. Sự phát triển của lực lượng sản xuất lúc đầu đã giúp cho quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố, tạo ra cơ sở kinh tế để cho xã hội tư bản phát triển, nhưng càng về sau mâu thuẫn xã hội càng gay gắt và bộc lộ rõ nét; sự phân hoá giàu nghèo tăng lên, bất công xã hội tăng. Những xung đột giữa giai cấp vô sản với tư sản đã phát triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Điều này chứng tỏ chủ nghĩa tư bản không phải là phương thức sản xuất tiến bộ, giai cấp tư sản đã bộc lộ rõ bản chất bóc lột và sự tha hoá về quyền lực. Như vậy, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá ngày càng cao của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư bản về tư liệu sản xuất đã dẫn đến xuất hiện những vấn đề chính trị xã hội mới. + Tiền đề chính trị xã hội: Giai cấp công nhân ra đời và ngày càng đông đảo cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí, giai cấp tư sản và giai cấp vô sản luôn đối lập nhau về lợi ích. Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản ngày càng lan rộng, phát triển từ tự phát đến tự giác, từ đấu tranh kinh tế (đòi lợi ích kinh tế tăng lương, giảm giờ làm...) đến đấu tranh chính trị (lật đổ chủ nghĩa tư bản). Ví dụ: Cuộc đấu tranh của công nhân Liông (Pháp) năm 1831 và năm 1834. Cuộc đấu tranh của thợ dệt ở Xilêdi (Đức) năm 1834. Phong trào hiến chương ở Anh vào cuối những năm 30, đầu những năm 40 của thế kỷ XIX. Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản bùng phát báo hiệu sự trưởng thành về ý thức chính trị của giai cấp vô sản và thu hút sự chú ý của các đại biểu tiên tiến của tầng lớp trí thức tư sản tiến bộ, trước hết là C.Mác và Ph.Ăngghen. Thực tiễn đấu tranh của giai cấp công nhân đã giúp C.Mác và Ph.Ăngghen nhận rõ vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản trong việc đấu tranh lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng chế độ xã hội mới. + Tiền đề khoa học và lý luận:
- Cùng với những tiền đề kinh tế, chính trị, xã hội, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản lúc này cũng làm xuất hiện những thành tựu về khoa học và lý luận. * Khoa học tự nhiên: Vào đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã có những phát minh, đạt tới những đỉnh cao mới của khoa học tự nhiên. Ví dụ: Các nhà khoa học tự nhiên như Rmaye (Đức), P.Pgiulơ (Anh), E.Kh.Lenxơ (Nga), L.A.Cônđinh (Đan Mạch) đã xác định sự thật về chuyển hoá năng lượng, đã chứng minh sự phát triển của vật chất là một quá trình vô tận của sự chuyển biến những hình thức vận động của chúng. Năm 1895, Rơn Ghen phát hiện ra tia X. Năm 1896, Béc cơ ren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. Năm 1897, Tom Xơn phát hiện ra điện tử. Năm 1901, Kaufman phát hiện ra hiện tượng khối lượng của điện tử thay đổi theo tốc độ vận động của nó. Các nhà sinh vật học người Đức như Svan và Slâyđen đã đề ra lý luận tế bào, đã chứng minh rằng các tế bào là cơ sở của kết cấu và sự phát triển của tất cả các cơ thể động vật và thực vật, tìm ra bản chất phát triển của cơ thể động vật, thực vật là sự hình thành tế bào. Nhà khoa học người Anh là Đácuyn cũng đã phát hiện ra lý luận duy vật về nguồn gốc và sự phát triển của các loại thực vật và động vật, thuyết tiến hoá. Phát minh ra Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng của Lômônôxốp... Những phát minh quan trọng này đã bác bỏ sự thống trị của những quan niệm duy tâm, siêu hình giúp C.Mác và Ph.Ăngghen hình thành quan điểm duy vật biện chứng. * Về khoa học lý luận: Triết học cổ điển Đức đại biểu là Can tơ, Hê ghen; Phoiơbắc. Đó là phép biện chứng duy tâm của Hêghen và kiến giải duy vật mang tính siêu hình trong các tác phẩm của Phoiơbắc.
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh đại biểu điển hình là Ađamsmith, Đa vit Ri Các Đô (đã chỉ ra tính chất bóc lột của giai cấp tư sản). Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp đại biểu là Xanh Xi Mông, Phuriê (đã phê phán chủ nghĩa tư bản và nêu những dự đoán thiên tài về mô hình, một số đặc điểm của chế độ xã hội chủ nghĩa tương lai). Những thành tựu khoa học lý luận trên có ý nghĩa và giá trị lịch sử to lớn. Tuy chưa đạt đến đỉnh cao khoa học (do hạn chế về nhận thức, sự vận động của thực tiễn xã hội chưa bộc lộ rõ và cũng do chi phối về lợi ích giai cấp), nhưng lý luận của các học giả nêu trên chứa đựng nhiều hạt nhân hợp lý giúp C.Mác và Ph.Ăngghen kế thừa và phát triển đến đỉnh cao khoa học. C.Mác (18181883) và Ph.Ăngghen (18201895) đã kế thừa, tiếp thu có chọn lọc và phát triển những tiền đề lý luận của nhân loại để phát triển thành học thuyết khoa học và cách mạng cho giai cấp vô sản đó là chủ nghĩa xã hội khoa học. Trong học thuyết của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: + Quy luật hình thành, phát triển và diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản + Vai trò lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản là: Xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Cộng sản. Vì vậy, Chủ nghĩa Mác ra đời là một tất yếu lịch sử, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân. 1.1.2. Sự vận dụng và phát triển Chủ nghĩa Mác Lênin trong các giai đoạn lịch sử: Chủ nghĩa Mác sau khi trở thành hệ thống lý luận hoàn chỉnh nó đã trực tiếp đi vào đời sống xã hội, trở thành vũ khí lý luận của giai cấp vô sản. Vì thế, nội dung của nó được lan truyền nhanh chóng ở các quốc gia thuộc Châu Âu, trong đó có nước Nga. Nhưng sau khi Các Mác và Ph.Ăngghen qua đời, phong trào cộng sản thế giới có nguy cơ bị những người của phái chủ nghĩa xã hội dân chủ chi phối. Những người này tuyên truyền những luận điểm để bác bỏ những giá trị của Chủ nghĩa Mác. Tình hình đó cũng diễn ra ở nước Nga trong thời kỳ cuối thế kỷ XIX và những năm đầu của thế kỷ XX. Tình hình thế giới đầu thế kỷ XX có những biến đổi quan trọng nào ?
- Những năm cuối thế kỷ XIX sang đầu thế kỷ XX trong khoa học tự nhiên có những phát minh mới. Việc tìm ra điện tử và cấu tạo của nguyên tử làm đảo lộn căn bản quan niệm vật lý học cổ điển, dẫn tới "cuộc khủng hoảng vật lý". Lợi dụng tình hình đó, chủ nghĩa duy tâm, trong đó có chủ nghĩa Makhơ (duy tâm chủ quan) công kích chủ nghĩa duy vật của Mác. Nước Nga sau cuộc cách mạng 19051907 thất bại, những người theo chủ nghĩa Makhơ tăng cường hoạt động lý luận, họ viện cớ "bảo vệ chủ nghĩa Mác" để xuyên tạc Chủ nghĩa Mác. Chủ nghĩa tư bản trên thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển mới: Chuyển từ giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, chủ nghĩa đế quốc với rất nhiều những biểu hiện mới: + Sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản làm cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc không thể điều hoà. + Các tổ chức tư bản độc quyền không chỉ bóc lột giai cấp vô sản, mà còn chèn ép giai cấp tư sản vừa và nhỏ (cá lớn nuốt cá bé). + Các tập đoàn tư bản độc quyền đã mở rộng sự thống trị và bóc lột ra phạm vi thế giới. + Sự xâm chiếm thuộc địa của 6 nước đế quốc lớn: Anh Pháp Đức Ý Nga Nhật, trong đó nước Anh chiếm hơn nửa số nước thuộc địa "Mặt trời không bao giờ lặn trên đất nước Anh". Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với các nước thuộc địa và phụ thuộc ngày càng gay gắt: + Các những đế quốc tiến hành khai thác, bóc lột và nô dịch nhân dân các nước thuộc địa tạo nên mâu thuẫn đối kháng giữa chủ nghĩa đế quốc với các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc. + Trên thế giới xuất hiện càng nhiều phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc chống chủ nghĩa thực dân, đế quốc. Từ yêu cầu của thực tiễn cách mạng lúc đó đòi hỏi phải vận dụng và phát triển Chủ nghĩa Mác Lênin trong điều kiện mới. Vai trò của Lênin trong việc đấu tranh bảo vệ và phát triển Chủ nghĩa Mác được thể hiện như thế nào?
- V.I Lênin (18701924) đã đấu tranh bảo vệ Chủ nghĩa Mác, vận dụng và phát triển sáng tạo toàn diện học thuyết Mác trong điều kiện mới để giải quyết những vấn đề của cách mạng vô sản. V.I Lênin kịch liệt phê phán chủ nghĩa xét lại, cơ hội, tả khuynh, hữu khuynh, giáo điều. + Chống chủ nghĩa cơ hội của Bécxtanh và Cauxky, Lênin chỉ rõ: thực chất của chủ nghĩa cơ hội là "ôm hôn Chủ nghĩa Mác để bóp chết Chủ nghĩa Mác ". + Trong tác phẩm "Làm gì" Lênin cũng chỉ rõ khuynh hướng cơ hội chủ nghĩa trong phong trào dân chủ xã hội quốc tế hình thành vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và mưu toan xét lại Chủ nghĩa Mác. V.I Lênin viết tác phẩm "Bệnh ấu trĩ tả khuynh trong phong trào cộng sản" để chống lại bệnh tả khuynh phát sinh trên phạm vi quốc tế đầu thế kỷ XX. Trong cuộc đấu tranh đó, Lênin không những đã bảo vệ Chủ nghĩa Mác, mà còn làm phong phú thêm quan điểm duy vật lịch sử, nhất là lý luận về hình thái kinh tế xã hội. Năm 1900, Lênin viết tác phẩm: "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán" để vạch rõ quan điểm duy tâm, siêu hình của những người theo chủ nghĩa Makhơ và chỉ rõ tác hại của nó đến phong trào cách mạng ở Nga. Trong tác phẩm này, Lênin đã bổ sung và phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử dựa trên sự phân tích, khái quát những thành tựu khoa học mới nhất. + V.I Lênin xây dựng định nghĩa vật chất với tính cách là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, đồng thời còn làm rõ thêm nhiều vấn đề về lý luận nhận thức Mác xít. + Năm 1914 1915, Lênin nghiên cứu nhiều tác phẩm triết học, đặc biệt quan tâm nghiên cứu về phép biện chứng của Hêghen để làm phong phú thêm phép biện chứng duy vật, nhất là lý luận về sự thống nhất và đấu tranh giữa hai mặt đối lập. + V.I Lênin chuẩn bị lý luận cho cuộc cách mạng 1917. Tinh thần sáng tạo của tư duy biện chứng đã giúp cho Lênin có những đóng góp quan trọng vào kho tàng lý luận của Chủ nghĩa Mác về triết học như:
- Vấn đề về Nhà nước; Bạo lực cách mạng; Chuyên chính vô sản; Lý luận về Đảng kiểu mới Lênin đã là tấm gương mẫu mực trong việc bảo vệ và phát triển Chủ nghĩa Mác. Với tinh thần biện chứng duy vật, xem chân lý là cụ thể, không chấp nhận mọi biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều. Chính vì vậy mà một giai đoạn mới trong sư phát triển của Chủ nghĩa Mác đã gắn liền với tên tuổi của Lênin và từ đó học tuyết Mác mang tên hoạc thuyết MácLênin. Về bản chất và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn mới đã được Lênin làm rõ trong tác phẩm "Chủ nghĩa đế quốc giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản". Trong tác phẩm này Lênin đã chỉ ra 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Sự tích tụ và tập trung sản xuất dẫn tới hình thành các tổ chức độc quyền. + Sự xuất hiện và hoạt động của tư bản tài chính. + Xuất khẩu tư bản là sự ăn bám bình phương của chủ nghĩa tư bản. + Sự phân chia thị trường thế giới của các cường quốc đế quốc + Sự đấu tranh phân chia lại thị trường và lãnh thổ thế giới của các cường quốc đã dẫn đến chiến tranh thế giới. Đồng thời Lênin đã chỉ ra những mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản không thể khắc phục được, đó là: + Mâu thuẫn giữa sự xã hội hoá sản xuất ngày càng cao của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. + Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. + Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau + Mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa và phụ thuộc với các nước đế quốc. Trên cơ sở đó, Lênin xác định: Chủ nghĩa tư bản độc quyền (hay chủ nghĩa đế quốc) là giai đoạn phát triển cao (giai đoạn tột cùng) của chủ nghĩa tư bản,
- về bản chất vẫn dựa trên quan hệ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột sức lao động của giai cấp công nhân ở trình độ cao hơn với quy mô toàn thế giới. Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì càng tạo ra những tiền đề vật chất đầy đủ hơn cho sự ra đời chế độ xã hội mới đó là Chế độ Cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội. V.I Lênin đã hiện thực hoá Chủ nghĩa Mác vào thực tiễn nước Nga như thế nào? Nếu như C.Mác dự báo khả năng cách mạng vô sản sẽ nổ ra và thắng lợi ở các nước tư bản phát triển một cách đồng thời, thì Lênin khẳng định do sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản nên cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng lợi ở một nước hoặc một số nước là khâu yếu nhất trong sợi dây xích của chủ nghĩa tư bản, đồng thời Lênin còn chỉ ra mối quan hệ hữu cơ giữa cách mạng vô sản ở các nước tư bản chủ nghĩa với cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc. V.I Lênin đã xây dựng Đảng vô sản kiểu mới, lãnh đạo phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga giành thắng lợi cách mạng tháng Mười vĩ đại, lập nên chính quyền Xô Viết, mở ra một thời đại mới thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Trong tác phẩm "Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội" Lênin đã kế thừa tư tưởng của Mác về sự thay thế tất yếu của chủ nghĩa xã hội đối với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và chỉ rõ: + Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội + Thực chất của thời kỳ quá độ. + Độ dài của thời kỳ quá độ. + Các loại hình quá độ. V.I Lênin đề ra “Chính sách kinh tế mới” thay cho chính sách "Cộng sản thời chiến" đã thực hiện ở nước Nga trong thời kỳ đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga. Nội dung chủ yếu của "Chính sách kinh tế mới": + Dùng thuế lương thực thay cho trưng thu lương thực thừa trong "Chính sách cộng sản thời chiến".
- + Thiết lập quan hệ hàng hoá tiền tệ, phát triển thị trường, thương nghiệp… + Sử dụng nhiều thành phần kinh tế, các hình thức kinh tế quá độ, khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân thay cho sự thủ tiêu kinh doanh tư nhân, sử dụng tư bản Nhà nước, chuyển các xí nghiệp Nhà nước sang chế độ hạch toán kinh tế, chủ trương mở rộng quan hệ kinh tế với các nước phương Tây để tranh thủ vốn, kỹ thuật. "Chính sách kinh tế mới" của Lênin có ý nghĩa to lớn. Về thực tiễn, nhờ có chính sách đó nước Nga Xô Viết đã khôi phục nhanh chóng, nền kinh tế sau chiến tranh, khắc phục được khủng hoảng kinh tế và chính trị, phát triển nhận thức sâu sắc về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong chủ trương phát triển xã hội mới, Lênin còn đề cập đến nhiều vấn đề khác: + Lý luận để xây dựng chính quyền Xô Viết. + Phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật. + Tiến hành công nghiệp hoá – điện khí hóa toàn quốc. + Thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa. + Về xây dựng Đảng, nguy cơ của Đảng Cộng sản cầm quyền... Ở Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới, những quan điểm, đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta đã thể hiện sự nhận thức và vận dụng "Chính sách kinh tế mới" của Lênin phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của thời kỳ quá độ ở nước ta. Tóm lại, khi chủ nghĩa tư bản bước sang một giai đoạn phát triển mới, Lênin trên cơ sở kế thừa học thuyết của C.Mác F.Ăng Ghen đã phát triển Chủ nghĩa Mác trong điều kiện mới, đặc biệt Lênin đã hiện thực hiện hoá Chủ nghĩa Mác vào nước Nga, đưa đến thành công của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại, mở ra một thời đại mới, thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Đồng thời, Lênin cũng đấu tranh không khoan nhượng với các tư tưởng tư sản để bảo vệ Chủ nghĩa Mác. 1.2. Chủ nghĩa Mác Lênin là một hệ thống lý luận thống nhất gồm 3 bộ phận: Triết học Mác Lênin, Kinh tế chính trị Mác Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Nội dung cơ bản của những bộ phận hợp thành Chủ nghĩa Mác Lênin là gì ? Triết học MácLênin (bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử). + Triết học là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. + Triết học MácLênin trang bị cho con người thế giới quan khoa học và phương pháp luận đúng đắn để nhận thức và cải tạo thế giới. Kinh tế chính trị MácLênin + Nghiên cứu quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (tức là nghiên cứu quan hệ sản xuất). + Nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, kinh tế chính trị MácLênin chỉ rõ bản chất, những quy luật kinh tế chủ yếu của sự hình thành, phát triển và đưa chủ nghĩa tư bản tới chỗ diệt vong. + Kinh tế chính trị Mác Lênin đã chỉ ra những quy luật phát triển của quan hệ sản xuất mới, con đường xây dựng một xã hội không có áp bức bất công, vì tự do, ấm no, hạnh phúc cho mọi người xã hội Cộng sản chủ nghĩa, giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. + Những nội dung cơ bản của kinh tế chính trị Mác Lênin bao gồm: Học thuyết giá trị của Mác. Học thuyết giá trị thặng dư của Mác. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản, tái sản xuất và lưu thông tư bản xã hội. Học thuyết của Lênin về chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước. Chủ nghĩa xã hội khoa học + Nghiên cứu những quy luật chuyển biến xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa và phương hướng xây dựng xã hội mới. + Chủ nghĩa xã hội khoa học đã chứng minh rằng, chủ nghĩa tư bản càng phát triển càng tạo ra những tiền đề vật chất đầy đủ cho sự ra đời xã hội mới xã hội Cộng sản chủ nghĩa.
- + Lực lượng xã hội thực hiện sự chuyển biến đó là giai cấp vô sản và nhân dân lao động. + Những nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học MácLênin: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Những vấn đề chính trị xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cách mạng xã hội chủ nghĩa hiện thực và triển vọng. Như vậy, Chủ nghĩa Mác Lênin là vũ khí lý luận sắc bén của giai cấp công nhân, đảm bảo cho sự thành công của cách mạng vô sản. 1.3. Những nội dung chủ yếu thể hiện bản chất khoa học và cách mạng của Chủ nghĩa Mác Lênin. Vì sao học thuyết MácLênin là học thuyết khoa học và cách mạng nhất? 1.3.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin là kết quả kế thừa thành tựu trí tuệ của nhân loại Chủ nghĩa Mác Lênin ra đời không phải là sản phẩm chủ quan, độc lập của riêng Mác, Ăng Ghen, Lênin, mà là sự kế thừa, kết tinh những tri thức tiên tiến nhất của thời đại. Kế thừa tư tưởng khoa học và tiến bộ của Triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. Kế thừa thành tựu khoa học, lý luận của các nhà khoa học, những tư tưởng tiến bộ trong lịch sử phát triển của nhân loại. Là vũ khí lý luận sắc bén của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng giai cấp và giải phóng nhân loại. 1.3.2. Chủ nghĩa Mác Lênin là học thuyết duy nhất hướng đến mục tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội, giải phóng con người và chỉ ra lực lượng, con đường, phương thức đạt mục tiêu đó. C.Mác, Ph.Ăng Ghen, V.I Lênin đã chỉ ra con đường để giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người con đường cách mạng vô sản. Học thuyết MácLênin chỉ rõ mục tiêu của cách mạng vô sản:
- Trước khi có ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác, đã có nhiều cuộc đấu tranh biểu tình của công nhân nhưng mới chỉ dừng lại ở đấu tranh kinh tế (đòi tăng lương, giảm giờ làm), có những cuộc khởi nghĩa nhưng chỉ nổ ra ở phạm vi từng vùng, từng nước, mang tính tự phát. Từ khi có ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác, mục tiêu đấu tranh đặt ra là: giải phóng triệt để giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới thoát khỏi tình trạng bị nô dịch và bóc lột, thoát khỏi đói nghèo, vươn lên làm chủ xã hội. Học thuyết MácLênin chỉ rõ lực lượng tiến hành cách mạng vô sản: Chủ nghĩa Mác Lênin chỉ rõ quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Mácxit. Chủ nghĩa Mác Lênin đã phân tích điều kiện kinh tế xã hội và khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, là giai cấp cách mạng triệt để nhất trong cuộc đấu tranh xoá bỏ ách áp bức bất công và tình trạng người bóc lột người. Học thuyết MácLênin chỉ rõ con đường cách mạng vô sản: Chủ nghĩa Mác Lênin không chỉ giải thích mà còn vạch ra con đường của cách mạng vô sản do Đảng cộng sản lãnh đạo, những phương thức cải tạo thế giới, thực hiện mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa lý luận cách mạng và thực tiễn cách mạng. C.Mác khẳng định "Lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng". Trong học thuyết của mình, Mác, Ăng Ghen, Lênin đã chỉ rõ quy luật vận động của lịch sử xã hội loài người, giúp cho quần chúng nhân dân lao động có được phương pháp luận khoa học để nhận thức và giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. Chủ nghĩa Mác Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân chỉ cho giai cấp công nhân nhận thức về lợi ích của giai cấp mình và con đường để đạt được lợi ích đó là đấu tranh giải phóng giai cấp mình, giải phóng toàn xã hội và giải phóng con người.
- 1.3.3. Chủ nghĩa Mác Lênin là hệ thống lý luận toàn diện, khoa học, cách mạng hoàn chỉnh Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng trong triết học Mác xít làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để và phép biện chứng trở thành lý luận khoa học. Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ rõ sự chuyển biến của xã hội loài người từ hình thái kinh tế xã hội này sang một hình thái kinh tế xã hội khác diễn ra một cách tự nhiên, trải qua quá trình đấu tranh giai cấp gay go quyết liệt. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện sự vận động của phương thức sản xuất. Đó là cơ sở để khẳng định sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản, sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội. Học thuyết giá trị thặng dư chỉ rõ mục đích và quy luật vận động của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. + Mục đích của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư. + Quy luật giá trị thặng dư chi phối quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản. Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản chỉ rõ: + Giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho một phương thức sản xuất tiên tiến, có tính tổ chức và kỷ luật cao. + Giai cấp công nhân là người lãnh đạo cuộc đấu tranh để lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa. + Lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa là bước đầu, tiếp đó là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản 1.3.4. Chủ nghĩa Mác Lênin là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan khoa học và phương pháp luận mác xít Thế giới quan duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lênin giúp con người: + Hiểu rõ bản chất của thế giới là vật chất. + Thế giới (tự nhiên, xã hội) và tư duy của con người vận động, biến đổi theo những quy luật khách quan.
- Ví dụ: Quy luật sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Quy luật sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Quy luật phủ định của phủ định. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. + Con người thông qua hoạt động thực tiễn có thể nhận thức, giải thích và cải tạo thế giới, làm chủ thế giới. Phương pháp luận mác xít giúp con người xem xét sự vật, hiện tượng theo quan điểm: + Khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể. + Trong mối liên hệ bên trong, bên ngoài. + Trong xu thế vận động, biến đổi. Như vậy, sự thống nhất giữa thế giới quan và phương pháp luận đã đưa Chủ nghĩa Mác Lênin trở thành một hệ thống lý luận mang tính khoa học và cách mạng sâu sắc. 1.3.5. Chủ nghĩa Mác Lênin là một học thuyết mở, không ngừng đổi mới, tự phát triển trong lòng trí tuệ của nhân loại. C.Mác, Ph.Ăng Ghen và V.I Lênin khẳng định: + Học thuyết của các ông không phải là đã xong xuôi hẳn, còn nhiều điều các ông chưa có điều kiện, thời gian, cơ hội nghiên cứu. + Phát triển lý luận MácLênin là trách nhiệm của các thế hệ kế tiếp sau, của những người mác xít chân chính. Trên thực tế các nhà mác xít, các Đảng cộng sản trên thế giới đã góp phần điều chỉnh một số luận điểm đã trở lên lạc hậu và phát triển, bổ sung những quan điểm lý luận mới. Ví dụ: + Khi vận dụng lý luận MácLênin vào Việt Nam, Bác Hồ không giáo điều cứng nhắc mà sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. + Lý luận về chuyên chính vô sản được vận dụng trong điều kiện hiện nay ở nước ta là xây dựng "Nhà nước pháp quyền".
- Chủ nghĩa Mác Lênin là một học thuyết mở, không cứng nhắc và giáo điều, đồng thời có giá trị bền vững xét trong tinh thần biện chứng, nhân đạo và hệ thống tư tưởng cốt lõi của nó. Yêu cầu đối với mỗi chúng ta là kiên định những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin là trung thành với bản chất khoa học và cách mạng của nó để không ngừng phát triển, làm cho Chủ nghĩa Mác Lênin ngày càng hoàn thiện và gắn liền với thực tiễn. Tóm lại, Chủ nghĩa Mác Lênin là học thuyết khoa học và cách mạng, là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, chỉ rõ lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động. Đồng thời chỉ rõ con đường để đạt được lợi ích đó con đường xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Vấn đề giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động mới chỉ là bước đầu, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là mục tiêu của cuộc cách mạng vô sản. II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LÀ SỰ VẬN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VÀO ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM. 2.1. Khái niệm "Tư tưởng Hồ Chí Minh". 2.1.1. Quá trình nhận thức về tư tưởng Hồ Chí Minh + Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và phát triển trong quá trình lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu vận dụng Chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cách mạng Việt Nam. + Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng những nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng nước ta. + Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VII, lần đầu tiên Đảng cộng sản Việt Nam đã đưa ra khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh và khẳng định "Cùng với Chủ nghĩa Mác Lênin, Đảng nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh"1. + Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (năm 2001) khái niệm và nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh đã được xác định rõ hơn. Đảng Cộng sản VN, Văn kiện Đảng toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007, T1, Tr29. 1
- + Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011) đã hoàn thiện định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh. 2.1.2. Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh "Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi"2. Trong định nghĩa trên đã làm rõ: + Bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh. + Thực chất tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống lý luận phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam. + Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những vấn đề có liên quan trực tiếp đến quá trình phát triển từ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. + Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh gồm Chủ nghĩa Mác Lênin, các giá trị truyền thống tốt đẹp của văn hoá dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại và những phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh. + Mục tiêu của tư tưởng Hồ Chí Minh là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người. + Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh: là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta, soi đường cho cách mạng Việt Nam. Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Cùng với Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta. 2.2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản VN, Văn kiện Đảng toàn tập lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2011, 2 Tr88.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng chính trị năm 2010
4 p |
2367 |
211
-
Hướng dẫn học Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 1
14 p |
348 |
89
-
Phân tích đạo đức cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh liên hệ bản thân của mình
4 p |
1162 |
79
-
Đề cương tài liệu Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tuyên giáo tuyên truyền viên cơ sở
96 p |
685 |
49
-
Tài liệu Chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên
453 p |
241 |
39
-
Tài liệu Bồi dưỡng giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên - Chuyên đề 5: Quản lý chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên
44 p |
201 |
27
-
Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số
222 p |
131 |
26
-
Tài liệu chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ Đoàn ở cơ sở
0 p |
241 |
22
-
Ứng dụng phần mềm sketchup (SU) vào giảng dạy môn vẽ kỹ thuật hệ trung cấp chuyên nghiệp
4 p |
155 |
19
-
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên phương pháp dạy tiếng dân tộc Thái - Chuyên đề 3: Phương pháp dạy tiếng Thái cho cán bộ, công chức
55 p |
185 |
11
-
Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 1 – Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
42 p |
72 |
10
-
Tài liệu bồi dưỡng chính trị hè năm 2017
176 p |
224 |
9
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên năm 2016 Chuyên đề: Bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo hướng thi tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Vật lí
27 p |
126 |
6
-
Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 1 – Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
54 p |
73 |
6
-
Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên tiểu học - Hạng III
136 p |
5 |
2
-
Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên mầm non - Hạng II
216 p |
9 |
1
-
Tài liệu tập huấn Mô-đun: Bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn
43 p |
3 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
