intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TÀI LIỆU HỆ THẦN KINH

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

124
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thần kinh có chức năng điều khiển tất cả mọi hoạt động của cơ thể bằng cách thống nhất các hoạt động của các bộ máy trong cơ thể với nhau và thống nhất các hoạt động đó với ngoại cảnh. Hệ thần kinh phát nguyên từ lá thai ngoài: Từ rất sớm khi bào thai được 20 ngày, trên đường dọc giữa phía lưng của bào thai có một dải tế bào dày lên gọi là tấm tủy, tấm tủy lõm xuống thành rãnh tuỷ, rồi hai mép của rãnh tuỷ khép kín lại thành ống tuỷ,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TÀI LIỆU HỆ THẦN KINH

  1. ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ THẦN KINH Hệ thần kinh có chức năng điều khiển tất cả mọi hoạt động của cơ thể bằng cách thống nhất các hoạt động của các bộ máy trong cơ thể với nhau và th ống nhất các ho ạt động đó với ngoại cảnh. I. PHÔI THAI HỌC HỆ THẦN KINH 1 . Hệ thầ n kinh phát nguyên từ lá thai ngoài: Từ rất sớm khi b ào thai được 20 ngày, trên đường dọc giữa phía lưng của bào thai có một dải tế b ào dày lên gọi là tấm tủy, tấm tủy lõm xuống thành rãnh tu ỷ, rồi h ai mép của rãnh tu ỷ khép kín lại th ành ống tuỷ, ống tu ỷ tách khỏi lá thai ngoài, chui sâu vào giữa các cung đốt sống, khi các cung đốt sống khép kín lại thì ống tuỷ n ằm trong ống sống .
  2. H.1: Các giai đoạn của phôi thai hệ thần kinh a . Tấm thần kinh e. Ống thần kinh b ,c. Rãnh thần kinh 1. Thượng bì d . Thần kinh máng 2. Mào thần kinh Ống tuỷ hình trụ, hơi dẹt theo chiều ngang, trên thiết đồ ngang ống tủy h ình bầu dục gồm có: Tấm lưng và tấm bụng đều mỏng. - Hai thành bên dày, mỗi thành gồm hai phần: Phần bụng và phần lưng. - Giữa tuỷ sống rỗng gọi là ống tâm tuỷ, sau này sẽ có những chỗ ph ình ra - thành các buồng não thông với nhau. 2. Sự phát triển của ống tuỷ: Phần đầu của ống tuỷ phình ra thành 3 bọng não trước, bọng não giữa và bọng não sau, chúng sẽ phát triển thành những phần của não bộ sau n ày. Còn phần dư ới sẽ phát triển th ành tu ỷ sống . Chung quanh não bộ và tu ỷ sống có màng não tu ỷ và nước não tu ỷ bao bọc che chở.
  3. Sự phát triển của 3 bọng não liên quan với sự xuất hiện của 3 cơ quan cảm thụ nhất định: Bọng não sau phát triển do ảnh hưởng của các cơ quan về nghe và thăng - b ằng, sẽ thành hành não, cầu não và tiểu não. Bọng não giữa phát triển do ảnh hư ởng của các cơ quan thị giác, sẽ thành - trung não. Hành não, cầu não và trung não gọi chung là thân não; có những liên quan m ật thiết với nhau về phương diện cấu tạo, cũng như về chức năng sinh lý và cả bệnh lý. Bọng n ão trước phát triển do ảnh hưởng của các cơ quan khứu giác sẽ thành - gian não và đoạn n ão ( bán cầu đại não). ở lo ài người, n ão trước đặc biệt phát triển rất mạnh, vỏ đại não là sản phẩm mới nhất của quá trình phát triển não bộ của động vật có vú, là phần cao cấp nhất của hệ thần kinh bao gồm rất nhiều trung khu cảm thụ và vận động quan trọng, là thành phẩm của quá trình lao động của loài người . Do đó đại n ão còn gọi là tân não để so sánh với cựu n ão chỉ gồm thân não. Thân não là một bộ phận tiếp tục trực tiếp của tuỷ sống và phát ra 12 đôi dây thần kinh sọ não. Tóm tắt sự phát triển của các bọng não
  4. GĐ: 3 bọng não GĐ: 5 bọng não Kết thúc (H.3) Bọng n ão trước Đo ạn não Bán cầu đại não Não trung gian Gian não Bọng n ão giữa Não giữa Trung não Bọng n ão sau Não dưới Cầu não và Tiểu não Não cuối Hành não Nh ững đư ờng cong của n ão bộ: Các bọng não phát triển không đều và dài ra nhanh hơn nền hộp sọ, ngay trong một bọng não tấm lưng phát triển mạnh h ơn tấm bụng, do đó các bọng não phải cong gập lên nhau tạo thành 3 đường cong: Đường cong gáy hay nếp gáy xuất hiện đầu tiên, do não cuối (Hành não) - gấp lên tu ỷ sống tạo thành một góc tù mở về phía bụng. Đường cong đầu do bọng n ão trước phát triển mạnh hơn, gấp lên tấm bụng - của bọng não sau thành một góc mở về phía bụng: đỉnh của đ ường cong là bọng não giữa.
  5. Đường cong cầu xuất hiện cuối cùng, giữa não cuối (Hành não) và não giữa - (Cầu não) họp thành một góc về phía lưng, làm cho ống tuỷ ở chỗ n ày phình rộng th ành buồng não 4, chỗ rộng nhất của buồng não 4 là đ ỉnh của đường cong cầu. II. TẾ BÀO THẦN KINH H AY NEURONE Hệ thần kinh có 2 loại tế bào: 1 . Các tế bào thần kinh đệm (Neuroglia): Bao gồm các tế bào không tham gia các hoạt động chức năng của hệ thần kinh. Chúng có nhiệm vụ tham gia các quá trình b ảo vệ, dinh dưỡng, hỗ trợ các hoạt động chức năng của các tế bào thần kinh chính thức. 2 . Các tế bào thần kinh chính thức (Neurone): Gồm tất cả các tế b ào tham gia, thực hiện các hoạt động chức năng của hệ thần kinh. Hệ thần kinh có khoảng 14- 15 tỷ Neurone(N). Số lượng n ày trong quá trình hoạt động chỉ có thể chết dần đi, chứ không thể được sinh thêm (theo quan điểm cổ đ iển - nhưng hiện nay người ta cho rằng trong những điều kiện nhất định các tế bào n ày có thể sinh thêm). Neuron là đơn vị giải phẫu cơ sở của hệ thần kinh. Về hình thể rất đa dạng. Tuy nhiên về cơ bản mỗi Neurone gồm một tế b ào và các đuôi tách từ nguyên sinh ch ất ra.
  6. Đuôi trục dài,(sợi trục) dẫn truyền các luồng thần kinh từ thân tế bào đến - các Neuron khác.Mỗi tế bào chỉ có một đuôi trục dẫn xung động từ thân tế bào đi. Đuôi gai ngắn, tiếp nhận các kích thích dẫn truyền từ đuôi trục của Neuron - khác đến . Mỗi N có thể có rất nhiều đuôi gai dẫn xung động về thân Neuron. Các Neurone tiếp xúc với nhau qua các khớp thần kinh (Synapse). Hoạt động chức năng của hệ thần kinh gồm 3 nhóm: cảm thụ, liên hợp và hiệu ứng, nên toàn bộ hệ thần kinh gồm 3 loại Neurone.
  7. 1 -Neurone cảm thụ: Cảm giác và hướng tâm, tiếp thu các kích thích và dẫn truyền các xung động từ nội hoặc ngoại môi vào hệ thần kinh trung ương ở đó bắt đầu sự phân tích. Thân tế bào của các neurone cảm thụ thường nằm ở các hạch ở ngoài hệ thần kinh trung - ương, các đuôi gai bắt nguồn từ các cơ quan cảm thụ như da, ngũ quan (ngoại cảm thụ), từ niêm mạc, thành các nội tạng (nội cảm thụ), từ trong xương, gân, cơ, khớp (cảm thụ bản thể). 2 -Neurone liên hợp: Nằm trong hệ thần kinh trung ương, tổng hợp các xung động cảm thụ từ ngoại vi đưa vào và các biến đổi các xung động đó th ành các phản ứng thích ứng, tức là khép kín các vòng cung phản xạ. 3 -Neurone hiệu ứng: Vận động và ly tâm, làm nhiệm vụ hiệu ứng tức là thực hiện các phản ứng (vận động các cơ hay làm tiết dịch các tuyến) để đáp ứng lại các kích thích cảm thụ. Thân tế bào của các Nuerone này nằm trong hệ thần kinh trung ương hay ở các hạch giao cảm, còn đuôi trục chạy ra ngo ài đến các cơ quan hoạt động hay các tuyến. Ngoài ba loại tế bào trên h ệ thần kinh còn có: 4 -Các tế bào chế tiết thần kinh (neurosecretare)
  8. Có nhiệm vụ chế tiết các chất nội tiết vào máu, gọi là các chất tiết thần kinh (như các tế bào ở một số nhân vùng duới thị (Hypothalamus): nhân trên thị- (n.supraopticus), cạnh n ão thất - (n.paraventriculus). III. CÁC PHẦN CỦA HỆ THẦN KINH: Có nhiều cách phân chia khác nhau: 1-Thần kinh động vật và Thần kinh thực vật: Về mặt chức năng sinh lý, hệ thần kinh duy nh ất của ngư ời có thể chia làm 2 phần: thần kinh động vật và thần kinh thực vật. a-Thần kinh động vật: Điều khiển sự hoạt động của các cơ vân, một số tạng (lưỡi, hầu) theo ý muốn, làm nhiệm vụ đối ngoại. b-Thần kinh thực vật: Dinh dưỡng và điều hoà sự hoạt động của các cơ quan nội tạng, các tuyến và các cơ trơn. Thần kinh thực vật hoạt động ngoài ý mu ốn và lại chia làm 2 hệ: Hệ giao cảm và hệ phó giao cảm. Thực ra cả hai phần thần kinh động vật và thực vật đều không thể tách rời nhau về phương diện hình thể, cấu tạo cũng như về chức phận sinh lý và cùng ch ịu sự chỉ huy thống nhất của vỏ đại não, có liên quan mật thiết, có tác dụng qua lại lẫn nhau. 2. Thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên.
  9. Về mặt hình th ể, cấu tạo và định khu, hệ thần kinh của người có thể chia làm 2 phần: thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên. a . Thần kinh trung ương: gồm não bộ và tu ỷ sống, chiếm một khối lượng lớn nhất của hệ thần kinh, được bảo vệ chắc chắn trong hộp sọ và ống sống, cấu tạo gồm chất xám và ch ất trắng. * Ch ất xám (Substantia grisca): là nơi tập trung các thân neurone; các đuôi gai và phần các đuôi trục gần thân neurone nhất, do không có vỏ myelin bọc nên có màu xám. Trong chất xám có những nhân và những trung khu quan trọng của hệ thần kinh động vật và thực vật, thực hiện nhiệm vụ phân tích tổng hợp phức tạp nhất của h ệ thần kinh, để điều khiển tất cả các hoạt động của đời sống. Chất xám cấu tạo nên vỏ đại n ão giữ vai trò thống nhất điều khiển toàn bộ mọi quá trình ho ạt động của cơ th ể con người. Vậy về mặt cấu tạo giải ph ẫu cũng như về mặt chức năng sinh lý, có một sự thống nhất trong toàn bộ hệ thần kinh của người. *Ch ất trắng (Substantia alba): Là nơi tập hợp các đuôi gai, sợi trục của các neurone do có vỏ myelin bao bọc nên có màu trắng. Các sợi này h ọp th ành những bó làm nhiệm vụ dẫn truyền các xung động thần kinh (vận động, cảm giác, và thực vật). *Ch ất lưới (Formatio reticularis): Là chất cấu tạo hình lư ới gồm các tế bào biệt hoá, xen kẽ, rải rác trong chất xám và chất trắng, kéo dài từ phần trên tu ỷ sống tới gian n ão, có nhiều ở vùng thân não.
  10. Hệ thống lưới có nhiều liên hệ đến các trung khu thần kinh khác, có chức năng ho ạt hoá hoặc ức chế các trung khu đó, có nhiệm vụ phụ trợ vỏ n ão ở một mức độ nh ất định và chịu sự điều khiển của vỏ não. Về cấu trúc tổ chức lưới có nhiều nhóm: Nhân cạnh giữa (Nucleus paramedianus) quanh cống sylvius nhận các sợi - cảm giác sọ, cho các sợi đi tới tiểu não, có tác dụng tăng lực các phản xạ với tiểu não và vỏ đại não. Nhân lưng (Nucleus dorsalis) ở sàn buồng não IV, có tác dụng trong cử động - hô hấp, nuốt, điều tiết nước bọt và huyết áp. Nhân lưới trung ương (chất lưới trắng ở h ành não, nhân trung ương của - chỏm), có tác dụng điều hoà cử động dư ới vỏ. Các sợi đi trước sừng tuỷ sống. Nhân bên ngoài (N.lateralis): Nhân lư ới xám ở hành não, sau trám hành, do - tiểu não điều chỉnh, kiểm tra nhân đỏ, liềm đen, có hoạt động gắn liền với các nhân lưới. b. Thần kinh ngoại biên: Gồm tất cả phần thần kinh còn lại ở ngo ài não bộ và tu ỷ sống, nghĩa là gồm các rễ, các hạch, các dây, các đ ám rối và các đầu tận của các dây thần kinh ở ngoại biên. Thần kinh ngoại biên gồm có: 12 đôi dây thần kinh sọ n ão: Phát sinh từ não chui qua các lỗ của nền sọ ra - ngoài chi ph ối vận động, cảm giác vùng đầu, mặt, một phần của cổ, các giác
  11. quan (tai, mũi, m ắt, lưỡi) và xuống đến tận các phủ tạng trong ổ bụng và chậu hông bé (dây X). 31 đôi dây th ần kinh tuỷ: Phát ra từ tuỷ sống, chui qua các lỗ ghép giữa các - đốt sống ra ngoài chi phối vận động và cảm giác cho cổ, thân và tứ chi. Các h ạch và các đám rối thần kinh thực vật: Các sợi thần kinh thực vật phát - ra từ các trung khu thực vật nằm trong một số đoạn của n ão tu ỷ, m ượn đường các dây thần kinh n ão tu ỷ đi ra ngoài đến các hạch, rồi từ các hạch đi đến các đ ám rối, cuối cùng từ đám rối đi đến các cơ quan chi p hối (các tuyến, nội tạng, thành mạch máu...).
  12. TUỶ SỐNG MEDULLA SPINALIS I. ĐẠI CƯƠNG: Tu ỷ sống là phần TKTƯ n ằm trong ống sống, là trung khu của các phản xạ tự động vô điều kiện và là đường dẫn truyền cảm giác, vận động, liên h ợp. 1. Kích thước, vị trí: a- Tuỷ sống hình trụ dẹt, dài khoảng 45 cm ở nam, 42 cm ở nữ, bề ngang rộng hơn, khoảng 1cm. b - Tuỷ sống nằm trong ống sống, nhưng chỉ chiếm 3/5 đường kính của ống sống và uốn cong theo cột sống. Nhờ có những dây chằng răng cưa ở hai bên, nh ững dây chằng ở m ặt trước và m ặt sau dính từ tuỷ sống đến màng tu ỷ cứng, nên tu ỷ sống bao giờ cũng nằm chính giữa ống sống, dù ống sống có bị thay đ ổi nhiều tư thế khác nhau . 2. Giới hạn: a - Trên: Liên tiếp với hành não ở dưới chỗ bắt chéo của bó tháp, hình thể ngoài khó phân biệt, nên lấy mốc là mức tương ứng với một b ình diện ngang qua kh ớp chẩm đội (hoặc cung đốt đội).
  13. b- Dưới: Tu ỷ sống thu nhỏ lại h ình nón (nón cùng) tận hết, đỉnh nón ở ngang mức đốt thắt lưng 2 hoặc 3. Chọc hút dịch não tu ỷ th ường tiến h ành giữa đốt th ắt lưng 4 và 5 sẽ không chạm tới tuỷ sống. Ở trẻ sơ sinh: Tu ỷ sống xuống tới đốt thắt lưng 3, ở bào thai 3 tháng tuỷ sống xuống tới hết ống sống cùng, ở bào thai 5 tháng tu ỷ sống xuống tới nền xương cùng. Đó là do ống sống phát triển dài nhanh ra hơn tu ỷ sống. Như vậy các đốt tuỷ ở cao h ơn các đốt sống tương ứng của nó. Các đốt tuỷ cổ 5-7 ở cao hơn đốt sống cổ tương ứng 1 đốt. - 6 đốt tuỷ lưng trên cao hơn đốt sống lưng tương ứng 2 đốt. - 6 đốt tuỷ lư ng dưới ở cao hơn đốt sống lưng tương ứn g 3 đốt. - Tiếp theo nón cùng là dây cùng, là di tích của tuỷ sống bị teo cằn, dây cùng chạy xuống bám vào m ặt trước xương cụt. II. HÌNH TH Ể NGOÀI: Tu ỷ sống hình trụ hơi d ẹt trước sau, có hai chỗ ph ình do sự phát triển và ho ạt động của tứ chi. Phình cổ: Là nơi phát ra đám rối cánh tay. - Phình th ắt lưng: Là nơi phát ra đám rối thắt lưng. - Tu ỷ sống có 4 mặt: -
  14. 1. Mặt trước có: Rãnh giữa trước sâu và rộng, có màng nuôi lách vào. - Rãnh bên trước, 2 bên rãnh giữa trước, là rãnh giữa mặt trước và bên, có rễ - trước của dây thần kinh tuỷ sống thoát ra. Các sợi rễ này bắt nguồn từ các nhân của sừng trước,có chức năng vận động. 2. Mặt sau có: Rãnh giữa sau: nông và hẹp - 2 bên rãnh giữa sau có hai rãnh bên sau, có rễ sau của dây thần kinh tuỷ đi - vào các nhân sừng sau, ở rễ sau có hạch gai, hạch cảm giác. 3. Mặt bên: Nằm giữa rãnh bên trước và rãnh bên sau. III. DÂY TH ẦN KINH TUỶ: 1. Cấu tạo: Mỗi dây thần kinh tuỷ (thần kinh sống) do 2 rễ hợp th ành: Rễ trước (vận động): Neurone của các sợi thần kinh hợp thành rễ n ày nằm - trong nhân xám của sừng trước. Rễ sau (cảm giác): Neurone của các sợi thần kinh hợp th ành, rễ n ày nằm - trong hạch gai, các sợi n ày đi tới các nhân xám của sừng sau.
  15. Vậy dây thần kinh tuỷ là các dây th ần kinh hỗn hợp. - 2 . Phân nhánh: Dây thần kinh tu ỷ chui qua các lỗ ghép (gian đốt) giữa các đốt sống ra ngo ài chia 2 nhánh tận: Nhánh sau: Nhỏ, chi phối da và cơ vùng phía sau cột sống. - Nhánh trước: to hơn, quan trọng hơn, chi phối phần thân thể phía trước bên - cột sống, tứ chi.Từ ngành trư ớc tách ra một nhánh nối với hạch giao cảm cạnh cột sống. Mỗi đoạn tuỷ sống tương ứng với một đôi dây thần kinh, chi phối khoanh cơ th ể, đó là tính chất phân đoạn của tuỷ sống (ở mặt ngoài của tuỷ sống ta không nhận th ấy rõ các đoạn tuỷ) nhờ đó có thể nghiên cứu các tổn thương về mặt vận động và cảm giác ở từng vùng cơ thể bệnh nhân mà chẩn đoán được vị trí đoạn tuỷ bị tổn th- ương. 3 . Sự phân bố:
  16. A: 1.Các thần kinh cổ 2. Các thần kinh ngực 3. thần kinh thắt lưng B: C1.Cổ T. ng ực L. Thắt lưng Co. Cụt C: 1. Cổ. 2. Thắt lưng 4 . Dây cùng H.2: Sơ đồ tuỷ sống 5 Ngực Có 31 -32 đôi dây thần kinh tuỷ, gồm 8 đôi cổ, 12 đôi liên sườn, 5 đôi thắt lư- ng, 5 đôi cùng và 1ho ặc 2 đôi cụt. Phân bố như sau:
  17. Nhánh trước của các đôi dây thần kinh sống cổ 1, 2, 3, 4 họp thành đám rối - cổ chi phối vùng cổ trước bên và cho ra một nhánh tận là thần kinh hoành đi qua trung thất trước xuống vận động cơ hoành (đôi dây thần kinh sống cổ I chui ra giữa xương chẩm và đốt đội). Nhánh trước của các dây thần kinh cổ 5, 6, 7, 8 và ngực 1 họp th ành đám - rối cánh tay chi phối chi trên (đôi dây th ần kinh cổ 8 chui ra giữa đốt sống cổ 7 và đốt sống ngực 1). 12 đôi dây th ần kinh liên sườn - không hợp thành đám rối - chi phối cho - các cơ liên sườn và các cơ thành bụng trước bên. Nhánh trước của các đôi dây thần kinh thắt lưng 1, 2, 3, 4 họp th ành đám - rối thắt lưng chi phối vận động và cảm giác phần dưới thành bụng trước bên, khu đùi trước và khu đùi trong. Nhánh trước của các dây thần kinh cùng 1, 2, 3 h ọp th ành với nhánh trước - của dây thắt lưng 5 thành đám rối cùng chi phối vùng mông, khu đùi sau, toàn bộ cẳng chân và bàn chân. Nhánh trước cùng 4 và nhánh bên của dây c ùng 2, 3 họp th ành đám rối - thẹn trong chi phối vùng đáy ch ậu. Nhánh trước của dây cùng 5 họp với nhánh của dây cùng 4 và dây cụt - thành đám rối cùng- cụt chi phối vùng quanh hậu môn. 4 . Liên quan giữa các đoạn (đốt) tuỷ, các dây thầ n kinh tuỷ với các đốt sống:
  18. Do ống sống phát triển, dài ra nhanh hơn tu ỷ sống nên ở tuổi trưởng thành các đốt tuỷ,các dây TK tuỷ phát ra từ các đoạn tuỷ ở cao hơn so với lỗ ghép tương ứng mà nó chui ra. Ví dụ: Dây ngực 1 thoát ra ở ngang mức đốt sống cổ 7. - Dây th ắt lưng 1 thoát ra ở ngang mức đốt sống ngực 10. - Dây cùng 1 phát ra ở n gang đốt ngực 12. - Vậy ở càng thấp, các dây thần kinh tủy càng chạy chếch xuống dưới nhiều hơn để tới các lỗ ghép. Từ đốt thắt lưng 2 trở xuống, các dây thần kinh thắt lưng 3 và 5 và các dây thần kinh cùng, cụt chạy thẳng đứng xuống dưới, tụm lại thành một chùm quanh dây cùng (từ đỉnh nón cùng của tủy sống) gọi là đuôi ngựa. Mỗi đốt tủy lại chi phối cảm giác một vùng(khoanh) xác đ ịnh của cơ thể . IV.HÌNH THỂ TRONG, CẤU TẠO : Tương ứng với hai chức phận , trên thiết đồ ngang ta thấy tủy sống gồm: chất xám ở giữa và chất trắng ở chung quanh . Rãnh giữa trước phân cách với chất xám bởi một mép chất trắng, rãnh giữa sau liên tiếp với một vách giữa đi tới tận chất xám.
  19. H .3: Sơ đồ cắt ngang tuỷ sống A: Các bó B: Các nhân chất xám tuỷ 1 . Chất keo 1 . Bó thon(Goll) 10. Trám gai Bó 11. Lưới gai 2 . Nhân riêng sừng sau 2. chêm(Burdach) 12. Bó tháp trước (thẳng) 3 . Nhân ngực 3 . Rễ sau 13. Bó tiểu não trước 4 . Nhân giữa 4 . Bó tháp bên (Gowers)
  20. 5. Bó hồng gai 14. Bó Tiểu não sau 5. Nhân giữa bên 15. Bó căn bản 6,7,8,9,10. Nhân vận động sừng 6. Bó mái gai trước 7. Bó gai th ị bên 16. Bó gai th ị trước I,II,III. Cột chất trắng trước, b ên, 8. Bó tu ỷ sống mái 17. Bó đồi thị sau sau 9.Bó tiền đ ình gai 1. Chất xám: Cấu tạo bởi những thân neurone và các sợi thần kinh không có vỏ myelin. Các thân neurone tập trung thành những cột d ày đặc hơn dọc theo suốt chiều d ài của tủy sống và có th ể đứt đoạn từng quãng, gọi là các nhân xám.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2