intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TÀI LIỆU TẬP HUẤN PHÁT TRIỂN CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT CHUYÊN - NĂM 2012

Chia sẻ: Nguyễn Mạnh Cường | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:153

138
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vì sao nói các cấp tổ chức chính của giới sống có mối quan hệ mật thiết theo thứ bậc kế tiếp nhau? Các cấp tổ chức chính của giới sống có mối quan hệ mật thiết theo thứ bậc kế tiếp nhau vì: - Cấp tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên cấp cơ thể (cá thể). Cơ thể đơn bào được cấu tạo từ một tế bào, Cơ thể đa bào được cấu tạo từ số lượng lớn tế bào. Những hoạt động sống của cơ thể đều xuất phát từ các hoạt động sống của tế bào....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TÀI LIỆU TẬP HUẤN PHÁT TRIỂN CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT CHUYÊN - NĂM 2012

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC TÀI LIỆU TẬP HUẤN PHÁT TRIỂN CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT CHUYÊN - NĂM 2012 MÔN SINH HỌC (Tài liệu lưu hành nội bộ) HÀ NỘI, tháng 8 – 2012
  2. Danh mục các chữ viết tắt BT: Bài tập CH: Câu hỏi CNTT: Công nghệ thông tin CSVC: Cơ sở vật chất CTĐT: Chương trình đào tạo CTGDPT: Chương trình giáo dục phổ thông GD và ĐT: Giáo dục và Đào tạo GDPT: Giáo dục phổ thông GV: giáo viên HS: học sinh KHV: kính hiển vi KT-ĐG: kiểm tra - đánh giá KT - KN: kiến thức – kĩ năng SGK: Sách giáo khoa SH: Sinh học TB: Tế bào THPT: Trung học phổ thông PP: Phương pháp PPDH: Phương pháp dạy học QLGD: Quản lí giáo dục 2
  3. Mục lục Trang Lời nói đầu Mục lục Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. Nhiệm vụ giáo viên trường chuyên và định hướng, giải pháp phát tri ển đội ngũ giáo viên tr ường chuyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục II. Một số vấn đề cần quan tâm trong việc phát triển năng lực chuyên môn c ủa giáo viên d ạy môn Sinh học trong trường THPT chuyên Phần 2. HƯỚNG DẪN DẠY-HỌC MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ TRONG NỘI DUNG DẠY HỌC CHUYÊN SÂU Lý Thuyết Chuyên đề 1. PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN SINH VẬT TS.Vũ Đức Lưu Chuyên đề 2. PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN SINH HỌC- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TS. Phạm Văn Lập Chuyên đề 3. SỰ PHÂN HÓA TẾ BÀO VÀ CƠ QUAN TRONG CHU KỲ SỐNG CỦA THỰC VẬT CÓ HOA PGS.TS. Nguyễn Duy Minh Chuyên đề 4. SINH LÝ GIÁC QUAN PGS.TS. Nguyễn Quang Vinh Chuyên đề 5. SINH LÍ MÁU ThS. Lê Đình Tuấn Chuyên đề 6.Mét sè vÊn ®Ò lÝ thuyÕt vµ bµi tËp Sinh häc c¬ thÓ thùc vËt GS.TS.Vũ Văn Vụ A. Thực hành Chuyên đề 7. Hóa sinh – Tế bào Chuyên đề 8. Sinh lý học thực vật Chuyên đề 9. Công nghệ sinh học – Vi sinh Phần 3. Hướng dẫn bồi dưỡng tại địa phương, cơ sở giáo dục Phụ lục Gợi ý trả lời đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm 2012 Tài liệu tham khảo 3
  4. Qui luật “Chuyển từ hưng phấn sang ức chế” Đây là quy luật có tính chất chung cho hoạt động thần kinh, qui luật này được phát biểu như sau: “Bất cứ một kích thích nào khi đã gây nên một điểm hưng phấn trên vỏ não mà kéo dài thì sớm hay muộn hưng phấn cũng sẽ chuyển thành ức chế rồi dẫn đến trạng thái buồn ngủ và đến giấc ngủ”. Qui luật “Lan toả và tập trung” Hưng phấn và ức chế có thể được coi như đơn vị tạm thời và đơn giản nhất trong ho ạt động thần kinh. Quá trình hưng phấn hoặc ức chế khi đã xuất hiện ở một điểm nào đó trên vỏ não thì không ở nguyên một chỗ cố định mà có xu hướng lan toả, từ điểm phát sinh lan dần d ần sang những phần xung quanh và đến một phạm vi nào đ ó rồi lại đi ngược trở lại, tập trung dần về điểm phát sinh. Qui luật “Mối tương quan giữa cường độ kích thích và cường độ phản xạ” Quy luật này chung cho cả hoạt động thần kinh c ấp thấp và ho ạt động th ần kinh c ấp cao. “Đối với hoạt động thần kinh cấp cao thì trong phản xạ có điều kiện, khi cường độ tác nhân kích thích tăng thì cường độ phản xạ cũng tăng, khi cường độ kích thích vượt quá giới hạn thì cường độ của phản xạ sẽ giảm”. Qui luật “Cảm ứng qua lại” “Một quá trình thần kinh gây ra một quá trình thần kinh đối lập ở xung quanh mình hay nối tiếp mình được gọi là hiện tượng cảm ứng” Trong dạy học thường xảy ra 4 loại cảm ứng sau: - Cảm ứng âm tính, đồng thời là hiện tượng khi có một trung khu hưng phấn mạnh và tập trung gây ra quá trình ức chế ở các trung khu xung quanh nó. Ví dụ, khi học sinh đang say mê m ột loại kiến thức nào đó thì trung khu phụ trách kiến thức ấy hưng phấn mạnh gây ức chế các trung khu khác ở vỏ não nên chúng thường không nhận thấy các tác nhân kích thích khác ở xung quanh mình. - Cảm ứng dương tính, đồng thời là hiện tượng khi có một trung khu ở trạng thái ức chế mạnh gây ra quá trình hưng phấn ở các trung khu xung quanh nó. Ví dụ, khi học sinh đang say mê chơi một hoạt động nào đó mà bỗng nhiên thầy giáo không cho các em ch ơi n ữa thì trung khu phụ trách hoạt động ấy bị ức chế mạnh gây ra hưng phấn các trung khu khác ở vỏ não nên chúng thường hò hét hoặc dậm chân, vung tay... - Cảm ứng âm tính, nối tiếp là hiện tượng khi có một trung khu hưng phấn mạnh và tập trung sau đó chuyển sang trạng thái ức chế. Ví dụ, học sinh th ường r ất chóng chán m ột h ọat động nào đó. Hiện tượng ấy là do trung khu phụ trách ho ạt đ ộng ấy đã chuy ển t ừ tr ạng thái hưng phấn sang trạng thái ức chế. - Cảm ứng dương, tính, nối tiếp là hiện tượng khi có một trung khu ức chế mạnh và tập trung sau đó chuyển sang trạng thái hưng phấn. Ví dụ, học sinh thường phải im l ặng khi ngồi trong lớp nghe thầy giảng bài, đến giờ ra chơi, trẻ thường hò hét và nói r ất to. Hi ện t ượng ấy là do trung khu phụ trách vận động ngôn ngữ đã chuyển từ trạng thái ức chế sang tr ạng thái h ưng phấn. 4. Phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu (Một số vấn đề về đo lường trí tuệ) 4.1. Đo chỉ số thông minh IQ Chỉ số thông minh (intelligence Quotient -IQ) là một trong những đặc tính sinh lý - tâm lý và tư duy hết sức phức tạp. Vì vậy, việc đánh giá năng lực trí tu ệ là m ột v ấn đ ề khó khăn. Đ ể nghiên cứu và chẩn đoán trí tuệ ngày nay có nhi ều phương pháp khác nhau nh ư quan sát đi ều tra, thực nghiệm, trắc nghiệm, tìm hiểu sự biến đổi điện - hoá trong h ệ th ống th ần kinh và c ơ th ể 4
  5. khi tiến hành các thao tác trí tuệ khác nhau. Trong đó phương pháp trắc nghi ệm hay Test là ph ổ biến hơn cả. Người đầu tiên đưa ra thuật ngữ “test” có nghĩa là “phép th ử” hay “th ử” là F.Galton. Ông cho rằng, trí thông minh được quyết định bởi tính di truyền và có th ể đo đ ạc đ ược. Nh ờ nh ững nghiên cứu của Galton mà sau này A.Binet và T.Simon đã xu ất b ản t ập trắc nghi ệm đ ầu tiên có khả năng đánh giá trí tuệ tổng quát. Trắc nghiệm của Binet-Simon đ ược sửa l ại nhi ều l ần và tr ở nên phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Tiếp theo thang trắc nghiệm của Binet - Simon, năm 1912 nhà tâm lí h ọc Đ ức William Stern đề xuất cách tính chỉ số thông minh IQ (Intelligence Quotient) c ủa t ừng cá th ể. Trong đó IQ MA được tính theo công thức IQ = x100 (1) CAkhôn được tính theo kết quả MA: tuổi trí bài trắc nghiệm. CA: tuổi thời gian tính theo ngày tháng năm sinh. Sau đó L.M.Terman đã áp dụng công thức (1) có sửa lại và t ạo thành test Stanford - Binet, áp dụng cho cả trẻ em lẫn người lớn nhưng vẫn là test cá nhân không dùng đo cùng m ột lúc cho nhiều người được. Cách tính chỉ số IQ của Stern, Binet và Terman vẫn còn những hạn ch ế nh ất đ ịnh nh ư: quá chú trọng đến ngôn ngữ, phải có các thiết bị đặc biệt và các chuyên viên thực hiện, ch ỉ cho bi ết năng lực trí tuệ chung và không áp dụng được cho người lớn. Năm 1939, David Wechsler đã nghiên cứu xây dựng test đo trí tu ệ theo h ướng m ới. Ông không chấp nhận sự giải thích truyền thống về trình độ trí tuệ (IQ) qua mối tương quan gi ữa các chỉ số tuổi trí không (MA) và tuổi đời (CA). Không gi ống như Stern và Binet, Wechsler D. cho rằng, sự phát triển trí tuệ diễn ra trong suốt đời người m ột cách không đ ồng đ ều. Nếu đánh giá sự phát triển trí tuệ thông qua mối tương quan gi ữa tuổi trí khôn và tu ổi đ ời thì không đánh giá được nhịp độ phát triển trí tuệ của mỗi người. Từ lí luận này, Wechsler D gi ới thiệu ph ương pháp đánh giá trí tuệ bằng trắc nghiệm WAIS vào năm 1955 dành cho nh ững ng ười 16 tu ổi tr ở lên và ông đưa ra cách xác định IQ bằng công thức: X : Điểm trắc nghiệm trung bình trong cùng một X−X độ tuổi. IQ = x15 + 100 SD X: Điểm trắc nghiệm cá nhân. SD: Độ lệch chuẩn. Mỗi điểm trắc nghiệm ở đây sẽ có một giá trị IQ tương đương. Dựa trên chỉ số IQ, người ta phân loại thành các mức trí tuệ khác nhau. Trắc nghiệm bạn có thông minh cảm xúc (EQ) Rất đúng Khá đúng Nửa đúng, Sai nhiều Hoàn với tôi với tôi nửa sai hơn đúng toàn sai 1 2 3 4 5 5
  6. Bạn làm quen với mọi người một 1 cách dễ dàng Bạn cảm thấy tự hào về bản thân 2 mình mặc dù có thể bạn vẫn còn nhiều nhược điểm, hạn chế Bạn thường cảm thấy quá vui, quá 3 buồn hay quá bực tức chỉ vì những lý do nhỏ nhặt Bạn là người lạc quan, luôn tin 4 tưởng vào những kết quả tốt đẹp ở tương lai Bạn vẫn chưa thực sự hiểu rõ 5 những điểm mạnh, điểm yếu của mình Đôi khi chính bạn cũng không biết 6 mình thực sự thích điều gì Bạn vẫn thường không hiểu động 7 cơ nào dẫn đến những hành động của mình Bạn thường có quyết định mà sau 8 đó khiến bạn phải hối tiếc Bạn thoải mái nhìn nhận 9 về những mặt hạn chế, yếu kém của mình Bạn thường phải thay đổi các quyết định của 10 mình để phù hợp với tình hình thực tế Các thất bại không ám 11 ảnh và làm giảm ý chí của bạn Khi phải chờ đợi, ví dụ xếp hàng trong siêu thị 12 chẳng hạn, bạn thường cảm thấy thiếu kiên nhẫn 13 Bạn vẫn thường xem lại các kế hoạch và các mục tiêu quan trọng trong 6
  7. cuộc sống của bạn Bạn thường gặp khó khăn trong việc kết bạn 14 với những người không cùng quan điểm Mọi người nhận xét rằng bạn là người rất nhạy 15 cảm với tâm tư, tình cảm của người khác Bạn không có nhiều 16 người thực sự tin cậy để chia sẻ khi cần Bạn nhận thấy minh lo ̀ lăng những điêu người ́ ̀ 17 khac không bao giờ nghĩ ́ tới 18. Bạn có thường hay phải hối tiếc vì những câu nói hay trò đùa quá giới hạn Hiếm khi, gần như không bao giờ Thỉnh thoảng Cũng khá thường xuyên 19. Đâu là tính cách của bạn Trầm tư, suy nghĩ thấu đáo Sôi nổi, nhiệt tình Dung hòa giữa hai tính cách trên 20. Giả sử bạn đang đi trên đường và bị trượt chân ngã làm b ẩn h ết qu ần áo, ph ản ứng c ủa b ạn thường là Tôi sẽ đứng dậy và tự cười với chính mình Khi đó chắc tôi sẽ cảm thấy xấu hổ Khi đó tôi chắc sẽ cảm thấy bực tức 21. Quan điểm của bạn ra sao với cái gọi là số phận Tôi tin vào số phận, những nỗ lực phấn đấu khó thay đổi được số phận Tôi không tin vào số phận, sẽ nhận được kết quả tốt hơn nếu ta luôn cố gắng phấn đấu Tôi không thực sự tin vào số phận, tuy nhiên đôi khi nó cũng tác đ ộng làm gi ảm s ự c ố g ắng của tôi 22. Khi đứng trước những thử thách, nhiệm vụ trong cuộc sống Tôi thường rất tự tin là mình sẽ vượt qua hay hoàn thành nhiệm vụ Tôi thường khá tự tin để thực hiện công việc, tuy nhiên vẫn có một chút lo lắng Tôi thường cảm thấy lo lắng và bối rối 23. Khi gặp phải một nhiệm vụ khó khăn, bạn đã xoay sở vài tuần mà vẫn chưa giải quyết được Tôi sẽ tìm kiếm sự giúp đỡ từ người khác Tôi là người tự lập, tôi sẽ cố gắng tự xoay sở Tôi sẽ cố gắng quên nó đi, mặc mọi chuyện đến đâu thì đến 24. Khi nhận một nhiệm vụ, bạn thường có xu hướng nhận những nhiệm vụ nào Nhiệm vụ đơn giản, điều đó giúp tôi hoàn thành một cách dễ dàng, chắc chắn Những nhiệm vụ trong khả năng của mình Những nhiệm vụ khó khăn, điều đó sẽ phát huy sự nỗ lực và khả năng sáng tạo của tôi 25. Khi người khác gây ra một lỗi lầm nào đó cho bạn 7
  8. Tôi thường phản ứng gay gắt, điều đó sẽ làm tôi cảm thấy nhẹ nhàng hơn Tôi thường đưa ra lời chỉ trích nhẹ nhàng giúp họ hiểu ra lỗi lầm Tôi thường bình tĩnh tìm hiểu nguyên nhân của những lỗi lầm trên 26. Khi bị người khác khiển trách hay phê bình, bạn cảm thấy thế nào Tôi đón nhận một cách thoải mái Tôi có thể đón nhận, nhưng không thực sự thoải mái lắm Tôi thường cảm thấy không thoải mái khi bị người khác khiển trách 27. Trước các quyết định quan trọng, bạn là người Nhanh chóng đưa ra quyết định Cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định Không quá nhanh nhưng cũng không quá kỹ lưỡng 28. Khi có những thay đổi trong cuộc sống hay trong công việc Tôi thường cảm thấy thoải mái, vui vẻ chấp nhận Tôi tương đối thoải mái với sự thay đổi Tôi thường rất ngại sự thay đổi, xáo trộn 29. Bạn đang ở một trung tâm mua sắm, bạn thấy một sản phẩm mà bạn rất thích ví d ụ chi ếc đi ện thoại đời mới hay bộ trang phục bắt mắt Tôi thường sẽ mua nó ngay mặc dù hơi quá khả năng tài chính Tôi chọn một sản phẩm thay thế rẻ hơn và nằm trong khả năng tài chính của mình Tôi sẽ chờ dịp khác, khi có đủ kinh phí dành cho nó 30. Khi bạn đang có tâm trạng không vui, các quyết định của bạn thường Tôi thường đưa ra những quyết định sai lầm, vội vã Các quyết định đưa ra khi đó thường không được sáng suốt cho lắm Mặc dù tâm trạng không tốt, nhưng tôi vẫn luôn có được các quyết định sáng suốt 31. Đặt giả thiết bạn đang có cơ hội để có thêm thu nhập, mặc dù đi ều đó ảnh h ưởng ít nhi ều đ ến tổ chức của bạn Tôi kiên quyết từ chối, luôn đặt lợi ích của tổ chức lên trên hết Tôi sẽ đón nhận cơ hội này, điều này cũng bình thường mà Tôi sẽ dung hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể 32. Bạn vừa được giao đảm nhiệm một dự án quan tr ọng, nó có thể ảnh h ưởng đ ến sự thăng ti ến hoặc thất bại trong sự nghiệp Khi đó chắc tôi sẽ rất hứng khởi và bắt tay vào việc luôn Thư giãn, sau đó dành vài ngày để thu thập dữ liệu trước khi chính thức bắt tay vào việc Bắt đầu lo lắng về nhiệm vụ được giao 33. Bạn có phải là người luôn cố gắng, tận tâm với công việc của mình Tôi vẫn luôn như vậy, ngay cả khi không có ai thấy được điều đó Tôi chỉ thực sự cố gắng khi được khích lệ động viên Tôi thường không cố gắng làm việc trừ khi bị một sức ép nào đó 34. Bạn thường sẽ lựa chọn công việc nào sau đây Một công việc với mức lương cao nhưng không phù hợp Một công việc thực sự phù hợp nhưng lương thấp hơn, chỉ bằng một nửa Một công việc không phù hơp lắm và thu nhập cũng tạm ổn 35. Giả thiết một chức vụ bạn mong muốn được đề bạt đã được giao cho người khác Tôi sẽ vẫn tiếp tục cố gắng và chờ đợi một cơ hội mới Tôi sẽ rất thất vọng và khó có thể cố gắng làm việc như trước Tìm cách để chứng minh mình phù hợp với vị trí đó để hy vọng có sự thay đổi 36. Khi có một người bạn muốn tâm sự cùng bạn, người đó nói khá nhiều Tôi thường chăm chú lắng nghe, thỉnh thoảng còn có thêm những câu phải hồi Tôi vẫn lắng nghe, nhưng sự tập trung thường giảm dần Tôi thường thiếu kiên nhẫn lắng nghe, và tìm cách chuyển chủ đề 37. Khi bạn thấy một người bạn hay đồng nghiệp có vẻ đang có gì đó lo lắng, băn khoăn Tôi thường chủ động hỏi xem có việc gì để xem có thể giúp gì được không Tôi chỉ tham gia góp ý khi được hỏi Tôi thường lảng tránh để khỏi phiền phức có thể gặp phải 38. Khi hai người bạn hoặc đồng nghiệp đang tranh cãi khá to tiếng, bạn thường Giữ mình tách khỏi cuộc tranh luận ấy 8
  9. Tìm cách giúp họ bình tĩnh lại Cố gắng hướng sự chú ý của họ đến một vấn đề khác 39. Khi bạn phải đưa ra một quyết định có liên quan đến nhiều người khác nữa ngoài bạn Tôi thường tham khảo kỹ ý kiến của những người liên quan và quyết định theo số đông Tham khảo ý kiến của những người liên quan rồi quyết định theo hướng mà tôi cho là h ợp lý nhất Tôi thường tự đưa ra quyết định mà không cần tham khảo nhiều để tránh mất thời gian 40. Khi phải nói trước đám đông Tôi rất tự tin, với tôi nói chuyện với ít người và đông người không khác nhau là m ấy Tôi khá tự tin trước đám đông, tuy nhiên điều đó cũng làm giảm khả năng diễn đạt của tôi Tôi thường rất lo lắng và hồi hộp, điều đó làm tôi diễn đạt không được tốt lắm 41. Giả sử người bạn đời hoặc người bạn thân của bạn rất dễ nổi nóng, bạn sẽ Tôi cũng thường nổi nóng theo và chỉ muốn chấm dứt mối quan hệ Tôi cũng cảm thấy bực tức, nhưng kiềm chế không để mọi chuyện tồi tệ thêm Tôi thường vui vẻ chấp nhận, ai cũng có vài thói xấu 42. Bạn cảm thấy tình bạn của bạn và một người bạn thân đang nhạt phai dần Tôi sẽ cố tránh những mối liên hệ với người bạn đó Bày tỏ sự lo lắng đó với người bạn để cả hai cùng tìm hướng giải quyết Cứ để mọi chuyện tự nhiên, thời gian có thể làm thay đổi tình cảm và các mối quan hệ 43. Giả sử bạn biết rằng vợ hoặc chồng của người bạn thân đang mắc một lỗi nghiêm trọng nào đó Tôi sẽ giữ im lặng để tránh căng thẳng cho vợ chồng họ Tôi sẽ nói cho người bạn của mình biết Góp ý với người vợ hoặc chồng của người bạn và cho họ cơ hội để sửa chữa 44. Giả thiết người bạn thân của bạn vừa bị người yêu bỏ rơi, phản ứng của bạn là Tôi sẽ hỏi người yêu của bạn tôi vì sao lại làm như vậy Hỏi xem liệu tôi có thể giúp gì được không và sẵn sàng làm những gì bạn tôi muốn Cùng người bạn đi dạo chơi, ăn uống 45. Bạn đạt được thành tích nào đó, nhưng bị đồng nghiệp cướp công, bạn sẽ làm gì Tôi sẽ lờ đi, cuộc sống thực tế rất công bằng nên thế nào rồi tôi cũng sẽ đ ược th ừa nh ận và đền đáp Tôi sẽ lập tức đính chính lại, tôi là người mạnh mẽ không dễ để người khác bắt nạt Tôi có thể lờ đi đôi lần, nhưng nếu cứ tiếp diễn, tôi sẽ chủ động trao đổi riêng với người đó 46. Đồng nghiệp của bạn làm điều gì đó khiến bạn tức giận, một tháng sau hai người gặp nhau Tôi sẽ không thèm nói chuyện với người đó nếu họ không tự nhận lỗi Tôi sẽ bình tĩnh nói về lỗi của người đó giúp họ hiểu ra lỗi lầm của mình Tôi sẽ làm như không có chuyện gì, đã quá muộn để nói lại 47. Giả sử trong một cuộc gặp mặt một người mới quen, bạn nhận thấy người kia không thoái mái và hào hứng Tôi sẽ hẹn gặp vào buổi khác và chuẩn bị kỹ hơn nội dung cuộc nói chuyện Tôi sẽ cố gắng tìm chủ đề mà người ấy quan tâm để hấp dẫn họ trở lại câu chuyện Tôi sẽ để mọi chuyện tự nhiên và dành thời gian suy nghĩ về những việc mình quan tâm 48. Bạn đang nói chuyện với một nhóm bạn, có người trong đó nói xấu v ề m ột người trong nhóm nhưng vắng mặt Tôi sẽ lắng nghe và đưa ra nhận xét khách quan của mình về người bạn vắng mặt đó Tôi sẽ giữ im lặng, mặc cho mọi người muốn nói sao thì nói Tôi sẽ tìm một chủ đề khác để hướng mọi người vào chủ đề mới này 49. Khi cuộc trò chuyện giữa bạn và một người bạn trở nên căng thẳng vì một điểm bất đồng nào đó Tôi thường cảm thấy rất khó chịu vì những bất đồng đó Tôi thường giữ được bình tĩnh trong hoàn cảnh đó và tìm nguyên nhân chính gây ra sự căng thẳng này Tôi thường giữ im lặng và tìm cách kết thúc cuộc nói chuyện 50. Bạn sẽ nghĩ sao nếu sau 15 cuộc điện thoại liên hệ bán hàng mà không ai đ ồng ý thi ết l ập cu ộc gặp với bạn Có lẽ tôi không phù hợp với công việc này Có lẽ tôi thử thay đổi cách tiếp cận xem sao Có lẽ hôm nay mình không may mắn, để hôm khác bắt đầu lại 9
  10. Chuyên đề 1: PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN SINH VẬT TS.Vũ Đức Lưu - Vì sao nói các cấp tổ chức chính của giới sống có mối quan h ệ m ật thi ết theo th ứ b ậc kế tiếp nhau? Các cấp tổ chức chính của giới sống có mối quan hệ mật thiết theo thứ bậc kế tiếp nhau vì: - Cấp tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên cấp c ơ thể (cá thể). C ơ th ể đ ơn bào đ ược c ấu tạo từ một tế bào, Cơ thể đa bào được cấu tạo từ số lượng lớn tế bào. Những hoạt đ ộng sống của cơ thể đều xuất phát từ các hoạt động sống của tế bào. - Các cá thể thuộc cùng một loài tập hợp sống chung với nhau trong m ột vùng đ ịa lí nh ất định và có khả năng giao phối sinh ra con cái hữu thụ. tạo nên cấp quần thể. Sự phân bố địa lí của tất cả các cá thể thuộc các quần thể nếu có khả năng giao phối hữu thụ sẽ thuộc về một loài. - Cấp quần xã là cấp tổ chức gồm nhiều quần thể thuộc các loài khác nhau cùng chung sống trong một vùng địa lí nhất định, có mối quan hệ sinh thái mật thiết với nhau. - Cấp hệ sinh thái là tổ hợp quần xã và môi trường (sinh cảnh) trong đó chúng sống t ạo nên một thể thống nhất. Tập hợp tất cả hệ sinh thái trong khí quyển, địa quyển, thuỷ quyển tạo nên sinh quyển của Trái Đất, là cấp tổ chức cao nhất và lớn nhất của hệ thống sống. Vấn đề 2 : Vì sao tế bào được xem là đơn vị cơ bản của thế giới sống? Tế bào được xem là đơn vị cơ bản của thế giới sống vì: - Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể. - Tế bào là đơn vị chức năng thông qua các hoạt động sông của nó. - Tế bào chỉ sinh ra từ tế bào, từ đó mới tạo ra sự sinh sản của thể đơn bào, sự sinh trưởng Vấn đề 3 : Vì sao các tổ chức như : đại phân tử, bào quan, mô, cơ quan và hệ cơ quan ch ưa đ ược xem là cấp tổ chức chính của thế giới sống? - Các tổ chức như : đại phân tử, bào quan, mô, c ơ quan và hệ cơ quan ch ưa đ ược xem là c ấp t ổ chức chinh của thế giới sống vì: - Các tổ chức này khi ở trạng thái riêng biệt không thực hiện được chức năng của chúng. - Các đại phân tử như prôtêin, axit nuclêic khi ở trong tế bào m ới th ực hi ện đ ược ch ức năng c ủa chúng. - Các mô, cơ quan và các hệ cơ quan chỉ thực hiện được chức năng của chúng khi ở trong cơ thể. Một ví dụ khác, khi dạy bài 28 (SGK SH 10 nâng cao): Chu kì t ế bào và các hình th ức phân bào, GV thông báo những điểm cơ bản của kì trung gian: - Kì trung gian là thời kì sinh trưởng của tế bào bao gồm ba pha:G1, S, G2. - Pha G1 diễn ra sự gia tăng của tế bào chất nhờ các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra, là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào. 10
  11. - Pha S diễn ra sự sao chép ADN và nhân đôi NST.Khi k ết thúc pha S, NST t ừ th ể đ ơn chuy ển sang thể kép gồm hai sợi crômatit hay nhiễm sắc tử chị em gi ống h ệt nhau đính v ới nhau ở tâm động - Pha G2 tiếp ngay sau pha S, tiếp tục tổng hợp prôtêin có vai trò đ ối v ớ s ự hình thành thoi phân bào.NST ở pha này vẫn giữ nguyên trạng thái như ở cuối pha S. Sau pha G2, t ế bào di ễn ra quá trinh nguyên phân. Thông thường sau khi thông báo GV chuyển ti ếp sang m ục ti ếp theo, còn HS lĩnh h ội m ột cách thụ động các thông tin do thày thông báo và không gợn lên m ột suy nghĩ hay th ắc m ắc gì. N ếu GV nêu vấn đề : - Vì sao tế bào không lớn lên mãi mà phải phân chia? Câu hỏi này đưa HS vào tình huống có vấn đề, buộc phải chú ý và đ ộng não. GV gi ải thích : Sự gia tăng bề mặt và thể tích hình cầu có m ối liên h ệ v ới nhau, v ề m ặt toán h ọc: b ề mặt hình cầu tăng theo r2 trong khi thể tích tăng theo r3. Điều đó có ảnh hưởng bất lợi đối với các quá trình trao đổi với môi trường xung quanh. Mặt khác khi kích th ước c ủa t ế bào ch ất tăng, nhân không còn có khả năng điều hòa các quá trình xảy ra trong TB do s ự phá v ỡ t ỉ l ệ thích h ợp giữa nhân và tế bào chất. Bởi vậy, sự tăng trưởng tế bào tới m ột gi ới hạn là nhân t ố t ạo nên trạng thái không ổn định, từ đó kích thích các cơ chế khởi động sự phân bào. Như vậy, từ PP thuyết trình thông báo - tái hiện n ếu được thày gia c ố s ẽ chuy ển sang PP thuyết trình ơrixtic hay thuyết trình nêu vấn đề để phát huy tính tích c ực c ủa người h ọc, nh ờ đó chất lượng học tâp được nâng cao. - Tại sao ATP lại tiện dụng trong hoạt động sống của tế bào? - ATP là một hợp chất cao năng liên kết gi ữa 2 nhóm phôtphat cu ối cùng trong ATP giàu năng lượng (mỗi liên kết là 31kj/mol). Nó đáp ứng cho các phản ứng thu nhi ệt trong t ế bào đ ều c ần năng lượng hoạt hoá ít hơn 31kj/mol. - Các liên kết cao năng trong ATP rất dễ bị phá vỡ để gi ải phóng ra năng l ượng vì các nhóm phôtphat đều mang điện tích âm nên khi nằm gần nhau luôn có xu hướng đẩy nhau ra. - ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm phôtphat cuối cùng để trở thành ADP (ađênôzin điphôtphat) rồi gần như ngay lập tức ADP lại được gắn thêm nhóm phôtphat để trở thành ATP. - Thức ăn được đưa vào tế bào dưới dạng các axit min, glucôzơ, axit béo đ ều có th ể đ ược chuyển hoá để tạo ra các phân tử ATP dùng cho các hoạt động khác nhau của tế bào. - Các hoạt động của tế bào cần sử dụng ATP có thể chia ra thành 3 loại: + Tổng hợp nên các chất hoá học mới cần thiết cho tế bào. + Vận chuyển các chất qua màng. Vận chuyển chủ động cần tiêu tốn nhiều năng lượng. + Công cơ học. - Tại sao NST lại dãn xoắn ở kì trung gian? - Tạo thuận lợi cho sự phiên mã ở pha G1. - Tạo thuận lợi cho sự nhân đôi ADN và NST. Dựa vào ý này HS sẽ liên tưởng để giải đáp sự đóng xoắn của NST từ kì đầu đ ến kì gi ữa. Nếu sự giải đáp chưa hoàn tất, GV nên hỗ trợ. Cuối cùng thày và trò đi đến thống nhất: 11
  12. - Tạo thuận lợi cho sự di chuyển của NST về mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào (kì đầu) và phân li về 2 cực tế bào (kì sau). - Tạo thuân lợi cho sự sắp xếp của NST ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào ở kì giữa. - Có những sự kiện nào diễn ra ở cặp nhiễm sắc thể tương đồng khi ở kì đầu lần phân bào I và ý nghĩa của chúng. - sự tiếp hợp và trao đổi chéo những đoạn tương đồng trên đó có kí hi ệu các gen b ằng ch ữ đã đưa đến sự hoán vị các gen tương ứng (alen), và tạo ra tái tổ h ợp (sắp xếp l ại) các gen không alen, là cơ chế tạo nên các loại giao tử khác nhau về tổ hợp gen, từ đó góp phần làm tăng ngu ồn biến dị tổ hợp. Để làm rõ hơn ý này GV nên minh hoạ và giải thích bằng ví dụ cụ thể ở ruồi giấm như: P : Ruồi cái thân xám, cánh dài × ruồi đực thân đen, cánh cụt AB/ ab ab/ab G: AB, ab, Ab, aB ab AB ab Ab aB F1 : , , , ab ab ab ab xám, dài , đen, cụt xám, cụt , đen, dài - Tại sao nói những vận động của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng di ễn ra ở kì sau l ần phân bào I là cơ chế tạo ra nhiều loại giao tử mang tổ hợp nhiễm sắc thể khác nhau? - sự phân li độc lập của các cặp NST kép tương đồng khi đi về hai cực tế bào bằng kí hi ệu bằng chữ (thay cho NST), vì trên hình vẽ trong SGK chỉ th ể hi ện đ ược m ột khả năng. T ừ đó, HS t ự nhận thức ra đây là cơ chế chủ yếu tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về tổ hợp NST. GV nên nêu ví dụ như : Kí hiệu 2 cặp NST tương đồng là A~a, B~b, khi ở kì gi ữa NST ở th ể kép x ếp thành 2 hàng: (AA), (BB) hoặc (AA), (bb) (aa), (bb) (aa), (BB) Do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST t ương đ ồng khi v ề 2 cực tế bào, cho nên tổ hợp NST ở tế bào con được tạo ra khi kết thúc lần phân bào I có 2 khả năng: 1) (AA)(BB) và (aa)(bb) 2) (AA)(bb) và (aa)(BB) Vì vậy, qua giảm phân có thể tạo ra 4 loại giao tử là AB, Ab, aB và ab. Trên th ực t ế, t ế bào thường chứa nhiều cặp NST tương đồng, nếu gọi n là số cặp NST tương đ ồng thì s ố lo ại giao tử có thể được tạo ra là 2n. Cũng tương tự như ý trao đổi chéo, GV có thể đưa thêm kiểu hình để minh hoạ về biến dị tổ hợp. - Có những nhận xét gì về bộ nhiễm sắc thể ở các tế bào con được tạo ra qua giảm phân? - bộ NST trong các tế bào con được tạo ra qua gi ảm phân không ch ỉ đ ều có s ố l ượng NST (n) bằng một nửa của tế bào mẹ, mà giữa chúng còn khác nhau về các tổ h ợp NST (ngu ồn g ốc) và tổ hợp gen (như các ý a và b ở trên đã đề cập). Chuyên đề 2: SỰ PHÂN HÓA TẾ BÀO VÀ CƠ QUAN TRONG CHU KỲ SỐNG CỦA THỰC VẬT CÓ HOA PGS.TS. Nguyễn Duy Minh I. CHU KỲ SỐNG CỦA THỰC VẬT 12
  13. Sự sống của một cây được tính từ lúc hạt bắt đầu n ảy m ầm, từ đó các ho ạt đ ộng sinh lý c ủa cây như hút nước, hút khoáng, quang hợp, hô hấp … xảy ra đồng th ời và có quan h ệ khăng khít với nhau. Những hoạt động này làm cây sinh trưởng và phát triển. Sinh trưởng là quá trình tăng lên không thuận nghịch v ề số l ượng, kích th ước, tr ọng l ượng của các yếu tố cấu trúc của cơ thể. Từ một tế bào ban đầu phân hóa tạo thành r ễ, thân, lá th ực hiện các chức năng khác nhau, cây ra hoa, tạo quả, còn cần cho quá trình phát triển. Phát triển là quá trình biến đổi về chất lượng mà cơ thể trải qua trong chu kỳ sống của cơ thể (từ tế bào sinh sản bào tử, hợp tử tạo thành 1 hay nhi ều l ần các t ế bào sinh s ản m ới trong sinh sản vô tính, hữu tính). Sinh trưởng và phát triển không đồng nhất nhưng hai quá trình này có m ối quan h ệ r ất ch ặt chẽ trong đời sống của cá thể. Nếu không có quá trình hình thành m ới các yếu t ố c ấu trúc thì không thể có sự sinh trưởng. Sự vận động của quá trình không phải là quá trình t ương h ợp đ ơn thuần mà nó còn bao gồm cả quá trình hình thành cấu trúc hiển vi. Sinh trưởng và phát triển cơ thể không diễn ra đồng thời trong m ột cây, gi ữa các b ộ phận khác nhau trong cây hoặc giữa các cây trong cùng một loài ho ặc gi ữa các cây thu ộc các loài khác nhau. Một cơ quan hoặc bộ phận của cây sẽ có thể sinh trưởng nhanh và phát tri ển ch ậm và ng ược lại hoặc có thể cả 2 quá trình đều nhanh hoặc đều chậm. Mức độ sinh trưởng và phát triển do đặc điểm di truyền của loài chi ph ối ho ặc do đi ều ki ện ngoại cảnh. Khi bón phân và tưới nước nhiều cây sinh trưởng nhanh, kéo dài th ời gian sinh tr ưởng do đó chậm phát triển. Dựa vào đặc điểm này trong nông nghiệp có thể đi ều khiển, tác động k ết thúc quá trình sinh trưởng và phát triển ở một trong những giai đoạn xác định. Trong thực tế ranh giới giữa sinh trưởng và phát tri ển thật khó tách bạch. B ởi vì s ự phát tri ển của cơ thể thực vật là toàn bộ những biến đổi diễn ra theo chu kỳ sống bao gồm 3 quá trình liên quan đến nhau là sinh trưởng, phân hóa, phát sinh hình thái t ạo nên các c ơ quan c ủa c ơ th ể (r ễ, thân, lá, hoa, quả). Sinh trưởng và phát triển là hai mặt c ủa quá trình trao đ ổi chất bi ến đ ổi nh ư quy luật Lượng – Chất diễn ra từ quá trình vận động và phát tri ển c ủa các s ự v ật, hi ện t ượng trong sinh giới: Sự tích lũy về lượng tới điểm tới hạn xảy ra bước nhảy dẫn t ới sự thay đ ổi v ề chất. Sự tích lũy về lượng dần tới sự biến đổi về chất, lượng đổi chất cũng sẽ đổi. Tuy nhiên sinh trưởng và phát triển vẫn nằm trong gi ới hạn c ủa loài, do gen c ủa loài quy đ ịnh hay sinh trưởng và phát triển đặc trưng cho loài được quy định bởi gen. Đời sống của cây là sự kết hợp của cả quá trình sinh tr ưởng và phát tri ển. Giai đo ạn sinh trưởng và phát triển sinh dưỡng hình thành nên rễ, thân, lá. Đỉnh cao c ủa sự phát tri ển rễ, thân, lá là sự hình thành, sinh trưởng và phân hóa cơ quan sinh sản, c ơ quan d ự tr ữ chi ếm ưu th ế. S ự t ạo thành cơ quan sinh sản là một sự kiện quan trọng để từ đó nó để lại nòi giống cho thế hệ sau, sự hình thành cơ quan dự trữ cũng rất quan trọng, là kết quả của ho ạt động sinh tổng h ợp các ch ất của cây, những sản phẩm thừa được cây tích lũy lại giúp cho cây khi gặp điều kiện bất lợi sẽ sử dụng đến chúng. Dựa vào chu kỳ sống của cây người ta phân chia cây thành cây môt năm, cây hai năm và cây nhiều năm trong đó cây hai năm là trung gian giữa cây một năm và cây nhiều năm. 1. Cây một năm 13
  14. Là những cây kết thúc chu kỳ sống trong một năm, ch ủ yếu là các cây l ương th ực, rau xanh như lúa, ngô, khoai, sắn, bầu, bí, mướp … Phần lớn chúng có dạng thân c ỏ th ường có chi ều cao không quá 2m, sinh dưỡng mạnh vào thời gian đầu của chu kỳ s ống. S ự phát tri ển có kèm theo sự tích lũy năng lượng để chuẩn bị cho quá trình quan tr ọng là quá trình ra hoa và t ạo qu ả, là giai đoạn rực rỡ nhất trong đời sống cây. Chúng ra hoa và kết hạt khi hội tụ đầy đ ủ các y ếu t ố bên trong và ngoại cảnh. Lúc này năng lượng tích lũy được sự d ụng trong giai đo ạn sinh s ản nh ư dùng để tạo hoa, quả và hình thành hạt. Sự sinh sản là m ột quá trình không có l ợi đ ối v ới b ản thân cá thể nhưng vì nghĩa vụ với tiến hóa là để lại con cháu của loài cho thế hệ sau vì sự sinh sản xét ở cấp độ loài lại mang một ý nghĩa to lớn. Sau khi dồn tất c ả tinh túy đ ể t ạo nên nh ững đứa con ở thế hệ sau khỏe mạnh nhất thì cây một lá m ầm cư xử như m ột bà m ẹ vĩ đ ại chúng trở nên già úa, lá xơ xác, tất cả các quá trình sinh tổng hợp đều ngừng lại ch ỉ còn l ại nh ững h ạt giống là những đứa con của chúng sống ở trạng thái tềm sinh, khi gặp điều kiện thuận lợi chúng sẽ nảy mầm. Và đến lượt chúng cũng sẽ chọn cuộc đời gi ống nh ư m ẹ c ủa chúng đã l ựa ch ọn. Tất cả quá trình này chính xác như chúng được lập trình từ trước. Sự sống là một quá trình diệu kỳ và cái chết cũng là m ột sự di ệu kỳ. Cái ch ết là s ự k ết thúc nhưng không phải là một kết thúc vô nghĩa mà từ sự kết thúc của các thể này bắt đầu cho s ự sống của cá thể khác. Kẻ già nua bị đào thải bởi những cá th ể m ới kh ỏe m ạnh h ơn và s ự s ống sẽ không giữ lại những gì cổ xưa và yếu ớt. Những cây m ột năm c ứ th ế sinh tr ưởng và phát triển theo một trình tự từ thế hệ này sang thế hệ khác như là một quy luật của tự nhiên. Loài không bị gián đoạn nhưng các các thể loài thì đổi mới. 2. Cây hai năm Là những cây có chu kỳ sống trải qua 2 năm. Ở giai đo ạn đ ầu chúng sinh tr ưởng c ơ quan sinh sản sinh dưỡng đến một mức độ nhất định sau đó chúng b ước vào giai đo ạn sinh s ản. S ự sinh sản của chúng cần trải qua mùa đông có nhi ệt độ thấp đ ể t ạo sự xuân hóa thu ận l ợi cho s ự ra hoa tạo quả. Và cũng giống như cây một năm sau sự kiện trong đại cái chết là s ự l ựa ch ọn cu ối cùng của chúng để sự sống luôn được đổi mới. Trong tiến hóa sự phát triển là sự lặp lại có kế thừa, nó khắc phục được nhược điểm của loài đi trước và chúng không phải là một bản copy nguyên vẹn mà là sự c ải bi ến k ế th ừa nh ững đ ặc điểm tốt đồng thời có thêm những đặc điểm mới đảm b ảo cho sinh tr ưởng c ủa con cháu là t ốt nhất. Lịch sử thực vật đã chứng minh những cây một năm và hai năm là những cây ti ến hóa h ơn cây nhiều năm vì chúng có khoảng cách giữa các thế hệ ngắn hơn. Chúng ch ỉ sinh tr ưởng và phát triển trong điều kiện thời gian thuận lợi. Và tất cả năng lượng trong đ ời s ống c ủa chúng đ ược dùng để tạo ra nòi giống cho thế hệ sau. Vì vậy thế hệ sau của chúng được đảm bảo tốt nh ất và số con cháu của chúng cũng rất ít bởi vì chúng có hiệu suất nảy mầm cao. Phần lớn chúng là cây thân cỏ, kích thước cơ thể không quá lớn tránh được mưa gió gây hại, nếu bị hư hại thì chúng có thể phục hồi nhanh chóng. Cây một năm và cây hai năm là những cây sử dụng nguồn năng lượng từ thiên nhiên t ốt nh ất. Và đây có lẽ là một may mắn cho loài người vì phần lớn chúng đều là các cây l ương th ực, th ực phẩm có thời gian thế hệ ngắn, hiệu suất cao nhất và chúng đ ược x ếp ở nh ững n ấc thang cao nhất trong thế giới thực vật. 3. Cây lâu năm 14
  15. Là những cây có chu kỳ sống nhiều năm, chúng là những loài cây ra hoa m ột l ần r ồi ch ết nh ư tre, nứa, dứa sợi và chúng cũng là cây ra hoa k ết h ạt nhi ều l ần trong đ ời kéo dài hàng ch ục th ậm chí hàng trăm năm hay lâu hơn nữa (cây bao báp sống đ ến 4000 năm). Cây ra hoa k ết h ạt nhi ều năm như là cây ăn quả, cây rừng, cây cảnh … Phần lớn cây lâu năm là cây gỗ thuộc ngành hạt kín, h ạt tr ần. Là nh ững cây có đ ặc đi ểm kém tiến hóa so với cây xuất hiện sau vì chúng có thời gian thế hệ dài, chống chịu v ới các đi ều ki ện bất lợi kém ,,, Tuy nhiên lịch sử tự nhiên không phải là sự nhảy vọt mà vẫn có th ể xảy ra s ự quá độ tạo nên một sự lãng phí trong tiến hóa mà chưa được khắc ph ục. M ột trong nh ững ví d ụ chúng ta có thể nhận thấy là những cây tạo rất nhiều quả mà hiệu suất nảy m ầm rất th ấp. Đây chính là sự lãng phí về năng lượng – sản phẩm tích lũy để tạo thành quả và hạt. Đối với các cây lâu năm tưởng như thời gian đối với chúng không có gi ới h ạn. Chúng sinh trưởng nhiều năm ra hoa kết hạt nhiều lần tạo ra các lứa th ế h ệ khác nhau t ừ cùng m ột cây. T ừ hợp tử ban đầu được tạo thành trong quá trình thụ tinh rồi phát tri ển thành cây chúng ti ếp tục sinh trưởng và phát triển trong nhiều năm. Bởi vì giai đoạn đầu quá trình tái t ạo nhanh h ơn quá trình lão hóa, dần dần quá trình lão hóa nhanh hơn quá trình tái tạo và cây ở tình tr ạng già c ỗi dần dần. Chúng tạo ra các thế hệ con cháu và các thế hệ con cháu này song song cùng t ồn t ại với thế hệ cha ông. Như vậy cây lâu năm không có c ơ hội được chọn đi ều kiện thu ận l ợi đ ể sinh trưởng. II. SỰ NẢY MẦM CỦA HẠT 1. Sự ngủ của hạt Khi hạt được tạo ra từ cây mẹ phát tán ra môi trường thì hạt có th ể xảy ra s ự ng ủ. S ự ng ủ có một ý nghĩa to lớn giúp hạt chống chịu được với đi ều kiện b ất l ợi (nhi ệt đ ộ cao, l ạnh hay khô hạn, điều kiện sống không phù hợp), chúng thường ở trạng thái sống ti ềm sinh. Có nh ững h ạt được phát tán ra môi trường sẽ nảy mầm ngay mà không c ần có th ời gian ng ủ ngh ỉ (nh ư h ạt lúa, hạt cà …). Nhưng cũng có những hạt để phát triển thành thế hệ sau chúng cần có th ời gian ng ủ nghỉ ngay cả khi chúng đang ở điều kiện thuận lợi cho n ảy mầm (hạt sen có th ể n ảy m ầm sau 250 năm ngủ). Nguyên nhân của sự ngủ: - Do trong vỏ có chứa các chất kìm hãm như amoniac (hạt c ủ cải đường), etylen (h ạt qu ả mọng), axit xyanhydric (hạt họ hoa hồng), axit absixic (hạt lúa). Axit absixic di chuyển đ ến phôi kìm hãm sự phát triển của phôi. Vỏ noãn mất nước làm vỏ hạt khô không th ấm n ước và oxi. T ừ những nguyên nhân đó nên hạt ngủ do vỏ hạt và ngủ ở phôi. - Ở trạng thái ngủ cuộc sống tiềm ẩn các hoạt tính trao đổi chất hầu như gi ảm sút ph ần lớn là do hàm lượng nước quá thấp (thường bé hơn 10%). Có hai h ệ qu ả trong cu ộc s ống ti ềm ẩn: một là khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi, hai là phát tán duy trì sự sinh sản. - Từ trạng thái hạt ngủ có thể nảy mầm trong hạt có chứa GA đ ể phá ngủ. T ương quan ABA/GA biểu hiện sự ngủ và sự nảy mầm của hạt kéo dài thời gian ngủ nghỉ của hạt dùng chất ức chế sự nảy mầm dùng MH (malein hydrazit). 2. Sự nảy mầm của hạt Sự nảy mầm của hạt đánh dấu sự kiện đầu tiên trong đ ời sống c ủa m ột cây. H ạt đ ược t ạo thành từ cây mẹ trải qua thời kỳ ngủ gặp điều ki ện thuận lợi. Về hi ện t ượng th ấy h ạt n ứt v ỏ chui mầm cây ra rễ ra khỏi vỏ còn ở bên trong xảy ra sự biến đổi to lớn các thành phần trong hạt 15
  16. dưới tác dụng của enzim, hoocmon. Một hạt sau khi gieo cho một cây con t ự d ưỡng gọi là s ự nảy mầm. Sự nảy mầm diễn ra theo 3 giai đoạn kế tiếp. a. Pha ngậm nước Đây là pha đầu tiên của sự nảy mầm, biểu hiện là sự h ấp thu m ạnh m ẽ làm h ạt ph ồng lên. Lúc này các tế bào trong hạt hút nước căng lên, hạt nở ra cả hạt tr ở nên căng tròn. S ự hút n ước này xảy ra ở tất cả các bộ phận nhưng phôi chính là kẻ hút n ước m ột cách tham lam nhất, chúng có thể tăng trọng lượng lên khoảng 1000 lần so với trọng lượng khô. Ví dụ: 100g hạt lúa hút 4,7g nước, 100g hạt đậu khô hút 200 – 400g nước. b. Pha chuyển hóa vật chất Kéo dài tùy theo loài, ở pha này qua trình hô hấp tăng lên rõ rệt, lượng CO 2 thải ra nhiều vì quá trình chuyển hóa vật chất cần O2 và thải ra nhiều CO2 . Vì vậy ở giai đoạn này cần chú ý cung cấp đầy đủ khí oxi để tạo điều kiện cho quá trình chuyển hóa vật chất diễn ra thuận lợi. Thông thường pha chuyển hóa vật chất diễn ra khoảng từ 1 đến 2 ngày. Qua trình này th ường thủy phân các hợp chất để tạo ra các loại đường đơn cung cấp năng lượng cho các quá trình t ạo cây non. Có những cây như hoa lan sự nảy m ầm c ủa chúng c ần m ột lo ại n ấm đ ể bi ến đ ổi tinh bột thành đường. Vì vậy quá trình này có thể m ất đến 2 – 3 năm cho đ ến khi chúng g ặp đ ược loại nấm đó nếu không quá trình quá trình nảy mầm không xảy ra được. Trong quá trình này sự tổng hợp protein, ARN và hoạt hóa enzim β-amylaza, α-amylaza tăng lên. c. Pha cây non Có sự hấp thụ nước mạnh hơn do có sự xuất hiện tế bào rễ kéo dài sau đó ch ồi m ầm xu ất hiện.Tùy theo hạt của cây một lá mầm hay hai lá mầm mà thành phần xu ất hi ện trong m ặt đ ất mà khác nhau và lá mầm xuất hiện trên mặt hay nằm dưới đất. Cây con sẽ xuất hiện với lá mầm đầu tiên với một lá m ầm n ếu chúng là cây m ột lá m ầm hoặc là hai lá mầm nếu chúng là cây hai lá mầm. Thân m ầm sẽ sinh tr ưởng theo h ướng ánh sáng dương còn rễ mầm sinh trưởng theo kiểu hướng đất âm. Từ hình dạng đầu tiên này chúng sẽ sinh trưởng và phát triển thành những cây trưởng thành. Ở giai đoạn cây non này chúng rất nhạy cảm với các đi ều ki ện bên ngoài môi tr ường, các điều kiện bất lợi dễ làm chúng bị chết. Vì vậy trong giai đoạn này trong tự nhiên xảy ra hi ện tượng tỉa thưa tự nhiên khi mật độ cây quá dày thì chúng xảy ra hi ện tượng cạnh tranh v ề ngu ồn thức ăn và ánh sáng nên cây bị chết. Vì vậy trong gieo trồng phải chú ý mật độ cây thích hợp. 3. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới sự nảy mầm Sự nảy mầm của hạt chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên trong cũng như các yếu t ố bên ngoài. Ba nhân tố chủ yếu bắt buộc sự liên quan đ ến quá trình này: n ước, oxi, nhi ệt đ ộ, ánh sáng, các hoocmon và các enzim. Phần lớn các hạt có chất dự trữ tinh bột xảy ra sự gi ảm sút trong l ượng khô c ủa h ạt – lá mầm. Các dạng polysaccarit biến đổi thành các dạng đường hòa tan tạo thành xeluloz ơ cho s ự t ạo mới tế bào. Sự tổng hợp protein, các hoạt động enzim, các ho ạt chất sinh h ọc thay đ ổi. Sau khi nảy mầm hình thành cây mầm mọi hoạt động đều diễn ra mạnh mẽ. Ở các hạt có dầu các chất dự trữ lipit thành đường chủ yếu chủ yếu là xaccarozơ ti ếp c ận c ơ quan chứa dầu glyoxixom ở nội nhũ. Trong bào quan nhỏ này xẽ gặp các axit béo th ủy phân thành triaxyl glyxerol là dạng dự trữ thường gặp sẽ β oxi hóa thành axetyl CoA. Các phần 2C của 16
  17. axeyl coenzim sẽ được chuyển hóa theo chu trình glyoxylic biến đổi thành xucxinyl s ẽ bi ến đ ổi thành malic trong ti thể. Sau đó malic khử cacbonxyl thành APEP. T ừ APEP chuy ển đ ổi thành đường. Năng lượng được tổng hợp được cung cấp từ sự thủy phân các liên k ết giàu năng l ượng của axetyl CoA. Axit malic có thể đi vào chu trình Krebs. Kết quả: 3 CH 3CO-SCoA + 3 H2O + NAD  CH2COOH – CH2COOH + 2 CoA-SH + NADH Giberelin tham gia kích thích sự tiết manaza (làm yếu màng nội nhũ) cho phép sự nảy mầm. Kích thích sự tổng hợp α amylaza giúp phôi sử dụng năng lượng dự trữ trong hạt. Nội nhũ chứa các sản phẩm không hòa tan đặc biệt là tinh bột được thủy phân bởi enzim. Tinh bột sẽ biến đổi thành maltozơ dưới tác dụng của amylaza. Maltozơ lại biến đổi thành glucozơ dưới tác dụng của maltaza. Protein biến đổi thành axit amin dưới tác dụng của proteaza. Lipid tạo thành axit béo và glyxerol dưới tác dụng lipaza. - Lớp Aleuron: là lớp tế bào hạt hòa thảo chứa protein và các enzim b ất ho ạt là ngu ồn cung cấp axit amin cần cho sinh tổng hợp dưới ảnh hưởng của giberelin. - Enzim thủy phân được tách ra từ lớp Aleuron (ở các h ạt hòa th ảo) hay t ừ lyzoxom ( ở các hạt khác). - Phôi là nơi tiết giberelin: Một số hoocmon như xytokinin và axit indol axetic (IAA) góp phần phân chia tế bào ở miền sinh trưởng của phôi. - Lá chắn của lá mầm có vai trò là một cơ quan hấp thụ chuyển các sản ph ẩm hòa tan c ủa sự thủy phân ở nội nhũ tới phôi phát triển. - Giberelin tiết ra từ phôi dẫn tới lớp Aleuron ở đó thúc đẩy ho ạt đ ộng c ủa các axit amin ngưng tụ bằng các enzim như α amylaza và proteaza. 4. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới sự nảy mầm. a. Nước Nước là một trong các nhân tố quan trọng nhất đến sự nảy mầm của hạt. Có thể nói n ước là chính là nhân tố quan trọng đến sự nảy mầm của hạt. Không có nước sự nảy mầm sẽ không thể xảy ra được. Nếu như trong bản thân hạt đã có sẵn tinh b ột, phôi các lo ại enzim, hoocmon h ạt được tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ môi trường nhưng không nảy mầm nếu không có nước. Đối với hạt nảy mầm nước chính là nhân tố hoạt hóa. Bởi vậy để chuẩn bị cho sự n ảy m ầm là hạt hút no nước làm mềm vỏ. Muốn bảo quản hạt để hạt sống ở trạng thái tiềm sinh người ta thường phơi khô hạt. Nước làm ướt vỏ bọc ngoài và làm tăng tính thấm khí làm cho tế bào trương phồng lên, no nước làm cho keo nguyên sinh giãn ra giúp tế bào trở lại đời sống hoạt động. Nước làm cho chất dự trữ ngậm thêm nước tạo điều kiện tái tạo lại các không bào từ các h ạt Aloron hay thủy phân Gluxit. Sự hấp thụ nước diễn ra khá mạnh trong những giờ đầu của n ảy m ầm. Sau khi n ước xâm nhập vào vỏ qua lực mao dẫn tế bào trở nên trương phồng. Lượng n ước hấp th ụ c ủa hạt khi nảy mầm thay đổi tùy theo loài. Khi hạt khô n ảy mầm trong đa s ố các tr ường h ợp n ước l ớn g ấp nhiều lần trọng lượng khô (hạt bầu bí 45%, ngô 60%, đậu 100%, củ cải đường 120 – 168%). Tốc độ hấp thụ nước vào hạt nẩy mầm còn phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu c ủa đ ất. Nước có vai trò quan trọng trong hoạt động thủy phân, nảy mầm làm mềm tế bào. 17
  18. Trong hạt chất dự trữ phần lớn đều là tinh bột. Khi hạt hấp thụ n ước ho ạt tính enzim α amylaza cũng biến đổi theo thời gian thủy phân tinh bột, phôi mầm lớn dần lên, r ễ m ầm cũng hình thành. Nước là yếu tố quan trọng dùng cho thủy phân chất dinh dưỡng, trong ho ạt đ ộng enzim và vận chuyển các sản phẩm của thủy phân, làm m ềm protein và thành t ế bào. N ước đ ược th ấm qua cuống hạt. b. Oxi Trong thực tế khi gieo hạt trên đất hay ngâm giống người ta th ường t ạo đi ều ki ện đ ất đai t ơi xốp và thoáng khí tạo điều kiện cho hạt nảy mầm tốt. Như vậy oxi có vai trò đ ối v ới s ự n ảy mầm. Trong quá trình hạt nảy mầm hoạt động hô hấp của hạt diễn ra m ạnh m ẽ. Nhu c ầu oxi cho hạt nảy mầm rất thấp và nó phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ. Oxi c ần thiết cho hô h ấp hi ếm khí, là năng lượng giải phóng từ chất dinh dưỡng oxi hóa. Ứng dung thực tế: Trong quá trình ngâm ủ hạt gi ống ngoài vi ệc cung c ấp n ước ẩm còn c ần phải đảo hạt để tăng lượng oxi tránh tích tụ nhiều CO 2 gây hô hấp yếm khí và giải phóng ra rượu gây độc cho hạt. Khi gieo hạt gặp mưa cần xới, phá váng đ ể cung c ấp oxi cho h ạt n ảy mầm. c. Nhiệt độ Ảnh hưởng đến sự nảy mầm thông qua ảnh hưởng đến hệ enzim, vì enzim có b ản ch ất là protein và hoạt tính của enzim phụ thuộc vào nhiệt độ. Trong quá trình n ảy m ầm c ủa h ạt x ảy ra các phản ứng phân giải cần có sự xúc tác của hệ thống các enzim, tốc đ ộ ho ạt đ ộng c ủa enzim sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phân giải các chất và ảnh hưởng đến tốc độ nảy mầm của hạt. Nhiệt độ tối thích hợp cho sự nảy mầm của đa số thực vật là 25 – 28 0. Nhiệt độ tối thích hợp cho các cây nhiệt đới là 30 – 350C. Một số hạt nảy mầm nếu nhiệt độ cao, thấp xen kẽ. Trong nhiều tr ường h ợp x ử lý ở nhi ệt độ thấp sẽ thuận lợi cho sự nảy mầm, có thể phá hủy vỏ hạt và cây sinh trưởng nhanh hơn. Nhiệt độ tác động đến sự nảy mầm vì nó ảnh hướng đến hiệu suất các phản ứng enzim th ủy phân. Nhiều hạt cần thời kì có nhiệt độ thấp khi n ảy mầm. Nhi ệt đ ộ th ấp có th ể làm tăng tính thấm của hạt và làm giảm nồng độ chất kìm hãm như axit abxixic. Nhiệt độ xúc tiến các biến đổi sinh hóa, làm tăng quá trình hô hấp, làm tăng tính hòa tan oxi trong phôi. Tác động chủ yếu nằm trong vỏ hạt tham gia đi ều chỉnh lượng oxi cho phôi. Vì v ậy trong thực tiễn ta thường điều chỉnh cho hạt giống trong thời gian ngâm ủ ở nhiệt độ thích hợp. d. Ánh sáng mặt trời Ánh sáng mặt trời có vai trò quan trọng đối với sự nảy mầm của hạt. Ánh sáng có vai trò quan trọng trong việc phá vỡ sự ngủ nghỉ của hạt. Ảnh hưởng của ánh sáng kích thích hay ức ch ế n ảy mầm của hạt liên quan đến hệ phytocrom. Ánh sáng đỏ khoảng 640 – 670nm thường là bước sóng kích thích cho s ự n ảy m ầm, còn b ước sóng 730nm (đỏ sẫm) là bước sóng ức chế sự nảy mầm. Khoảng 70% số loài thực vật như thuốc lá, bí, xà lách, cà rốt nảy m ầm cần ánh sáng, ngược lại một số hạt lại cần bóng tối. Số còn lại không nhảy c ảm với ánh sáng có nghĩa là n ảy m ầm được trong cả tối và trong ánh sáng như các cây họ đậu, cà chua, dưa chuột, hòa thảo. e. Chất điều tiết sinh trưởng 18
  19. Bao gồm giberelin, xytokinin, etylen … kích thích sự nảy mầm hoặc có chất kìm hãm s ự n ảy mầm như axit abxixic, KNP …Vì vậy khi hạt nảy mầm cần phá vỡ sự ngủ nghỉ của hạt. Các chất kích thích sự nảy mầm phải có lượng lớn hơn so với chất kìm hãm. Giberelin kích thích ti ết manaza làm yếu các màng nội nhũ cho phép sự nảy mầm. Kích thích tổng hợp α amylaza giúp phôi sử dụng tinh bột dự trữ trong hạt. Trong thực tế dể kích thích sự nảy mầm của hạt có thể ngâm hạt trong dung d ịch ch ứa n ồng độ loãng các chất kích thích sinh trưởng như auxin và xytokinin - Ở hạt có 2 kiểu nảy mầm là kiểu nảy mầm nâng hạt có ở phần lớn các cây hai lá m ầm. Sau khi chồi mầm hình thành, rễ mầm tăng phát triển dần cắm xuống đất, lúc này chồi m ầm cong lên thành hình móc câu nâng cả hai tấm n ội nhũ lên trên m ặt đ ất. T ừ thân m ầm phát triển mọc lên các lá mầm đầu tiên. - Nẩy mầm tại chỗ thường có ở các cây một lá mầm. Đầu tiên rễ m ầm sẽ m ọc ra, phía đối diện với nó là thân mầm, hạt vẫn nằm tại chỗ. Rễ trụ phát tri ển đâm xuyên vào trong đất, sau đó rễ trụ bị tàn lụi nhường chỗ cho các r ễ bên phát tri ển. Song song v ới quá trình này từ bao lá mầm sẽ nhú lên lá mầm đầu tiên. III. SỰ PHÂN HÓA VÀ PHÁT SINH HÌNH THÀNH CÁC CƠ QUAN Kết quả của sự nảy mầm từ hạt phát triển thành một cây con có rễ, thân, lá. Sau khi sử d ụng hết năng lượng dự trữ chúng có một cuộc sống độc lập, sự tổng hợp các chất hữu c ơ ki ến t ạo nên các thành phần mới. Từ hạt ban đầu phát triển thành cây trưởng thành chúng cần có quá trình sinh trưởng và phát triển phân hóa và phát sinh hình thái các cơ quan. Trạng thái đầu tiên của sự sinh trưởng được bắt đầu bằng sự phân chia t ế bào sau đó kéo dài và phân hóa. Pha phân hóa được diễn ra ngay sau khi sự nảy mầm xảy ra sự phân hóa thành r ễ m ầm, ch ồi mầm, thân mầm và nó tiếp tục hoạt động trong quá trình lớn lên của cây. Tất cả các sự kiện này được phối hợp và chi phối điều chỉnh nhờ thông tin đ ịnh s ẵn trong ADN và một phần nhờ chất điều tiết sinh trưởng. Sự phát sinh cây từ hạt là một quá trình trải qua nhiều giai đo ạn: đó là sự phân hóa c ủa mô phân sinh tạo các cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. 1. Mô phân sinh Mô thực vật có thể được chia làm hai loại: mô phân sinh và mô chuyên hóa hay mô vĩnh vi ễn. Mô phân sinh gồm những tế bào còn non, phân cắt tích cực để tạo ra những tế bào m ới. Mô phân sinh có ở nơi có sự tăng trưởng mạnh như ở chóp rễ và ngọn thân, ở vỏ cây, ở gi ữa phần v ỏ và gỗ. Những tế bào được sinh ra từ mô phân sinh lớn lên và chuyển hóa thành mô tr ưởng thành vĩnh viễn thường vẫn giữ đặc điểm về cấu trúc và chức năng trong suốt đời sống c ủa cây và không phân chia nữa. Tuy nhiên sự phân biệt giữa mô phân sinh và mô chuyên hóa không hoàn toàn tuyệt đối. Một số mô chuyên hóa có thể trở lại ho ạt đ ộng phân sinh trong m ột s ố đi ều ki ện nào đó. Vì vậy mô phân sinh giữ vai trò phân chia tạo ra các tế bào và mô m ới tăng tr ưởng v ề kích thước và thể tích của tế bào. Mô phân sinh cấu tạo bởi những tế bào non chưa phân hóa, có khả năng phân chia r ất nhanh và liên tục cho tới cuối đời sống của cây để tạo thành các mô khác. Mô phân sinh có đặc điểm: - Là các tế bào non, chưa phân hóa, sự phân chia liên tiếp nên tế bào hơi có góc. 19
  20. - Hình dạng tế bào không giống nhau ở các vị trí khác nhau: Ở phần ngọn (thân, r ễ) các t ế bào có đường kính gần đồng đều, còn ở tầng phát sinh thì hẹp, dài, gần hình thoi. - Kích thức tế bào nhỏ, bé, chất tế bào đậm đặc, nhân to, các không bào nhỏ li ti. - Tế bào xếp xít nhau không để hở các kho ảng gian bào. Vách t ế bào m ỏng, n ước chi ếm tới 92,5% và chủ yếu là pectin và hemixenlulozơ. - Khi mô phân sinh hoạt động phân chia mạnh thì trong tế bào thường th ấy rõ các bào quan. 2. Sự sinh trưởng ở rễ Ở rễ thời kỳ đầu tế bào có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn thời kỳ cuối. G ặp đi ều ki ện thuận lợi trong các tháng đầu tốc độ sinh trưởng có thể nhìn thấy được. Tốc đ ộ sinh tr ưởng c ủa r ễ trong một ngày đêm ở ngô đạt 5 – 6cm, khoai tây 2,5cm, c ỏ làm th ức ăn gia súc 1 – 1,5cm, táo và thông 0,3cm … Các điều kiện trồng trọt như nhiệt độ, độ ẩm, độ thoáng quyết đ ịnh nh ịp đ ộ sinh tr ưởng và kích thước rễ. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng của rễ là 15 – 30 0C. Để kích thích cho sinh trưởng của hệ rễ người ta cung cấp Vitamin B1 và một số Vitamin khác đặc biệt là axit nicotinic. Ở rễ đang sinh trưởng ta phân biệt được 4 miền là mô phân sinh r ễ đ ược bảo v ệ b ằng chóp rễ, tiếp theo là miền kéo dài, miền phân hóa có các lông hút và miền phân nhánh có các rễ phụ. - Chóp rễ: có màu sẫm hơn các miền khác, gồm các tế bào có vách dày hóa nhày che ch ở cho các mô phân sinh tận cùng đầu rễ khỏi bị hư hại và xây xát khi rễ đâm vào đất. - Miền sinh trưởng: nằm ngay trên chóp rễ là nhóm tế bào phân chia liên tục cho r ễ dài ra. Khi miền sinh trưởng bị gãy thì rễ không dài ra nữa mà từ đó nó mọc ra nhiều rễ con. - Miền lông hút: là miền quan trọng nhất của rễ có chức năng hút n ước và ion khoáng. Miền lông hút có chiều dài không đổi đối với mỗi loài. Mi ền lông hút s ống và ho ạt đ ộng trong một thời gian nhất định sau đó già, chết rồi r ụng đi. Mi ền lông hút ngày càng chuy ển dần về phía chóp rễ làm cho các lông hút mới xuất hiện được tiếp xúc với vùng đất mới. - Miền phân nhánh: có lớp biểu bì bao ngoài hóa bần trong tr ụ có các m ạch d ẫn làm ch ức năng dẫn truyền nước và muối khoáng. Hệ rễ của cây rất quan trọng trong đời sống của một cây, r ễ là n ơi t ổng h ợp 22 lo ại axit amin, glutation, các hợp chất của urê, 25 hợp chất hữu cơ, các photpho vô c ơ và các auxin. R ễ còn là nơi hút chất khoáng, nước đóng vai trò là máu của thực v ật. N ước và mu ối khoáng t ạo thành dòng nhựa nguyên trong cây để dẫn truyền lên thân và lá. Như vậy, có thể nói rễ chính là linh hồn phía dưới của cây. Hệ rễ càng phát tri ển thì dòng nhựa nguyên vận chuyển lên các cơ quan trên mặt đất càng nhi ều t ạo đi ều ki ền cho sinh tr ưởng và phát triển của cây tốt hơn. Hệ rễ phát triển tới đâu thì tương đ ương v ới s ự phát tri ển c ủa tán cây bên trên mặt đất. Đây là sự tương quan dinh dưỡng, là mối quan hệ gi ữa thân, lá, r ễ, là m ối tương quan kích thước rễ, thân, lá. Quan hệ được thể hện rõ là n ước, mu ối khoáng và các s ản phẩm của rễ dẫn lên các cơ quan trên mặt đất, các sản phẩm đồng hóa dẫn xuống h ệ r ễ. Nó th ể hiện sự cân bằng kích thước, hình dạng rễ có ảnh hưởng đến phần cơ quan trên mặt đất. Ngoài tác dụng quan trọng nêu trên hệ rễ còn có một vai trò quan tr ọng là neo bám vào trong đất giúp cây đứng vững dưới tác dụng của các yếu tố tự nhiên như mưa, gió, bão … Rễ len lỏi vào trong đất cần mẫn làm việc như một người thợ âm thầm giữ cho cây luôn xanh tươi. Rễ không chỉ len lỏi trong đất mà với một hệ thống lông hút kh ổng l ồ đ ể tăng di ện tích 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2