intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu tham khảo Y học cổ truyền (Dành cho đào tạo điều dưỡng trung học) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tham khảo "Y học cổ truyền (Dành cho đào tạo điều dưỡng trung học)" cung cấp cho người học những kiến thức như: học thuyết Âm dương, ngũ hành ứng dụng trong y học cổ truyền; các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc; đông dược;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu tham khảo Y học cổ truyền (Dành cho đào tạo điều dưỡng trung học) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ

  1. BỘ LAO ĐỘNG TB VÀ XÃ HỘI TRƢỜNG CAO ĐẲNG PHẠM NGỌC THẠCH CẦN THƠ Tài liệu tham khảo Y HỌC CỔ TRUYỀN (Dành cho đào tạo điều dưỡng trung học) Lƣu hành nội bộ Năm 2021
  2. MỤC LỤC TÊN BÀI TRANG Phần I: Lý luận cơ bản Bài 1. Học Thuyết Âm Dƣơng, Ngũ Hành ứng dụng trong YHCT ……………. 1 Bài 2. Nguyên nhân gây bệnh theo YHCT ……………………………………… 7 Bài 3. Các phƣơng pháp chẩn đoán và chữa bệnh theo YHCT ………………… 11 Phần II: Các phƣơng pháp chữa bệnh không dùng thuốc Bài 4. Luyện thở ………………………………………………………………… 20 Bài 5. Đại cƣơng về hệ kinh lạc ……………………………………………….. 23 Bài 6. Kỹ thuật châm cứu ………………………………………………………. 26 Bài 7. Vị trí và tác dụng 60 huyệt thƣờng dung ………………………………… 32 Bài 8. Đại cƣơng về xoa bóp, bấm huyệt ………………………………………. 45 Bài 9. Đánh cảm- xông …………………………………………………………. 50 Phần III: Đông dƣợc Bài 10. Thuốc thanh nhiệt, thuốc trừ hàn …………………………………….. 53 Bài 11. Thuốc lợi tiểu, thuốc hành khí – hoạt huyết, thuốc cầm máu, an thần, ho, 61 nhuận tràng, cầm tiêu chảy ……………………………………………………… Bài 12. Thuốc bổ dƣỡng ………………………………………………………… 75 Đáp án …………………………………………………………………………… 83 Tài liệu tham khảo ………………………………………………………………. 84
  3. Bài 1 HỌC THUYẾT ÂM DƢƠNG, NGŨ HÀNH VÀ ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN MỤC TIÊU 1. Trình bày được 4 qui luật cơ bản của học thuyết Âm dương 2. Trình bày được các ứng dụng của học thuyết Âm dương vào y học cổ truyền 3. Trình bày được tên của 5 hành trong học thuyết Ngũ hành, mối quan hệ giữa các tạng và các hành, sự tương sinh, tương khắc 4. Trình bày được các ứng dụng của học thuyết Ngũ hành vào y học cổ truyền. Lý luận cơ bản của y học cổ truyền (YHCT) chủ yếu dựa vào 2 học thuyết: Âm dƣơng&Ngũ hành.Trong chẩn đoán, chữa bệnh, phòng bệnh, bào chế, sử dụng thuốc đều lấy 2 học thuyết nầy làm nền tảng. Vì thế muốn chăm sóc bệnh nhân đạt chất lƣợng cao phải biết rõ 2 học thuyết nầy để vận dụng. NỘI DUNG A. HỌC THUYẾT ÂM DƢƠNG 1.Định Nghĩa Học thuyết Âm dƣơng thuộc triết học cổ đại phƣơng đông có cách đây gần 3000 năm. Học thuyết nghiên cứu sự mâu thuẩn, thống nhất, quá trình vận động, tiến hóa không ngừng của vật chất. Học thuyết cho thấy nguyên nhân phát sinh, phát triển, tiêu vong của vạn vật do 2 yếu tố cơ bản: âm, dƣơng quyết định. Âm và dƣơng là hai yếu tố cơ bản của 1 vật, hai cực của 1 quá trình vận động, hai nhóm hiện tƣợng có mối quan hệ biện chứng với nhau. 1.1. Thuộc tính cơ bản của âm: Ở phía dƣới, bên trong, yên tỉnh, có xu hƣớng tích tụ. 1.2. Thuộc tính cơ bản của dƣơng: Ở phía trên, bên ngoài, hoạt động, xu hƣớng phân tán. 1.3. Phân định Âm dƣơng trong vạn vật: ÂM DƢƠNG ÂM DƢƠNG Đất Trời Vị đắng Vị cay Nƣớc Lửa Chua Ngọt Bóng tối Ánh sáng Mặn Nhạt Nghĩ ngơi Hoạt động Mùa đông Mùa hạ Đồng hóa Dị hóa Nữ giới Nam giới Lạnh, mát Nóng, ấm Âm dƣơng là qui ƣớc nên có tính tƣơng đối. Thí dụ: So với lƣng thì ngực thuộc âm nhƣng so với bụng thì ngực thuộc dƣơng. 2. Bốn Qui Luật Cơ Bản Của Học Thuyết Âm Dƣơng: 2.1. Âm dƣơng đối lập: Là sự mâu thuẩn, chế ƣớc lẫn nhau (lửa và nƣớc). Sự đối lập có nhiều mức độ  Tƣơng phản: Sống - chết  Tƣơng đối: Ấm - mát 1
  4. 2.2.Âm dƣơng hổ căn: Cùng một cội nguồn, nƣơng tựa, giúp đỡ nhau. Trong âm có dƣơng, trong dƣơng có âm, không tách biệt nhau, hòa hợp, thống nhất với nhau (đồng hóa và dị hóa). 2.3.Âm dƣơng tiêu trƣởng: Tiêu là mất đi; trƣởng là sự trƣởng thành. Nói lên quá trình vận động không ngừng của vạn vật. Khi âm tiêu thì dương trưởng và ngượclại. Quá trình biến động theo 1 chu kỳ nhất định (bốn mùa trong năm). Khi sự biến động vƣợt quá mức bình thƣờng sẽ có sự chuyển đổi Âm dƣơng: “ cực âm tất dƣơng, cực dƣơng tất âm; hàn cực sinh nhiệt, nhiệt cực sinh hàn” Thí dụ: Sốt cao (cực dƣơng) gây lạnh run (âm) 2.4.Âm dƣơng bình hành: Là vận động không ngừng nhƣng luôn giữ đƣợc thế thăng bằng cùng tồn tại của 2 mặt đối lập (cân bằng sinh vật, cân bằng động). Âm dƣơng bình hành trong sự tiêu trƣởng và tiêu trƣởng trong thế bình hành. Khi sự cân bằng nầy bị phá vỡ sự vật có nguy cơ diệt vong. Biểu tƣợng của học thuyết Âm dƣơng. Ngƣời xƣa hình tƣợng hóa học thuyết Âm dƣơng bằng biểu tƣợng âm dƣơng:  1 hình tròn: Thể hiện 1 vật thể thống nhất.  Bên trong có 2 hình đen trắng: Tính đối lập của âm dƣơng.  Trong phần trắng có 1 vòng đen, trong phần đen có 1 vòng trắng: (âm dƣơng hổ căn nƣơng tựa lẫn nhau, trong âm có dƣơng, trong dƣơng có âm).  Diện tích 2 phần đen trắng đều nhau đƣợc phân đôi bằng đƣờng sin (âm dƣơng luôn bình hành cân bằng trong tiêu trƣởng). 2
  5. 3. Ứng Dụng Trong Y Học Của Học Thuyết (HT) Âm Dƣơng: 3.1. Phân định tính chất âm dƣơng trong cơ thể ÂM DƢƠNG Phần lý: gồm các nội tạng bên trong cơ thể, Phần biểu: gồm da, cơ, cân, khớp, lông tóc, dinh huyết móng, vệ khí Nửa ngƣời bên trái Nửa ngƣời bên phải Ngực bụng Lƣng Tinh, huyết Khí Các đƣờng kinh âm Các đƣờng kinh dƣơng Các tạng Các phủ Vì “trong âm có dƣơng trong dƣơng có âm” nên trong các tạng có :  Tạng thận là tạng âm (âm trong âm)  Tạng tâm là tạng dƣơng (dƣơng trong âm) Mỗi tạng cũng có 2 phần âm dƣơng: thận thủy, thận hỏa; tâm âm và tâm dƣơng 3.2. Quan niệm về bệnh, nhận định chẩn đoán và nguyên tắc chữa bệnh: 3.2.1. Bệnh tật phát sinh là do mất cân bằng âm dƣơng trong cơ thể.  Do 1 bên quá mạnh (thiên thắng): Âm thịnh hoặc dƣơng thịnh.  Do 1 bên quá yếu (thiên suy): Âm hƣ hoặc dƣơng hƣ Âm hư Dương hư Dương thịnh Âm thịnh Mất cân bằng do một Âm dƣơng cân Mất cân bằng do bên quá mạnh bằng không bệnh một bên hƣ thiếu 3.2.2. Chữa bệnh là lập lại thế cân bằng sinh lý 3
  6.  Do 1 bên quá mạnh: Dùng phép tả (dùng thuốc có tính đối lập để xóa bỏ phần thừa) Thí dụ: Bệnh hàn dùng thuốc ấm nóng, bệnh nhiệt dùng thuốc mát lạnh. Nếu nhầm hàn nhiệt sẽ gây tai biến „hàn ngộ hàn tất tử, nhiệt ngộ nhiệt tất cuồng”  Do 1 bên quá yếu: Dùng phép bổ (dùng thuốc có chất đền bù vào chỗ thiếu hụt) Thí dụ: Âm hƣ thì bổ âm; thiểu lực thì dùng thuốc tăng lực.  Khi cân bằng đã đƣợc phục hồi phải ngƣng thuốc, lạm dụng sẽ có hại (gây sự mất cân bằng mới) 3.3. Bào chế thuốc 3.3.1. Phân định nhóm thuốc : Có 2 nhóm  Âm dƣợc: Các thuốc có tính mát lạnh, vị đắng, chua, mặn hƣớng thuốc đixuống: nhóm thuốc thanh nhiệt, sổ hạ, lợi tiểu.  Dƣơng dƣợc: Các thuốc có tính ấm,nóng, vị cay, ngọt hƣớng thuốc đi lên: Thuốc bổ, thuốc hành khí, hoạt huyết, giải biểu. 3.3.2. Bào chế thuốc: Để làm ổn định, biến đổi một phần tính dƣợc 3.4. Phòng bệnh YHCT đề cao việc rèn luyện tính thích nghi với môi sinh để luôn giữ đƣợc cân bằng âm dƣơng trong cơ thể, dự phòng bệnh tật, tăng cƣờng bảo vệ sức khỏe. Các phƣơng pháp tập luyện đều phải coi trọng cả phần tâm (dƣơng) và phần thể (âm). Khi tập cần kết hợp động (dƣơng) và tỉnh (âm). Rèn luyện cơ, cân, khớp (biểu) và các nội tạng (lý) B. HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH. 1.Định Nghĩa: Học thuyết Ngũ hành cũng thuộc triết học cổ đại phƣơng đông nghiên cứu những mối liên quan giữa các vật chất trong quá trinh vận động. Học thuyết nầy bổ sung học thuyết Âm dƣơng, giải thích cụ thể hơn cơ chế của sự tiêu trƣởng và sự chuyển hóa không ngừng của vật chất. Ngũ hành là năm nhóm vật chất, năm dạng vận động phổ biến của vật chất: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Mỗi nhóm có những thuộc tính chung và mang tên một loại vật chất tiêu biểu cho nhóm đó. 2.Những Mối Quan Hệ Ngũ Hành Trong thế cân bằng thì ngũ hành tƣơng sinh, tƣơng khắc. 2.1.Ngũ hành tƣơng sinh: Là giúp đỡ thúc đẩy tạo điều kiện cho nhau phát triển Mộc → hỏa → Thổ → Kim → Thủy → Mộc Hành sinh gọi là mẹ, hành đƣợc sinh là con 2.2. Ngũ hành tƣơng khắc: Là giám sát kiềm chế để không phát triển quá mức Mộc khắc Thổ khắc Thủy khắc Hỏa khắc Kim khắc Mộc. → → → → → Trong thế mất cân bằng thƣờng do ngũ hành tƣơng thừa hoặc tƣơng vũ. 2.3. Ngũ hành tƣơng thừa: Khắc quá mạnh. Thí dụ: Can mộc khắc tỳ thổ quá mạnh gây đau dạ dày. 2.4. Ngũ hành tƣơng vũ: Hành bị khắc chống lại hành khắc mình do hành khắc quá yếu. Thí dụ: Tỳ thổ yếu không khắc đƣợc thận thủy, sẽ bị thận thủy tƣơng vũ lại 4
  7. 2.5. Qui Luật Ngũ Hành Ngƣời xƣa minh hoạ sự tƣơng sinh, tƣơng khắc của ngũ hành bằng sơ đồ sau: 3. Ứng Dụng Học Thuyết Ngũ Hành Vào Y Học Cổ truyền 3.1. Chẩn đoán bệnh:  Màu da:  Da trắng: Thuộc kim bệnh ở phế  Da vàng: Thuộc thổ bệnh ở tỳ  Da xanh: Thuộc mộc bệnh ở can  Da đỏ: Thuộc hỏa bệnh ở tâm  Da xạm đen: Thuộc thủy bệnh ở thận  Tính tình:  Lo nghĩ bệnh thuộc tỳ  Buồn rầu bệnh thuộc phế  Giận dữ bệnh thuộc can  Vui mừng cƣời nói quá mức bệnh thuộc tâm  Sợ hãi bệnh thuộc thận 3.2. Tìm cơ chế bệnh sinh: Bệnh chứng xuất hiện ở tạng nầy nhƣng nguồn bệnh có thể từ tạng khác gây ra. Ví dụ: Vị quản thống (đau dạ dày) có 2 khả năng chính: bản thân tỳ vị hƣ yếu hoặc do tạng can quá mạnh khắc tỳ 3.3. Chữa bệnh: Dựa vào quan hệ tƣơng sinh đề ra phƣơng pháp chữa bệnh: “ Con hƣ thì bổ mẹ, mẹ thực thì tả con” Ví dụ: Phế hƣ (lao phổi , viêm phế quản mạn… ) phải bổ tạng tỳ để dƣỡng phế Phế thực (hen phế quản) phải tả vào tạng thận 3.4. Bào chế thuốc: Dựa vào bảng qui loại ngũ hành, vị, sắc của thuốc có quan hệ với tạng phủ cùng hành đó. Ví dụ : -Vị cay màu trắng thuộc kim vào kinh phế (phế thuộc hành kim) -Vị ngọt màu vàng thuộc thổ vào kinh tỳ -Vị mặn mầu đen thuộc thủy vào kinh thận Khi bào chế muốn cho thuốc vào kinh nào ta dùng vị của hành thuộc kinh đó để sao tẩm. 5
  8. Ví dụ: Để thuốc vào phế sao tẩm với nƣớc gừng (vị cay), vào thận tẩm với nƣớc muối… CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ I. Chọn câu trả lời đúng nhất(từ câu 1 đến 6): 1. Học thuyết Âm dƣơng: A. Triết học cổ đại của Đông phƣơng. B. Triết học của dân tộc ta. C. Nói về sự sống và chết. D. Bàn về sự sáng và tối 2.Qui luật nào thuộc Học thuyết ngũ hành: A. Tƣơng sinh. B. Tiêu trƣởng. C. Đối lậpD. Tất cả đều sai 3. Qui luật nào thuộc Học thuyết âm dƣơng: A. Tƣơng khắc B. Tiêu trƣởng. C. Tƣơng thừa. D. Tƣơng vũ. 4. Theo học thuyết Ngũ hành, vui mừng quá sẽ tổn thƣơng đến: A. Can. B. Thận. C. Tỳ. D. Tâm. 5. Phần dƣơng cơ thể A. Bụng.B.Phía ngoàiC.Phía trên D.Câu B và C đúng 6. Biểu tƣợng của học thuyết Âm dƣơng là: A. Hình tròn, trong có 2 phần đen trắng đan xen nhau. B. Hình tròn, trong có 2 phần đen trắng bằng nhau,đƣợc ngăn đôi bằng đƣờng sin. C. Hình tròn lớn, bên trong có 5 hình tròn nhỏ D. Hình tròn lớn, trong có 5 hình tròn nhỏ, mỗi hình tròn nhỏ có 1 màu khác nhau II. Ghép nội dung thích hợp giữa phần I và II (câu 7-8): 7. Ghép tên các tạng phủ cho phù hợp với các hành sau: I. Tạng phủ II. Hành A. Tâm D. Phế 1. Mộc 4. Kim B. Can 2. Hỏa C. Tỳ 3. Thổ 8.Ghép tên các màu cho phù hợp với các hành sau: I. Màu II. Hành A. Xanh D Đen . 1. Kim 4. Thủy B. Đỏ 2. Hỏa C. Trắng 3. Mộc 6
  9. Bài 2 NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH THEO YHỌC CỔ TRUYỀN MUC TIÊU: Sau khi học xong bài nầy người học có thể: 1. Trình bày được 6 nguyên nhân gây bệnh bên ngoài cơ thể. 2. Trình bày được 7 nguyên nhân gây bệnh bên trong cơ thể. 3. Trình bày được những nguyên nhân gây bệnh khác. Để trả lại sức khỏe cho ngƣời bệnh ta cần phải điều trị. Muốn điều trị có kết quả nhanh phải chẩn đoán đúng. Để chẩn đoán không sai phải tìm hiểu nguyên nhân nào đã gây nên bệnh. Theo YHCT có 6 nguyên nhân gây bệnh bên ngoài và 7 nguyên nhân bên trong cơ thể và thêm những nguyên nhân khác. Các nguyên nhân đan kết nhau nên đòi hỏi thầy thuốc phải có kiến thức vững vàng để nhận định. NỘI DUNG 1. NGUYÊN NHÂN BÊN NGOÀI (ngoại nhân) Là những yếu tố thời tiết bất thƣờng (tà khí). Có 6 loại tà khí: Phong, hàn ,thử, thấp, táo, hỏa (# lục dâm,lục tà ). 1.1. Phong:Chủ khí mùa xuân. Có 2 loại  Ngoại phong: Hay gặp  Nội phong: Do công năng của tạng can bất thƣờng sinh ra (can phong nội động). 1.1.1. Đặc tính của phong :  Là dƣơng tà hay đi lên và ra ngoài thƣờng gây bệnh ở phần trên (đầu, mặt) và phần ngoài của cơ thể (cơ, biểu).  Xuất hiện theo mùa, đột ngột, phát bệnh nhanh và lui bệnh nhanh.  Bệnh thƣờng di chuyển từ nơi này qua nơi khác nhƣ thấp khớp cấp (phong thấp nhiệt) hoặc mày đay mẩn ngứa (phong chẩn).  Gây hắt hơi, sổ mũi, sợ gió, mẩn ngứa co giật, mạch phù. 1.1.2. Kết hợp với ngoại tà khác  Phong hàn: Các bệnh cảm mạo do lạnh, ngạt mũi, chảy nƣớc mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù, đau co cứng cơ, đau thần kinh ngoại biên.  Phong nhiệt: Các bệnh cảm mạo do sốt,viêm đƣờng hô hấp trên, giai đoạn đầu của bệnh truyền nhiễm: sốt, sợ gió, họng đỏ đau, nƣớc tiểu vàng, chất lƣỡi đỏ, rêu vàng, mạch phù sác.  Phong thấp: Nhƣ viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, chàm, phù, dị ứng, đau dây thần kinh ngoại biên. 1.2. Hàn: Chủ khí mùa đông. Là âm tà thƣờng làm tổn hại dƣơng khí (sức nóng cơ thể) Có 2 loại:  Ngoại hàn: Do lạnh.  Nội hàn: Do dƣơng khí cơ thể suy kém. 1.2.1. Đặc tính của hàn :  Gây đau, điểm đau không di chuyển, chƣờm nóng hết đau: Viêm đại tràng do lạnh, thống kinh, tiêu chảy.  Gây ứ trệ, co cứng, mồ hôi ra không đƣợc, đau vai gáy, đau lƣng, chuột rút, cảm mạo do lạnh. 7
  10.  Ngƣời bệnh sợ lạnh, thích ấm nóng. 1.2.2. Kết hợp ngoại tà khác:  Phong hàn: Các bệnh cảm mạo do lạnh, ngạt mũi, chảy nƣớc mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù, đau co cứng cơ, đau thần kinh ngoại biên.  Hàn thấp: Đau bụng, đầy bụng, nôn mửa, tiêu chảy do lạnh 1.3. Thử(nắng): Chủ khí mùa hè, thƣờng làm tổn thƣơng tân dịch. 1.3.1. Đặc tính của thử: Hay gây sốt cao, khát nƣớc, vật vả, mạch hồng, ra mồ hôi trộm, mất nƣớc và điện giải Mức độ nặng gây ngất, hôn mê (trúng thử), trụy mạch. 1.3.2. Kết hợp ngoại tà khác:  Thử nhiệt: Bệnh gây sốt cao mùa hè ra nhiều mồ hôi, khát…Nhẹ gọi là thƣơng thử; nặng gọi là trúng thử.  Thử thấp: Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy về mùa hạ,tiêu chảy nhiễm trùng, hội chứng lỵ 1.4. Thấp: Là âm tà, chủ khí cuối hạ, mùa mƣa lũ. Có 2 loại:  Ngoại thấp: Là độ ẩm thấp.  Nội thấp: Do tỳ hƣ nên tân dịch vận hóa giảm ứ lại gây thấp. 1.4.1. Đặc tính của thấp:  Thƣờng gây bệnh từ nửa ngƣời dƣới, bệnh dai dẳng.  Gây cảm giác nặng nề cử động khó, đau nhiều về buổi sáng lúc nghĩ ngơi không vận động.  Phù, bí tiểu tiện, ra mồ hôi, lƣỡi bệu, rêu lƣỡi trắng dầy, nhớt, dính. 1.4.2. Kết hợp ngoại tà khác:  Phong thấp: Viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, chàm, phù, dị ứng, đau dây thần kinh ngoại biên.  Thấp nhiệt: Các bệnh viêm nhiểm đƣờng tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục, khớp, bệnh da.  Thử thấp: Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy về mùa hạ,tiêu chảy nhiễm trùng, hội chứng lỵ  Thấp chẩn: Chàm, tổ đĩa, eczema loét, chảy nƣớc nhiều.  Hàn thấp: Đau bụng, đầy bụng, nôn mửa, tiêu chảy do lạnh 1.5. Táo: Là dƣơng tà, sự khô hanh. Có 2 loại:  Ngoại táo: Chủ khí mùa thu gây tổn thƣơng tân dịch, xâm nhập từ mũi, miệng, phế, vệ, khí…  Nội táó: Do tân dịch, khí huyết bị giảm sút gây ra bệnh. 1.5.1. Đặc tính của táo :  Gây tổn thƣơng chức năng tạng phế, mũi, miệng, họng khô, da nứt nẻ, táo bón, tiểu sẻn, ho khan, ít đờm, đờm đặc.  Gây sốt cao, không ra mồ hôi, khát, gây mất tân dịch, điện giải dễ gây nhiễm độc thần kinh. 1.5.2. Kết hợp ngoại tà khác:  Táo nhiệt:Những bệnh sốt cao về mùa thu nhƣ: sốt xuất huyết, viêm não.  Lƣơng táo: Chứng cảm mạo dolạnh về mùa thu nhƣ: sốt, sợ lạnh, đau đầu, họng khô, ho ít đàm. 8
  11. 1.6. Hỏa (nhiệt):Là dƣơng tà, chủ khí mùa hạ.Là mức cao của nhiệt. Các ngoại tà khác nhƣ phong, hàn, thấp, táo khi vào cơ thể đều có thể chuyển thành hỏa. 1.6.1. Đặc tính của hỏa:  Gây sốt cao, viêm nhiệt, sợ nóng, thích mát, ra nhiều mồ hôi, khát nƣớc, mắt đỏ, mặt đỏ.  Gây chảy máu (nhiệt bức huyết vong hành): Do nhiệt làm tổn thƣơng gây chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu…  Ban chẩn, bệnh truyền nhiễm.  Hỏa hay thiêu đốt tân dịch: Khát nƣớc, táo bón… phát cuồng. 1.6.2. Kết hợp ngoại tà khác: Hỏa nhiệt độc gây các bệnh nhƣ: Mụn nhọt, viêm phổi.  Thấp nhiệt : Các bệnh viêm nhiểm đƣờng tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục, khớp, da.  Phong nhiệt: Các bệnh cảm mạo do sốt,viêm đƣờng hô hấp trên, giai đoạn đầu của bệnh truyền nhiễm: sốt, sợ gió, họng đỏ đau, nƣớc tiểu vàng, chất lƣỡi đỏ, rêu vàng, mạch phù sác.  Thử nhiệt: Bệnh gây sốt cao mùa hè ra nhiều mồ hôi, khát…nhẹ gọi là thƣơng thử; nặng là trúng thử. 1.6.3. Chứng hƣ nhiệt, chứng âm hƣ:Do âm hƣ sinh nội nhiêt  Sốt không cao thƣờng về chiều, về đêm.  Môi đỏ, gò má đỏ, mạch nhỏ, nhanh.  Lòng bàn tay, bàn chân, ngực nóng (ngũ tâm phiền nhiệt).  Bứt rứt, cồn cào, khát nƣớc, tiểu sẻn, táo bón.  Mồ hôi trộm, nhức trong xƣơng, ho khan, họng khô. 2. NGUYÊN NHÂN BÊN TRONG (nội nhân) Là những nguyên nhân do hoạt động tinh thần, do quan hệ gia đình, xã hội. Có 7 loại tình chí: hỉ, nộ bi, ƣu, tƣ, kinh, khủng.  Vui mừng (hỉ) thuộc tạng tâm.  Giận dữ (nộ) thuộc tạng can.  Buồn phiền (bi) thuộc tạng phế.  Lo lắng (ƣu) thuộc tạng tỳ.  Suy nghĩ (tƣ) thuộc tạng tỳ.  Sợ sệt (kinh) thuộc tạng thận.  Hốt hoảng (khủng) thuộc tạng thận. Bảy thứ tình chí bị kích động gây sang chấn tinh thần, mất thăng bằng âm dƣơng, khí huyết, tạng phủ, kinh lạc làm ảnh hƣởng đến công năng của chúng đặc biệt hay gây bệnh cho 3 tạng tâm, can, tỳ. 3. NHỮNG NGUYÊN NHÂN KHÁC (bất nội ngoại nhân) 3.1. Nguyên nhân do ăn uống  Ăn nhiều gây rối loạn tiêu hóa (thực tích).  Ăn thiếu dẫn đến âm hƣ, huyết hƣ, suy nhƣợc.  Ăn nhiều thức ăn béo, ngọt sinh nhiệt thấp.  Ăn thức ăn sống, lạnh, ôi thiu, nhiểm khuẩn gây tổn thƣơng tỳ vị. 3.2. Nguyên nhân do lao động  Ít hoặc không hoạt động khí huyết khó lƣu thông dễ sinh bệnh. 9
  12.  Lao động quá mức, kéo dài tổn hao sức lực sinh lao lực.  Lao động không an toàn gây chấn thƣơng, bệnh tật. 3.3. Nguyên nhân tình dục Y học cổ truyền xem tình dục có ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe là 1 nguồn gây bệnh tật. “Hiếu sắc hại tâm, đa dâm hại thận” 3.4. Nguyên nhân khác  Bẩm sinh (tiên thiên bất túc).  Côn trùng thú dữ cắn.  Tai nạn trong sinh hoạt. CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ I. Phân biệt đúng sai các câu từ 1 đến 4: 1. Nguyên nhân gây bệnh bên trong là do tình cảm mất cân bằng 2. Thấp thƣờng phát bệnh nhanh, lui bệnh nhanh, thƣờng xuyên di chuyển. 3. Nhiễm khuẩn đƣờng tiêu hóa gây tiêu chảy, nôn mữa thuộc phong hàn. 4. Cảm mạo, sốt nhẹ, rêu lƣỡi trắng mỏng, mạch phù là do hỏa nhiệt. II.Chọn trả lời đúng nhất từ câu 5 đến câu 8: 5. Đặc tính dƣơng tà, hay đi lên và ra ngoài là của: A. Phong B.Thấp C.Hàn D.Thử 6. Tà khí dƣơng, chủ khí mùa thu là: A. Hỏa B.ThấpC.TáoD. Hàn 7. Chứng bệnh do phong gây ra: A. Phù bí tiểu tiện, ra mồ hôi, rêu lƣỡi trắngB.Sƣng lợi, chảy máu rang C.Hắt hơi, sổ mũi, sợ gió D.Bứt rứt, cồn cào khát nƣớc 8. Đặc tính của hàn là: A. Hay gây đau, điểm đau di chuyển B. Thƣờng gây bệnh từ nửa ngƣời dƣới C. Gây ứ trệ, co cứng, vã mồ hôi D. Ngƣời bệnh sợ lạnh 10
  13. Bài 3 CÁC PHƢƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ CHỮA BỆNH THEO YHỌC CỔ TRUYỀN(2 tiết) MỤC TIÊU Sau khi học xong bài nầy người học có khả năng: 1. Trình bày được 4 nội dung của tứ chẩn 2. Trình bày được triệu chứng của từng cương trong bát cương. 3. Trình bày được chỉ định, chống chỉ định của từng pháp trong bát pháp Y học hiện đại khi khám bệnh cần: Nhìn, sờ, gõ, nghe kết hợp với các phƣơng tiện cận lâm sàng để chẩn đoán xác định rồi chọn lựa phƣơng thức điều trị . Y học cổ truyền cũng có qui trình khám bệnh: Tứ chẩn =>qui về bát cƣơng => chọn trong bát pháp cách tốt nhất để chữa bệnh. NỘI DUNG A. TỨ CHẨN Là 4 phƣơng pháp khai thác các triệu chứng bệnh: Vọng, văn, vấn, thiết. Bốn phƣơng pháp nầy không tách rời nhau mà luôn kết hợp, bổ sung cho nhau. 1.Vọng chẩn : Vọng là nhìn, quan sát ngƣời bệnh về thần sắc, lƣỡi, hình thể, cử động, mắt, môi, miệng. 1.1. Thần :  Thần tốt (còn thần): Tỉnh táo, mắt hoạt sáng, tiếp xúc tốt, chính khí tốt, tiên lƣợng chữa bệnh tốt.  Thần yếu (không còn thần): Vẻ mặt u uất, mắt lờ đờ, tiếp xúc chậm chạp, chính khí suy, tiên lƣợng kém.  Lạc thần: Ánh mắt trầm uất hoặc sáng một cách bất thƣờng, cƣời nói huyên thuyên, không ăn nhập.  Hiện tƣợng giả thần: Bệnh đang rất nặng đột nhiên tỉnh táo, mắt sáng minh mẩn. Đây là dấu hiệu nguy kịch, chính khí sắp thoát (hồi quang phản chiếu). 1.2. Sắc (màu da):  Sáng tƣơi bệnh mới mắc, tối sẩm là lâu ngày.  Sắc xanh là khí huyết trệ ứ biểu hiện hàn, bệnh thuộc can.  Sắc đỏ là hỏa nhiệt, bệnh thuộc tâm.  Sắc vàng là đàm thấp, bệnh thuộc tỳ.  Sắc trắng là hƣ hàn, bệnh thuộc phế.  Sắc đen là dƣơng khí suy yếu hoặc huyết ứ bệnh thuộc thận. 1.3. Lƣỡi:  Rêu lƣỡi: chất bám trên bề mặt của lƣỡi.  Trắng mỏng: Chứng biểu hàn.  Vàng: Chứng lý nhiệt.  Xạm đen: Bệnh nặng.  Dày: Bệnh đã vào trong.  Khô: Do sốt cao, âm hƣ, gây mất giảm tân dịch. 11
  14.  Dính nhầy: Do thấp, ứ trệ.  Chất lƣỡi: Hình dạng, tổ chức cơ và niêm mạc của lƣỡi.  Nhạt: Là bệnh hƣ hàn, khí huyết hƣ.  Đỏ: Chứng nhiệt.  Xanh tím: Nếu khô là cực nhiệt, ƣớt là cực hàn hoặc huyết ứ. 1.4. Hình thái mắt, mũi, môi...(xem hình dáng, tƣ thế, cử động)  Mắt: Lòng trắng đỏbệnh ở tâm, vàng bệnh ở tỳ, đen bệnh ở thận.  Mũi sắc đỏ là do phế nhiệt.  Môi đỏ hồng khô là nhiệt, trắng nhợt là huyết hƣ, xanh tím là huyết ứ, lở loét là do vị nhiệt, hồng tƣơi là âm hƣ hỏa vƣợng… 2. VĂN CHẨN: (nghe & ngửi) 1. Nghe âm thanh :  Tiếng nói :  Nhỏ yếu, thều thào không ra hơi là hƣ chứng; to mạnh, sang sảng là thực chứng.  Mê sảng là nhiệt vào tâm bào.  Ngọng, nói khó là phong đàm.  Tiếng thở: To mạnh là thực chứng, nhỏ nhẹ là hƣ chứng.  Tiếng ho:Có đờm gọi là thấu, không đờm là khái.  Tiếng ho mạnh là phế thực nhiệt.  Ho khan lâu ngày, yếu là phế âm hƣ, bệnh nội thƣơng.  Ho kèm hắt hơi, sổ mũi là do cảm phong hàn.  Trẻ em ho cơn dài, tiếng rít, nôn mữa là ho gà.  Tiếng nấc:Là do vị khí nghịch lên  Nấc liên tục, tiếng to có sức là do thực nhiệt.  Nấc yếu đứt quãng là do hƣ hàn. 2. Ngữi phân và nƣớc tiểu :  Mùi phân tanh, loãng là tỳ hƣ.  Đại tiện phân chua, thối khẳn là thực tích nhiệt.  Nƣớc tiểu rắc, khai, đục là thấp nhiệt. 3. VẤN CHẨN Vấn là hỏi. Ngoài những nội dung hỏi bệnh chung nhƣ y học hiện đại thêm phần hỏi đặc thù của y học cổ truyền. 1. Hỏi về hàn nhiệt:  Sợ lạnh:  Bệnh vừa mới mắc, kèm sợ lạnh: Cảm phong hàn  Bệnh lâu ngày, sợ lạnh, chân tay lạnh: Dƣơng hƣ  Lạnh vùng thắt lƣng, ngƣời lạnh, hay đi tiểu đêm: Thận dƣơng hƣ  Chân tay lạnh kèm đau bụng tiêu lỏng: Tỳ hƣ  Phát sốt :  Bênh mới mắc, sốt nhẹ, nhức đầu, sổ mũi, sợ lạnh là cảm phong hàn; sốt nhiều, sợ lạnh ít là cảm phong nhiệt.  Sốt cao, ra nhiều mồ hôi, khát nƣớc, mắt đỏ, lƣỡi đỏ, vật vả, đại tiện táo, nƣớc tiểu đỏ là lý thực nhiệt. 12
  15.  Sốt đã lâu ngày hoặc sốt nhẹ về chiều và đêm, gò má đỏ, mồ hôi trộm, nhức trong xƣơng, lòng bàn tay bàn chân nóng là âm hƣ hỏa vƣợng.  Lúc sốt, lúc rét qua lại là chứng bán biểu bán lý. 2. Hỏi về mồ hôi :  Phát sốt không ra mồ hôi là chứng biểu thực; ra mồ hôi là chứng biểu hƣ.  Tự ra mồ hôi không phải do thời tiết nóng hoặc lao động, ngƣời thấy lạnh là dƣơng hƣ, khí hƣ.  Ra mồ hôi khi ngủ đêm là chứng ra mồ hôi trộm (đạo hãn) là âm hƣ 3. Hỏi về đau:  Vị trí đau:  Đau đầu:  Vùng chẩm, gáy, vai thuộc kinh thái dƣơng  Vùng trán và tai mắt thuộc kinh dƣơng minh  Nửa đầu vùng thái dƣơng thuộc kinh thiếu dƣơng  Vùng đỉnh đầu thuộckinh quyết âm can.  Đau ngực :  Kèm sốt cao đờm quánh là phế nhiệt.  Đau lâu ngày tái phát là đàm ẩm, khí huyết gây bế tắc.  Ngực sƣờn đầy tức là can khí uất kết.  Đau lƣng :  Lƣng là phủ của thận nên thận hƣ gây đau lƣng.  Lƣng đau là do lao động, sang chấn, huyết ứ, do phong hàn thấp …  Đau bụng : Kèm chƣớng đầy hơi, ợ chua làthực tích.  Tính chất đau:  Vùng thƣợng vị đau, đầy trƣớng bụng, ợ hơi, ợ chua là vị quản thống.  Đau di chuyển, ngứa là do phong.  Đau thân thể nặng nề, di chuyển khó là do thấp.  Đau sợ lạnh, trời lạnh đau tăng thuộc hàn.  Đau sốt, sợ nóng thuộc nhiệt.  Mức độ đau:  Đau liên miên do khí trệ, đau dữ dội một nơi do huyết ứ.  Bệnh mới mắc đau không dứt, cự án là chứng thực.  Bênh lâu ngày, lúc đau lúc không, thiện án là chứng hƣ. 4. Hỏi về ăn uống:  Khát:  Khát thích uống nƣớc mát là thực nhiệt.  Khát mà không muốn uống là hàn thấp.  Thích nƣớc nóng, đầy bụng là dƣơng hƣ.  Thèm ăn :  Khi có bệnh ăn nhiều lên, ăn đƣợc: tiên lƣợng tốt.  Đói, không muốn ăn là vị âm hƣ.  Ăn các thức mát lạnh, bụng đầy trƣớng là tỳ dƣơng hƣ. 13
  16.  Khẩu vị :  Miệng đắng là nhiệt ở can đởm.  Miệng nhạt: Chứng hƣ, đàm trọc.  Miêng ngọt: Thấp nhiệt ở tỳ.  Miệng mặn: Thận hƣ.  Miệng chua hôi: Nhiệt ở vị, trƣờng. 5. Hỏi về ngủ:  Mất ngủ kèm hồi hợp hay mê, sợ hãi là tâm huyết không đầy đủ.  Trằn trọc khó ngủ: Âm hƣ hỏa vƣợng.  Mất ngủ kèm miệng đắng, hôi, hồi hợp, vật vả: Đàm hỏa nhiễu tâm. 6. Hỏi về đại tiện:  Táo bón: Bệnh mới ở ngƣời khỏe do thực nhiệt. Bệnh lâu ngày ở ngƣời già, ngƣời yếu: do âm hƣ, khí hƣ, huyết hƣ.  Tiêu lỏng:  Phân thối khẳn: Tích trệ, lý nhiệt.  Phân lỏng, ít thối: Tỳ vị hƣ hàn.  Thƣờng đi lỏng vào sáng sớm: thận dƣơng hƣ.  Phân trƣớc rắn sau lỏng: tỳ vị hƣ nhƣợc.  Đại tiện nhiều lần kèm máu, mũi, đau mót rặn: thấp nhiệt đại trƣờng. 7. Hỏi về tiểu tiện:(màu sắc, số lƣợng, số lần đi tiểu)  Nƣớc tiểu ít, nóng, màu đậm: Thực nhiệt.  Nƣớc tiểu trong, nhiều: Hƣ hàn.  Tiểu rắt buốt, liên tục, nƣớc tiểu đậm: Thấp nhiệt bàng quang.  Tiểu luôn, mót tiểu, tiểu đêm nhiều, tiểu không tự chủ, đái dầm: Thận khí hƣ. 8. Hỏi về kinh nguyệt: (chu kỳ, màu sắc, thời gian, lƣợng kinh, tính chất)  Kinh sớm trƣớc kỳ màu đỏ tƣơi, lƣợng nhiều: Huyết nhiệt.  Kinh muộn sau kỳ, màu thẩm có cục, đau trƣớc kinh: Do hàn hay do huyết ứ.  Kinh muộn lƣợng ít, màu nhạt: Do huyết hƣ.  Khí hƣ màu trắng, lƣợng nhiều: Tỳ thận hàn thấp.  Khí hƣ nhiều, vàng, dính, hôi: Thấp nhiệt.. 4. THIẾT CHẨN Chủ yếu là bắt mạch (mạch chẩn) ngoài ra còn sờ nắn. 1. Mục đích :  Để biết tình trạng hƣ thực của khí, huyết, tạng phủ.  Biết đƣợc vị trí nông, sâu và tính chất hàn, nhiệt của bệnh. 2. Nơi bắt mạch: Thƣờng ngƣời ta xem mạch Thốn khẩu (mạch quay ở cổ tay) Thốn khẩu chia làm 3 bộ vị: Thốn – Quan – Xích.  Bộ Quannằm ngangmõm trâm trụ.  Bộ Thốn lui về phía bàn tay.  Bộ Xích lui vềphía khuỷu tay. 14
  17. Tay trái Bộ Tay phải Tâm,Tiểu trƣờng Thốn Phế, Đại trƣờng Can, Đởm Quan Tỳ, vị Thận thủy Xích Thận hỏa 3. Cách xem mạch: Ngƣời bệnh để ngửa bàn tay trên gối mỏng. Thầy thuốc dùng 3 ngón tay: Ngón giữa đặt bộ quan, ngón trỏ bộ thốn, ngón nhẩn bộ xích. Khoảng cách 3 ngón tay tùy ngƣời bệnh cao hay thấp, lớn hay nhỏ.Thầy thuốc ngồi đối diện, tay phải bắt tay trái, tay trái bắt tay phải của ngƣời bệnh.Cho bệnh nhân nghĩ 15 phút trƣớc khi xem mạch. Bệnh nhân nằm, ngồi thoải mái, thầy thuốc tập trung tƣ tƣởng. Có 3 độ ấn tay trên mạch: Nhẹ, vừa, sâu; lúc đầu xem tổng quát cả 3 bộ(tổng khán), sau xem từng bộ (đơn khán). 4. Các loại mach chủ yếu:  Mạch bình thƣờng: Mạch ở vị trí trung án (ấn vừa) hòa hoãn, có lực đi lại điều hòa.  Mạch phù (nổi): Ấn nhẹ thấy mạch đập rõ, ấn vừa mạch đập yếu đi, ấn mạnh không thấy mạch đập. Ý nghĩa bệnh còn ở phần biểu.  Mạch trầm (chìm): Ấn mạnh mới thấy mạch. Bình thƣờng ngƣời béo có mạch trầm.Ý nghĩa: Bệnh ở phần lý.  Mạch sác(nhanh): Mạch đập trên 80 lần /ph. Ý nghĩa: Chứng nhiệt.  Mạch trì (chậm): Mạch đập dƣới 60lần/ph. Ý nghĩa: Chứng hƣ, chứng hàn.  Mạch có lực (hữu lực): Khi ấn hơi mạnh, cả 3 bộ mạch vẫn đập nhƣng thành mạch vẫn mềm mại, bình thƣờng không căng cứng. Ý nghĩa: Chứng thực.  Mạch không có lực (vô lực): Khi ấn hơi mạnh, cả 3 bộ mạch không đập nữa, thành mạch vẫn mềm mại không có sức chống lại. Ý nghĩa: Chứng hƣ.  Một số mạch khác:  Mạch hoạt: Mạch đi lại trơn tru.  Mạch sáp: Mạch đi khó khăn, sáp sít, không lƣu lợi.  Mạch huyền: Mạch đi căng nhƣ dây đàn.  Mạch nhu: Mạch đi phù, mềm, yếu.  Mạch hồng: Mạch to nổi, đi cuồn cuộn nhƣ sóng.  Mạch tế: Mạch nhỏ yếu nhƣng bắt đƣợc. Trong thực tế, các mạch thƣờng phối hợp với nhau nhƣ phù hoãn, mạch trầm, tế sác… 4. Sờ nắn:  Sờ da  Chân tay đều nóng là nhiệt thịnh.  Lòng bàn tay nóng, mu bàn tay lạnh là âm hƣ. Cả chân tay đều lạnh, sợ lạnh là dƣơng hƣ.  Da nhuận trơn tru là tân dịch chƣa bị tổn thƣơng.  Da căng khô là phế nhiệt.  Nóng ở mu bàn tay là biểu nhiệt (ngoại cảm). 15
  18.  Nắn bụng  Ấn, day, xoa bóp bệnh nhân thấy dễ chịu (thiện án) là hƣ chứng.  Ấn day bệnh nhân đau đẩy tay ra (cự án) là thực chứng.  Bụng đầy trƣớng hơi ấn không thấy hình thể lúc có, lúc không là tỳ hƣ khí trệ.  Có khối rắn đau không di chuyển thƣờng do ứ huyết.  Ấn tìm điểm đau Thƣờng để tìm huyệt a thị và tìm xem đƣờng kinh nào có bệnh (kinh lạc chẩn).  Khám bụng.  Sờ theo đƣờng kinh lạc. B. BÁT CƢƠNG Là 8 cƣơng lĩnh chung nhất để đánh giá vị trí, tình trạng, trạng thái và xu thế củabệnh tật giúp tìm nguyên nhân đề ra phƣơng pháp chữa bệnh. Bát cƣơng gồm biểu lý, hàn nhiệt,hƣ thực, âm dƣơng. Những triệu chứng của bát cƣơng luôn đan xen vào nhau. 1. Biểu lý:Nhận định vị trí nông sâu của bệnh tật để thầy thuốc tiên lƣợng và đề ra phƣơng pháp điều trị thích hợp 1.1. Chứng biểu: Bệnh còn ở bên ngoài cơ thể, ở nông nhƣ: kinh, lạc, da, cơ, cân, xƣơng, khớp, bệnh cảm mạo, bệnh truyền nhiễm ở giai đoạn đầu ( giai đoạn viêm long khởi phát).  Biểu hiện: Phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, đau ngƣời, ngạt mũi, hắt hơi, ho, nhức đầu, rêu lƣỡi trắng, mỏng mạch phù.  Ý nghĩa: Bệnh mới mắc, còn ở phía ngoài cơ thể (phần vệ) chƣa sâu vào trong tạng phủ, chính khí chƣa suy yếu.  Thể phối hợp:  Biểu hàn: Sợ lạnh nhiều, thích ấm nóng, mạch phù khẩn.  Biểu nhiệt: Sốt không sợ lạnh, sợ nóng, mạch phù sác hữu lực.  Biểu hƣ: Sốt có ra mồ hôi, mạch phù vô lực.  Biểu thực: Sốt không ra mồ hôi, mạch phù hữu lực. 1.2. Chứng lý: Bệnh xâm nhập vào sâu trong cơ thể ở các tạng phủ (phần dinh), khí, huyết (giai đoạn toàn phát) - Biểu hiện: - Sốt cao, khát nhiều, nôn mửa, đau bụng, táo bón hoặc tiêu lỏng, nƣớc tiểu đậm, chất lƣỡi đỏ hoặc sạm khô, rêu lƣỡi vàng dầy, mạch trầm. - Ý nghĩa: Các bệnh nội thƣơng nhƣ đau dạ dày, cao huyết áp, bệnh tâm thần hoặc các bệnh ngoại cảm nhƣ bệnh nhiểm khuẩn, bệnh lây ở giai đoạn toàn phát, sốt cao, khát, mê sảng, chất lƣỡi đỏ, rêu lƣỡi vàng, đại tiện táo, tiểu tiện đỏ. 16
  19. 2. Hàn nhiệt: Biểu hiện trạng thái khác nhau của bệnh tật Hàn Nhiệt Nhìn: – Sắc mặt trắng – Sắc lƣỡi đỏ – Rêu lƣỡi trắng – Rêu lƣỡi dày, vàng, đen – Chất lƣỡi nhạt – Chất lƣỡi đỏ Nghe: Ít nói Hay nói, miệng hôi Hỏi: Không khát, thích ấm, tiểu tiện trong dài, Khát nhiều, thích mát, tiểu tiện đỏ, đái tiêu chảy gắt, táo bón Mạch &xúc chẩn: Trầm, tế nhƣợc, tay chân Mạch có lực, hồng, hoạt, phù lạnh 3. Hƣ thực: Nói lêntình trạng ngƣời bệnh (sức đề kháng của cơ thể) và tác nhân gây bệnh Hƣ Thực Nhìn: – Gầy yếu, da xanh nhạt – Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hồng – Bơ phờ, nằm im, ít hoạt động hào – Sƣng, nóng, đỏ Nghe: – Thở yếu, vận động là thở gấp – Thở to, ho to tiếng, ợ hăng, nôn – Tiếng nói nhỏ mửa – Phân thối, nƣớc tiểu khai Hỏi: – Không muốn ăn, không khát – Đau – Đau thích xoa bóp, chƣờm nóng – Đại tiện táo, tiểu ít – Đại tiện lỏng, tiểu tiện không chủ động Xem mạch: Mạch không có lực, tế vi nhu nhƣợc Mạch có lực, hồng hoạt phù 4. Âm dƣơng: Hai cƣơng lĩnh tổng quát để đánh giá xu thế chung của bệnh tật. 4.1. Âm chứng: Ngƣời lạnh, chân tay lạnh, mệt mỏi, thở nhỏ, thích ấm không khát, tiểu tiệntrong, đại tiện lỏng, mạch trầm, nhƣợc. 17
  20. 4.2. Dƣơng chứng: Chân tay duỗi thẳng, thở mạnh, hay nói, khát, đại tiện táo, nƣớc tiểu vàng, ngƣời ấm, tay chân nóng, mạch phù sác mạnh. 4.3. Âm hƣ: Sốt hâm hấp, nhức trong xƣơng, ho khan, khô miệng họng ráo, gò má đỏ, ra mồ hôi trộm, lòng bàn tay nóng, khó ngủ, lƣỡi đỏ, mạch nhanh nhỏ. 4.4. Dƣơng hƣ: Sợ lạnh, tay chân lạnh, ăn không tiêu, tiểu tiện nhiều lần, di tinh, liệt dƣơng, tiêu chảy, rêu lƣỡi trắng nhạt, mạch yếu vô lực. C.BÁT PHÁP Là 8 phƣơng pháp dùng thuốc uống để chữa bệnh gồm: 1. Phép hãn:  Cho ra mồ hôi, đƣa tác nhân gây bệnh ra ngoài.  Chỉ dùng khi bệnh còn ở phần biểu.  Dùng chữa phong hàn, phong nhiệt, phong thấp.  Không dùng khi tiêu chảy, nôn, mất máu, phụ nữ mới sinh. 2. Phép thổ:  Gây nôn.  Dùng khi ngộ độc thuốc, thức ăn, đồ uống.  Phƣơng pháp nầy ít dùng trên lâm sàng. 3. Phép hạ:  Dùng thuốc làm sổ tẩy (tuấn hạ) hoặc nhuận tràng (nhuận hạ) để đƣa tác nhân gây bệnh ra ngoài.  Dùng chữa chứng táo bón.  Không dùng khi bệnh còn ở biểu, ngƣời già, yếu, phụ nữ có thai, mới sinh. 4. Phép hòa:  Là phép chữa bệnh ở bán biểu bán lý hoặc hòa giải sự mất điều hòa giữa các tạng phủ, khí huyết trong cơ thể.  Dùng chữa cảm mạo, sốt rét, kinh nguyệt không đều, suy nhƣợc thần kinh.  Không dùng khi tà còn ở biểu hay đã vào trong. 5. Phép ôn:  Dùng các vị thuốc ấm, nóng chữa các chứng thực hàn (# trụy mạch, choáng do mất nƣớc)  Không dùng khi trụy mạch ngoại biên do nhiễm khuẩn, nhiễm độc. 6. Phép thanh:  Dùng các vị thuốc mát, lạnh để chữa chứng nhiệt, giữ tân dịch, trừ phiền khát: Nhiễm khuẩn gây sốt, cơ địa dị ứng.  Thận trọng với cơ thể suy nhƣợc, tiêu chảy kéo dài, ăn kém, thiếu máu. 7. Phép tiêu:  Là phá bỏ, mất đi.Dùng chữa các bệnh do ứ đọng, ngƣng trệ (ứ huyết, ứ nƣớc): Phù, ợ hơi, đầy hơi.  Chống chỉ định khi có thai. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2