intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu Thị trường ngoại hối

Chia sẻ: Nguyễn Hữu Chỉnh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

701
lượt xem
261
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Thị trường ngoại hối sẽ giúp bạn nắm bắt các kiến thức về: Thị trường ngoại hối, mua bán giao ngay trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng, thực trạng thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam,... Cùng tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu Thị trường ngoại hối

  1. Thị trường ngoại hối
  2. . Thị trường ngoại hối 1. Định nghĩa Một cách tổng quát, thị trường ngoại hối( FOREX) là nơi diễn ra việc mua bán các đồng tiền khác nhau. Theo nghĩa hẹp, thị trường ngoại hối là nơi mua bán ngoại tệ gi ữa các ngân hàng, tức thị trường Interbank do hoạt động mua bán ngoại tệ chủ yếu xảy ra giữa các ngân hàng, chiếm khoảng 85% tổng số giao dịch. 2. Các thành viên tham gia vào thị trường ngoại hối Bao gồm: • Nhóm khách hàng mua bán lẻ: bao gồm các công ty nội địa và đa quốc gia, các nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu c ầu mua bán ngo ại h ối. Tham gia vào thị trường ngoại hối nhằm chuyển đổi tiền tệ và phòng ngừa rủi ro tỉ giá. • Các ngân hàng thương mại: tham gia vào thị trường ngoại h ối nh ằm cung cấp dịch vụ cho khách hàng và kinh doanh cho chính mình. • Các nhà môi giới ngoại hối: chỉ cung cấp dịch vụ môi giới chứ không được mua bán cho chính mình • Các ngân hàng trung ương: tham gia thị trường ngoại hối nhằm 3 mục đích: can thiệp lên tỉ giá; mua bán, chuyển đổi tiền tệ nhằm bảo toàn và gia tăng giá trị dự trữ ngoại hối quốc gia; là đại lí mua bán h ộ ngo ại t ệ cho chính phủ. 3. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 1994 tại Việt Nam. Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm các ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư phát triển trong nước, ngân hàng liên doanh với nước ngoài và chi nhánh của ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Ngân hàng nhà nước tham gia vào thị trường như các thành viên khác, đồng thời can thiệp nhằm mục tiêu quản lí khi cần thiết.
  3. Điều kiện để ngân hàng thương mại trở thành thành viên của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là: • Phải được phép kinh doanh ngoại tệ • Có tài khoản ngoại tệ và tiền đồng gửi tại ngân hàng nhà nước • Có hệ thống thông tin nội bộ nối mạng với ngân hàng nhà nước Trong thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, Ngân hàng nhà nước vừa là người điều hành thị trường vừa là người mua bán cuối cùng với khối lượng lớn để can thiệp vào thị trường khi cần thiết. Thông qua hoạt động của th ị trường, Ngân hàng nhà nước tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế xác định tỉ giá theo hướng thị trường. Ngân hàng nhà nước sử dụng quỹ bình ổn hối đoái để can thiệp thị trường một cách có hiệu quả nhằm thực hiện m ục tiêu chính sách hối đoái của Ngân hàng nhà nước và ổn định tỉ giá hối đoái. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động tất cả các ngày làm vi ệc trong tuần dưới hình thức phi tập trung. Bước đầu chỉ thực hiện các giao d ịch giao ngay và giao dịch kì hạn thông thường với kì h ạn do các thành vi ệc giao dịch tự thỏa thuận. Tỉ giá giao dịch dựa trên cơ sở tỉ giá chính thức do Ngân hàng nhà nước công bố đầu ngày, theo đó, ngân hàng thương mại được giao dịch với nhau trong một biện độ nhất định quanh tỉ giá chính thức. 4. Thị trường vàng Thị trường vàng chính là 1 phần trong thị trường tiền tệ, trên th ị trường vàng, hàng hóa giao dịch là vàng tiêu chuẩn quốc tế. Các nhà đầu tư mua vàng giống như 1 cách tự bảo hiểm giá trị tài sản hiện có của họ khỏi các rủi ro về kinh tế , chính trị - xã h ội. Nh ững cuộc khủng hoảng thị trường bao gồm: giảm đầu tư, nợ quốc gia có chiều hướng gia tăng, lạm phát, chiến tranh, bất ổn chính trị xã h ội….Các nhà đ ầu t ư cũng mua vàng như 1 công cụ đầu tư nhằm kiếm lợi trong tương lai khi mua vàng tại thời điểm này với giá thấp và hi vọng bán được giá cao trong tương lai Đối tượng tham gia thị trường vàng gồm: - Các Ngân Hàng thương mại - Ngân hàng Trung Ương
  4. - Các tổ chức phi tài chính - Các tổ chức phi Ngân Hàng - Các cá nhân - Nhà môi giới Tại Viêt Nam: tham gia vào thị trường vàng thì tư nhân chi ếm s ố l ượng chủ yếu khoảng 90% B. Mua bán giao ngay trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng 1.Các khái niệm liên quan Nghiệp vụ giao ngay (Spot transactions): Nghiệp vụ giao ngay là nghiệp vụ cơ sở bởi vì tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng giao ngay được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung c ầu và luôn có sẵn trên thị trường; trong khi đó, các nghiệp vụ khác là phái sinh, b ởi vì t ỷ giá áp dụng cho các hợp đồng này không được hình thành trược tiếp theo quan h ệ cung cầu trên thị trường, mà được hình thành từ các thông số có sẵn trên th ị trường như tỷ giá giao ngay và mức lãi suất các đồng tiền. Spot là giao dịch 2 bên thực hiện mua bán một lượng ngoại t ệ theo t ỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai (2) ngày làm việc tiếp theo. Ngày có giá trị hiệu lực của hộp đồng là hai ngày làm vi ệc ti ếp theo k ể t ừ ngày ký hợp đồng. • Tuy nhiên, để có thể trở thành ngày có giá trị hiệu l ực thì ph ải là ngày làm việc thông thường của quốc gia có đồng tiền tham gia vào giao dịch. VD: Nếu bạn giao dich bằng VND trên thị trường ngoại hối của Việt Nam, và ngày ký hợp đồng là thứ 6 thì ngày có giá tr ị là th ứ 3 (t ức là hai ngày làm việc tiếp theo của Việt Nam). Còn nếu giao dịch trên được ký vào th ứ 2 thì ngày có giá trị sẽ là thứ 4.
  5. Nhưng nếu bạn dùng HKD (Hong Kong dolar) trên thị trường ngoại h ối của Hồng Kông để mua bất cứ loại ngoại tệ nào (trừ USD ), và giao d ịch c ủa bạn được ký kết vào thứ 2 thì ngày có giá trị hiệu lực là ngày thứ 5 (vì ngày thứ 4 là ngày nghỉ của Hồng Kông). - Địa điểm thực hiện thanh toán chính là quốc gia mà việc chuyển ti ền thực tế được tiến hành. VD: Một giao dịch giữa GBP – USD được thực hiện thì: + GBP sẽ được thanh toán ở Anh. + USD sẽ được thanh toán ở Mỹ. - Nơi thực hiện hợp đồng là bất cứ thị trường ngoại h ối nào trên th ế giới. VD: Bạn có thể mua USD , EURhay là JPY bằng VND trên th ị trường ngoại hối của của Việt Nam. Hoặc trên thi trường Tokyo bạn cũng có thể mua USD hay EUR bằng JPY… - Kỹ thuật giao dịch (các hình thức giao dịch): các thị trường giao d ịch với nhau qua nhiều cách, trong đố co 4 cách chủ yếu là: • Giao dịch thông qua điện thoại: tức là nơi đặt mua và n ơi bán s ẽ giao dịch qua điện thoại, nếu chấp nhận ngay thì coi như giao dịch đã thành. Họ sẽ thanh toán chô nhau qua các ngân hàng đại diện. Nhưng giao dịch này có một nhược điểm là các bên gọi đi ện cho nhau rất dễ nghe nhầm, dẫn đến sự nhầm lẫn trong giao dịch gây thiệt hai cho một bên hoặc là cả hai bên tham gia giao dịch. • Giao dịch thông qua màn hình điện tử: thực chất là h ệ th ống thông tin điện tử; tức là ở hai nơi giao dịch (thường là các ngân hàng thương mại) sẽ có màn hình điện tử, tại đó các bên s ẽ đặt l ệnh mua và bán của mình; và giá mà minh có thể sẵn sàng ch ấp nh ận. K ỹ thuật này cho phép tránh được các nhầm lẫn, sai sót của k ỹ thu ật trên, giảm thiệt hại và rủi ro cho các bên tham gia giao dịch. Hi ện nay, có khoảng 50% các hợp đồng giao dịch được thực hiện bằng hệ thống này • Giao dịch thông qua điện báo.
  6. • Giao dịch thông qua các sở giao dịch chứng khoán Về mặt tổ chức thị trường Theo nghĩa rộng, thị trường giao ngay bao gồn thị trường bán buôn(Interbank) và thị trường bán lẻ; nhưng do doanh số giao dịch trên Interbank là chủ yếu, do do, theo nghĩa hẹp người ta coi th ị trường giao ngay chính là thị trường liên ngân hàng. Thị trường liên ngân hàng giao ngay là thị trường tài chính lớn nhất toàn cầu. Chỉ tính số mua bán một chiều, thì trung bình mỗi ngày doanh s ố giao dịch lên tới 1500 tỷ USD. Kể từ năm 1970 cho đến nay thì cứ hai năm doanh số giao dịch lại được nhân lên gần gấp đôi. Thị trường ngoại hối giao ngay là thị trường phi tập trung( không giao dịch trên sở giao dịch), bao gồm các NHTM, các công ty tài chính lớn, những nhà môi giới ngoại hối và cả NHTW, trong đó, các NHTM đóng vai trò ch ủ chốt. Do tốc độ thông tin ngày nay rất nhanh, cho nên mọi sự kiện quan trọng diễn ra trên thế giới có ảnh hưởng trực tiếp và ngay lập tức đến thị trường ngoại hối toàn cầu cho dù các nhà kinh doanh ở rất xa nhau. Đi ều này đã làm cho hoạt động của thị trường ngoại hối trở nên hiệu quả, giống nh ư toàn bộ các nhà kinh doanh đang hoạt đọng dưới một mái nhà chung. Tính hiệu quả của thị trường giao ngay được thể hiện ở chỗ: - Thứ nhất, chênh lệch tỷ giá mua, bán rất hẹp, thông th ường là nh ỏ h ơn 0.1% - Thứ hai, do tốc độ truyền tin nhanh chóng cho nên những thay đổi của thị trường đã ảnh hưởng tức thời lên tỷ giá, hay nói cachskhacs, tỷ giá hối đoái trên thị trường luôn biến động để phản ánh những thay đổi của thị trường. - Thứ ba, đây là thị trường có tính thanh khoản cao vì: 1. Luôn sẵn có số tiền cần thiết 2. Tại địa điểm cần có
  7. 3. Tại thời điểm có nhu cầu 4. Bằng đồng tiền cần có 5. Với giá cả hợp lý Những nhà kinh doanh không thể bỏ qua những thay đổi có tính đột biến trên một thị trường sôi động và có tính toàn cầu nh ư th ị trường ngoại h ối. Th ị trường ngoại hối giao ngay có hai cấp, đó là : Th ị trường liên ngân hàng tr ực tiếp giữa các ngân hàng, và thị trường liên ngân hàng gián ti ếp thông qua môi giới. Đối tượng tham gia : Tất cả khách hàng cá nhân, TCKT có nhu cầu hợp pháp liên quan đến mua/bán ngoại tệ Những lợi ích chính: Đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho thanh toán xuất nh ập khẩu hàng hóa, dịch vụ, cước vận tải, bảo hiểm. Góp vốn liên doanh với nước ngoài. Đóng hội phí cho các tổ chức quốc tế. Đi công tác, học tập, chữa bệnh, du lịch... ở nước ngoài. Có thể thanh toán ngay trong ngày (today), thanh toán vào ngày hôm sau (tom) hoặc thanh toán trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch (spot). Khách hàng quản lý tình hình kinh doanh được hiệu quả hơn Cân đối được nguồn ngoại tệ tức thời và trong tương lai gần nh ằm ph ục vụ kinh doanh Những đặc điểm cơ bản: Tỷ giá mua/bán là tỷ giá giao ngay trên th ị trường tại th ời đi ểm giao dịch. Thời gian thực hiện thanh toán tối đa không quá 02 ngày làm việc tiếp theo sau ngày giao dịch. Đáp ứng được đa dạng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng. Cách xác định tỷ giá( theo quyết định số: 2635/QĐ-NHNN(2008))
  8. Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định tỷ giá mua, tỷ giá bán giao ngay (SPOT) của Đ ồng Việt Nam với các ngoại tệ theo nguyên tắc sau: 1. Đối với Đô la Mỹ: Không được vượt quá biên độ ±3% (ba ph ần trăm) so với tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng áp dụng cho ngày giao dịch do Ngân hàng Nhà nước thông báo. 2. Đối với các ngoại tệ khác: Do Tổng Giám đốc (Giám đốc) các t ổ ch ức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định. 3. Chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán: Do Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng 2. Tình hình mua bán giao ngay trên TT ngoại hối liên ngân hàng 7 đồng tiền được giao dịch thường xuyên nhất trên thị trường: Dollar, Yên Nhật, Dollar HồngKông, Bảng Anh, Franc Pháp, Franc Th ụy S ỹ, Euro. Hoạt động hầu hết tại tất cả các múi giờ: Biểu đồ hoạt động giao dịch ngoai hối toàn cầu:
  9. TCTD không được mua bán USD giao ngay với t ỷ giá cao h ơn tr ần biên độ Ngày 18/3/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam có Công văn số 1819/NHNN-QLNH về việc chấn chỉnh hoạt động mua bán ngoại tệ. Theo đó, Thống đốc yêu cầu các tổ ch ức tín dụng (TCTD) đ ược phép hoạt động ngoại hối không được sử dụng kết hợp các công cụ phái sinh nhằm mục đích mua bán USD giao ngay với tỷ giá cao h ơn trần biên độ do NHNN quy định. Đồng thời, thanh tra NHNN cũng sẽ tăng cường kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động mua bán ngo ại t ệ k ể t ừ ngày 18/3/2009 và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Trên website c ủa NHNN công bố, tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng áp dụng cho ngày 18/03/2009 là 16.976 đồng/USD, giảm 1 đồng so với ngày hôm qua. Tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), giá USD mua vào niêm yết là 17.484 đồng/USD và bán ra ở mức 17.485 đồng/USD, gi ảm 1
  10. đồng/USD so với hôm qua.Tuy nhiên, các mức giá này hiện đang chênh lệch gần 300 đồng/USD so với tỷ giá trên thị trường tự do hiện nay. C. Thực trạng thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam 1.Năm 2008 Năm 2007, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tiếp tục phát triển mạnh về quy mô thị trường và doanh số giao dịch thị trường tăng cao. Doanh số giao dịch giữa các ngân hàng tăng khoảng 113% so với năm 2006, trong đó doanh số giao dịch giao ngay tăng 125%, doanh số giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi tăng 30%, các NHTM đã sử dụng nhiều các nghiệp vụ giao dịch đ ể phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng có 65 ngân hàng thành viên tham gia. Nhiều ngân hàng tích cực tham gia đã t ạo thêm sự sôi động của thị trường. Trong năm 2007, với vai trò can thiệp cuối cùng để ổn định thị trường, NHNN đã thực hiện mua, bán ngoại tệ với các NHTM để hỗ trợ nhu cầu về VND cũng như nhu cầu về ngoại tệ một cách kịp thời để nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu và nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ của các nhà đầu tư nước ngoài. Khi cung cầu trên th ị trường bi ến đ ộng ảnh hưởng đến trạng thái ngoại tệ của các NHTM, NHNN can thiệp bán ngoại tệ để cân bằng trạng thái, hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nhờ nguồn cung ngoại tệ trên thị trường trong năm 2007 tăng mạnh, NHNN đã mua được một khối lượng lớn ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại h ối, tạo tiềm lực và thế chủ động cho NHNN trong việc can thiệp th ị trường và th ực hiện mục tiêu điều hành CSTT. Trong bối cảnh cung cầu ngoại tệ trên thị trường diễn biến phức tạp, hoạt động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng năm 2008 tiếp tục sôi động với quy mô và doanh số giao dịch tăng cao. Doanh số giao dịch giữa các ngân hàng tăng khoảng 25% so với năm 2007. Trong đó, doanh số giao dịch giao ngay tăng 26%, các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi tăng 13%. Các ngân hàng đã tiếp cận và sử dụng nhiều hơn các nghiệp vụ giao dịch để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối. Cả năm 2008, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng có 79 ngân hàng thành viên tham gia, tăng 14 thành viên so với năm 2007. NHNN đã th ực
  11. hiện mua, bán ngoại tệ một cách kịp thời nh ư một người mua, bán cu ối cùng trên thị trường để ổn định tỷ giá, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để nhập kh ẩu các mặt hàng thiết yếu và nhu cầu chuyển đổi ngoại t ệ c ủa các nhà đ ầu t ư n ước ngoài. Bên cạnh giao dịch mua, bán ngoại tệ giao ngay, NHNN cũng đã th ực hiện các giao dịch mua và bán lại ngoại tệ với một số ngân hàng để hỗ trợ cân đối nguồn tiền đồng Việt Nam cho các NHTM • Một số thành tựu: Thực hiện cơ chế cho vay theo trần lãi suất nhằm hạn chế sự tăng lãi suất quá cao tại các ngân hàng thương mại cổ phần (22% - 25%) Lần đầu tiên kể từ 1/12/2005, lãi suất cơ bản được điều chỉnh tăng, từ 8,25% lên 8,75% vào 1/2/2008. Đặc biệt, trong lần điều chỉnh ngày 19/5 (lên 12%), lãi suất cơ bản được trả lại đúng chức năng của nó, trở thành một cơ sở để xác định hành lang pháp lý cho lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, thay vì xơ cứng và mờ nhạt trước đó. Cụ thể, ngoài sự điều chỉnh trên, Ngân hàng Nhà nước chính th ức áp cơ chế lãi suất trần trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng (không quá 150% lãi suất cơ bản theo quy định của Bộ luật Dân sự). Từ thời điểm đó, hoạt động cho vay của các các ngân hàng có sự thay đổi căn bản; khái niệm “lãi suất cho vay tối đa” xuất hi ện trên th ị tr ường, đồng nghĩa với những mức lãi suất cho vay từ 22% - 25% trước đó đ ược lo ại bỏ cùng với các loại phí thu thêm; trần lãi suất huy động th ỏa thu ận gi ữa các thành viên Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam có từ nh ững năm trước cũng b ị xóa bỏ.. Trong tháng 8/2008 tại thị trường liên ngân hàng, nhu cầu vay m ượn của các ngân hàng trên thị trường nội tệ liên ngân hàng đã giảm nhi ều. Vì vậy, lãi suất cho vay cũng giảm khá mạnh. Các kho ản vay t ừ 1 đ ến 3 ngày ở mức từ 15,8%/năm-17%/năm. Tuy nhiên, lãi suất của những khoản vay tháng vẫn ở mức từ 18%-19,5%/năm. Lãi suất cùng một kỳ hạn có thể chênh lệch ở mức tương đối tùy uy tín của ngân hàng đi vay. Thông thường các ngân hàng
  12. thương mại Nhà nước vay được từ các ngân hàng khác với mức lãi su ất th ấp hơn trên/dưới 1%/năm so với các ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ. Điểm đáng chú ý là đã xuất hiện nhiều khoản cho vay kỳ hạn dài hơn (40-60 ngày) trên thị trường liên ngân hàng. Điều này cho thấy các ngân hàng đã dự đoán tích cực hơn về diễn biến thị trường tiền tệ trong thời gian cuối năm. Mặt khác, một số ngân hàng dự đoán mặt bằng lãi suất kinh doanh của của hệ thống sẽ có xu hướng giảm dần nên cho vay kỳ hạn dài lúc này lấy lãi suất cao cũng là một hướng tăng lợi nhuận. Đối với các ngân hàng cần vốn bằng VND vay được với kỳ hạn dài giúp ngân hàng ổn định h ơn trong hoạt động. Cũng vào thời điểm này, đa số đại biểu dự tọa đàm do Hiệp hội ngân hàng tổ chức thống nhất cho rằng lãi suất liên ngân hàng không nên điều chỉnh bởi Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN ngày 16/5 (về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản) mà nên để hình thành trên quan hệ cung - c ầu v ề v ốn trên th ị trường tiền tệ, tạo ra một thước đo thị trường làm căn cứ cho cơ quan quản lý nhà nước đề ra chính sách và các giải pháp để xử lý k ịp th ời nh ằm gi ữ ổn định lãi suất thị trường liên ngân hàng và h ỗ trợ để ổn định lãi su ất huy đ ộng từ khách hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng nhà nước đã thông báo k ể t ừ ngày 19/8, việc ấn định lãi suất huy động và lãi suất cho vay bằng VND giữa các tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân hàng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố để áp dụng trong t ừng th ời kỳ. Quy định này của Ngân hàng nhà nước là đúng đắn vì ngoài vi ệc h ỗ tr ợ thanh khoản, thị trường liên ngân hàng còn là nơi các ngân hàng hoạt động kinh doanh kiếm lời, nên lãi suất liên ngân hàng cũng phải chịu sự điều chỉnh của quyết định số 16 như các lãi suât kinh doanh khác.
  13. Chính thức cấp phép cho các ngân hàng mới Sau cả thập kỷ, năm 2008 ghi nhận những giấy phép lập ngân hàng mới đầu tiên được cấp. Thị trường đón nhận 2 thành viên mới chính thức đi vào hoạt động là Ngân hàng Liên Việt và Ngân hàng Tiên Phong. Tháng 12, Ngân hàng Nhà nước cấp thêm giấy phép mới cho Ngân hàng B ảo Vi ệt, d ự ki ến đi vào hoạt động đầu năm 2009. Đi cùng với những giấy phép trên, quyết định tạm ngừng cấp phép để sửa đổi quy chế thành lập và hoạt động của ngân hàng mới cũng là một s ự kiện nổi bật trong năm 2008; phía sau đó là dư âm của cuộc đua thành l ập ngân hàng trong năm 2007 với sự đổ vỡ của một số đề án và câu chuy ện mua bán quyền mua cổ phiếu ngân hàng chưa thành lập… Cũng trong năm 2008, Ngân hàng Nhà nước chính thức cấp nh ững gi ấy phép lập ngân hàng con 100% vốn ngoại đầu tiên cho HSBC, ANZ và Standard Chartered, mở đầu một thời kỳ mới cho hoạt động của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam: được đối xử bình đẳng hơn, cạnh tranh toàn diện hơn. • Hạn chế:  Chóng mặt với thay đổi của các công cụ điều hành
  14. Chính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đ ầu năm 2008 chuyển dần sang nới lỏng một cách thận trọng những tháng cuối năm. Đi cùng với quá trình này là tần suất điều ch ỉnh các công c ụ đi ều hành nhi ều chưa từng có của Ngân hàng Nhà nước, tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biên độ tỷ giá. Tính chung cả năm, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần tăng và 5 lần giảm lãi suất cơ bản. Lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết kh ấu cũng có t ần su ất điều chỉnh tương ứng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có 1 lần tăng trong tháng 2, 4 lần giảm trong 3 tháng cuối năm (2 lần giảm đối với dự trữ bằng ngoại tệ). Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc có 5 lần điều chỉnh (3 lần tăng, 2 lần giảm). Cơ chế điều hành tỷ giá cũng ghi nhận những điều chỉnh ch ưa t ừng có trong lịch sử. Biên độ có 3 lần nới rộng, từ +/-0,75% lên +/-3%; tỷ giá bình quân liên ngân hàng có 2 lần điều chỉnh mạnh, vào tháng 6 và cuối tháng 12. Một công cụ được Ngân hàng Nhà nước sử dụng đến, cũng là một sự kiện nổi bật trong năm 2008, là đợt phát hành 20.300 tỷ đồng tín phi ếu b ắt bu ộc (17/3). Đi cùng với kế hoạch này, nhà điều hành đã 2 lần điều ch ỉnh lãi suất cho tín phiếu, 1 lần tăng từ 7,8% lên 13%, tháng 12 giảm xuống còn 4,5%.  Lãi suất huy động và cho vay biến động chưa từng có Chính sách thắt chặt tiền tệ đầu năm của Ngân hàng Nhà n ước g ắn liền với sự căng thẳng về thanh khoản của các ngân hàng th ương mại. Lãi suất huy động VND có kỳ biến động mạnh nhất từ trước t ới nay. Cuộc ch ạy đua bùng phát trong tháng 5 và tạo những đỉnh điểm nóng sốt trong tháng 6. Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất ghi nhận kỷ lục lên tới 43%/năm; nhiều thành viên đồng loạt đẩy mức huy động trong dân cư lên tới trên 19%/năm, cá biệt có trường hợp áp tới 20%/năm. Đó cũng là thời điểm mà hoạt động cho vay của nhi ều ngân hàng thương mại cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về lãi suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn, tín dụng tiêu dùng gần nh ư b ị c ắt b ỏ, t ốc đ ộ tăng trưởng tín dụng bước vào vùng thấp nhất trong năm (liên tục tăng dưới
  15. 1%/tháng; cả năm ước chỉ tăng khoảng 21% thay vì mức dự kiến khống chế 30%). Ngược lại, từ cuối tháng 7, cùng với cơ chế cho vay mới, sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước với nguồn vốn khả dụng của hệ thống tăng mạnh lên, lãi suất trên thị trường bắt đầu có đợt thoái trào. Đặc biệt từ tháng 9 đ ến cu ối năm, gắn với những điều chỉnh các lãi suất chủ chốt của Ngân hàng Nhà nước, cả lãi suất huy động và cho vay dồn dập giảm; ít nh ất có 8 đợt đi ều chỉnh trên diện rộng. Từ đỉnh điểm trên 19%/năm, lãi suất huy động VND rút về quanh mốc 8%/năm; lãi suất cho vay tối đa từ 21%/năm về còn 12,75%/năm.  Tỷ giá USD/VND tăng đột biến Năm 2008 là năm đặc biệt của cơ chế điều hành tỷ giá cũng như nh ững biến động trên thực tế. So với cuối năm 2007, tỷ giá USD/VND mua vào – bán ra của các ngân hàng thương mại đã tăng khoảng 9%, một mức tăng đột biến so với thay đổi quen thuộc quanh 1% những năm trước. Năm 2008 cũng là năm biên độ tỷ giá liên tiếp 3 l ần nới rộng, 2 l ần đ ược tăng mạnh trực tiếp ở tỷ giá bình quân liên ngân hàng, nh ững đi ều ch ỉnh ch ưa từng có trong lịch sử. Tính chất đặc biệt của tỷ giá năm 2008 cũng thể hiện ở những biến động trái chiều. Trong những tháng đầu năm, thị trường có hiện tượng ứ đọng ngoại tệ, tỷ giá có lúc xuống đáy là 15.300 VND; nhiều doanh nghiệp, ngành hàng xuất khẩu phải thông qua các hiệp hội yêu cầu ngân hàng đ ẩy m ạnh mua vào USD, tháo gỡ khó khăn. Nhưng từ tháng 5, sự khan hiếm ngoại tệ lại diễn ra căng thẳng trên cả thị trường chính thức lẫn thị trường tự do. Nhiều doanh nghiệp phải mua với giá trên 18.000 VND, chi phí tài chính b ị đ ẩy cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Với sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước, cũng nh ư năng l ực d ự tr ữ ngoại hối lần đầu tiên được công khai một cách chính th ức, tỷ giá ổn đ ịnh dần về cuối năm.
  16. D. TT ngoại hối liên ngân hàng kể từ năm 2008 đến nay. Kể từ 25/12/2008, tỷ giá bình quân liên ngân hàng được điều chỉnh tăng thêm 3%, từ mức 16.494 đồng ăn một đôla lên 16.989 đồng, t ạo đi ều ki ện cho các ngân hàng thương mại có thể kinh doanh với giá trần 17.500 đồng. Thông tin tăng tỷ giá liên ngân hàng thêm 3% được Thống đ ốc Ngân hàng Nhà nước VN Nguyễn Văn Giàu công bố tại buổi họp báo thường kỳ tháng 12 của Chính phủ diễn ra ở TP HCM chiều 24/12. Riêng biên đ ộ t ỷ giá (mức dao động giữa giá kinh doanh của các ngân hàng với t ỷ giá liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố) vẫn giữ ở +/- 3%. Theo người đứng đầu Ngân hàng Nhà nước, lần điều chỉnh tỷ giá này là vì mục tiêu linh hoạt, theo tín hiệu cung cầu th ị trường, h ỗ trợ xu ất kh ẩu, kiểm soát nhập khẩu, vì mục tiêu quản lý dài hạn, tạo lòng tin cho nhà đ ầu tư và người dân vào chính sách của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nứơc đã nhiều lần lần điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ này, diễn biến th ị trường sẽ rất thu ận l ợi, tốt hẳn lên so với trước. Tỷ giá USD trên thị trường t ự do chi ều 24/12 là 17.270 đồng, chỉ hơn 1% so với tỷ giá khi điều chỉnh. "Ngân hàng Nhà nước đủ sức để kiểm soát thị trường". Tuy nhiên, lần điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ này không phải VN phá giá tiền đồng. Trong năm 2008,chính sách tiền tệ của VN được thực hiện linh hoạt, thận trọng và theo diễn biến của nền kinh tế. Trong tháng 12, Ngân hàng nhà nước tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản xuống còn 8,5% một năm, lãi suất tái cấp vốn xuống 9,5% một năm, lãi suất tái chiết khấu còn 7,5% mỗi năm. Biên độ tỷ giá USD/VND cũng được nới rộng +,-3% so tỷ giá ngân hàng. Nhờ đó, các tổ chức tín dụng đã hạ được lãi suất đầu ra, giúp doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận vốn với chi phí th ấp h ơn đ ể ph ục v ụ s ản xu ất kinh doanh, tạo thuận lợi xuất khẩu.
  17. Đối với năm 2009 Không bùng nổ như thị trường vàng, chứng khoán, nhưng tỷ giá liên ngân hàng cũng “âm thầm” đi lên từ cuôi tháng 9 năm 2009. lúc này, t ỷ giá bình quân liên ngân hàng đã lên tới mức 17.004 VND/USD, mức cao nhất từ trước tới đó. Tỉ giá gần hơn với thị trường tự do: Tháng 9/2009, xu thế tăng tỷ giá liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố bắt đầu từ mức 16.976 đồng/USD, tới ngày 10/10, tỷ giá này đã vượt mốc 17.000 VND/USD. Đến 15/10, tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố đã lên 17.004 VND/USD. Tỷ giá liên ngân hàng tăng lên đã tạo cơ h ội cho giá mua - bán USD t ại ngân hàng thương mại tiến gần hơn với giá USD ngoài thị trường tự do. Mặc dù tỷ giá liên ngân hàng tăng liên tiếp trong thời gian qua, nh ưng t ại nhi ều ngân hàng thương mại, tỷ giá mua - bán vẫn niêm yết ở mức kịch trần. Với biên độ +/- 5% so với tỷ giá liên ngân hàng, tại Vietcombank, Eximbank, ACB, tỷ giá mua vào - bán ra USD vẫn niêm y ết ở m ức trần 17.954 VND/USD. Trái ngược với thị trường ngân hàng, giá mua - bán USD trên thị trường tự do lại có xu hướng giảm trong thời gian gần đây, ch ỉ dao động quanh m ức mua vào 18.290 - bán ra 18.300 VND/USD.
  18. Trong khi vài tháng trước, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu không ch ịu bán lại USD cho ngân hàng, trong khi các doanh nghiệp nh ập kh ẩu l ại có nhu cầu mua rất mạnh, cung cầu mất cân đối đã khiến thị trường ngoại hối nhiều lúc rơi vào cảnh “đóng băng”. Các ngân hàng thương mại không có nguồn USD nên không th ể bán cho doanh nghiệp. Để có USD thanh toán, doanh nghiệp phải mua ngoài th ị trường tự do với tỷ giá cao hơn nhiều so với giá các ngân hàng công bố. Hơn nữa, trong thời điểm đó, tâm lý găm giữ USD tăng m ạnh khi ến nhiều người dân đổ xô đi mua dự trữ chờ giá lên. Các yếu tố này đã khi ến th ị trường ngoại hối căng thẳng. Tình hình hiện nay đã khác. Một doanh nghiệp nhập kh ẩu máy tính cho biết, việc Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng tỉ giá liên ngân hàng không ảnh hưởng nhiều tới tỷ giá mua bán USD trên thị trường tự do. Th ậm chí, t ỷ giá ngoài thị trường tự do còn giảm so với cách đây hơn một tháng. Hiện tỷ giá bên ngoài chỉ còn 18.300 đồng/USD, mua số lượng nhiều cũng có. Giảm tình trạng găm giữ Theo một số ngân hàng thương mại, việc tỷ giá chính thức tăng lên là một biện pháp tích cực, giúp thị trường ngoại tệ bớt căng th ẳng nguồn cung. “Tỷ giá tại các ngân hàng đã tiến sát hơn với tỷ giá ngoài thị trường tự do làm giảm sức ép cho các ngân hàng thương mại. Nhiều doanh nghiệp đã cảm thấy hài lòng hơn với tỷ giá hiện tại và chấp nhận bán USD cho ngân hàng”, ông Nguy ễn Thanh To ại - Phó T ổng giám đốc Ngân hàng Á Châu (ACB) cho biết. và việc t ỷ giá liên ngân hàng tăng trong thời gian gần đây giúp thị trường ngoại hối bớt căng thẳng hơn, trạng thái ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại đỡ bị “âm”. Tuy nhiên, nhu cầu mua vẫn nhiều hơn bán, thể hiện qua việc nhi ều ngân hàng vẫn để mức giá mua - bán ngoại tệ bằng nhau ở mức kịch trần. trong ngày 10/9 tại TT liên ngân hang tỉ giá là 17833 ở mức cao nhất, t ỉ giá yết tại các NH lên mức kịch trần giá mua bằng giá bán đ ể c ạnh tranh v ới TT chợ đen. “Nguồn ngoại tệ của Vietcombank chủ yếu phục vụ cho những
  19. trường hợp cấp bách. Khi nào có sự chênh lệch giữa giá mua và bán ở các ngân hàng thì lúc đó tỷ giá sẽ hết căng thẳng” Trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước đã kiên trì với chính sách điều hành tỷ giá, không tăng thêm biên độ khiến cho kỳ vọng tăng giá c ủa USD giảm xuống, tình trạng găm giữ ngoại tệ giảm hẳn, nhiều doanh nghiệp và người dân đã quyết định bán USD cho ngân hàng. Theo các chuyên gia kinh tế, chính sách điều hành linh ho ạt theo sát th ị trường, tăng tỷ giá có kiểm soát sẽ làm cho tình trạng găm gi ữ ngo ại t ệ gi ảm xuống, đồng thời kích thích xuất khẩu. Theo Ngân hàng Nhà n ước, vi ệc đi ều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường nằm trong chủ trương chung của Chính phủ. Do đó, tính thanh khoản của th ị trường ngoại h ối đã đ ược c ải thiện. Nhiều ngân hàng thương mại đã mua được ngoại tệ từ khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu, giúp cho trạng thái ngo ại t ệ của h ệ thống ngân hàng thương mại được cải thiện. Theo đó, Một loạt quyết định mới được Thống đốc Nguyễn Văn Giàu công bố tháng 12/2009 tại trụ sở Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, tỷ giá bình quân liên ngân hàng sẽ được điều chỉnh lên mốc kỷ lục mới 17.961 đồng ăn một đôla, tăng thêm 5,44% so với trước đó . Đồng thời, biên độ tỷ giá giảm từ 5% hiện nay xuống còn 3% (khống chế tỷ giá kinh doanh tại các ngân hàng không được cao quá hoặc thấp hơn 3% so với tỷ giá liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố hằng ngay). Tính chung cả việc tăng t ỷ giá liên ngân hàng và giảm biên độ, tỷ giá chính thức sẽ tăng thêm 3,44%, qua đó cho đưa trần tỷ giá kinh doanh tại các ngân hàng thương mại lên 18.500 đồng vào ngày mai, thay vì mức 17.885 đồng ăn một đôla ngày hôm nay. Thống đốc Nguyễn Văn Giàu coi đây là biện pháp can thiệp nhanh và mạnh nhằm bình ổn thị trường ngoại hối đang hết sức căng thẳng. Ngày 2/12, trong tuần qua từ 27/12 đến 2/12, doanh số giao dịch ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng đã tăng khá mạnh. C ụ th ể, doanh s ố giao dịch trên thị trường liên ngân hàng bình quân đạt khoảng 557 triệu USD/ngày.
  20. Ngày 10/2/2010, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành Thông tư số 03/2010/TT-NHNN quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD của tổ chức kinh tế tại tổ chức tín dụng và Quy ết định đi ều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Theo đó, kể từ ngày 11/2/2010, mức lãi suất tiền gửi t ối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức kinh tế (trừ tổ chức tín dụng) tại tổ chức tín dụng tối đa là 1%/năm. Đối với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn bằng đô la Mỹ phát sinh trước thời điểm thông tư có hiệu lực thi hành, thì đ ược ti ếp t ục th ực hi ện cho đ ến hết thời hạn đã thoả thuận. Về tỷ giá, NHNN quy định, tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa USD và VND áp dụng cho ngày 11/2/2010 là 18.544 VND/USD. Như vậy, so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngày 10/2 tăng thêm 603 đồng/USD (tương ứng tăng 3,36%). NHNN cho biết, mục đích của các quyết định trên là nhằm cân đối hài hoà cung - cầu ngoại tệ, tăng cường sự lưu thông trên thị trường ngoại tệ, góp phần kiểm soát nhập siêu và ổn định kinh tế vĩ mô. Tỷ giá liên ngân hàng là mức tham chiếu để các ngân hàng th ương m ại ấn định giá kinh doanh của mình bằng cách cộng hoặc trừ thêm biên đ ộ. Như vậy với biên độ biến động tỷ giá là +/-3%, ngân hàng có thể mua/bán USD với giá trần là 19.100 đồng/USD. Trước đó, thời gian qua do chênh lệch giá USD niêm yết và giá USD giao dịch ngoài thị trường tự do quá cao, thường trên 1.000 đồng/USD nên các doanh nghiệp xuất khẩu không muốn bán USD cho ngân hàng dẫn đến tình trạng khan hiếm USD. Vì thế, theo các chuyên gia tài chính- ngân hàng, việc ban hành các quyết định này của NHNN ở thời điểm này là cần thiết và phù h ợp, gi ải t ỏa được tình trạng khan nguồn cung ngoại tệ, tăng sự lưu thông, gi ải quy ết khó khăn cho doanh nghiệp… Vào lúc 8h30 sáng (11/2), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam vẫn niêm yết giá mua vào - bán ra lần lượt ở mức 18.495 - 18.880 đồng/USD.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2