intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TÀI LIỆU TÌM HIỂU QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP: Chương 1: Nhận thức chung về định tội danh và hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Chia sẻ: Nguyen Thi Thuy Duong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

210
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Định tội danh” được coi là một hoạt động quan trọng không thể thiếu trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự vào trong thực tế. Tuy nhiên, hiện nay, xung quanh khái niệm “định tội danh” còn có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Theo quan điểm của viện sĩ Kudriavtxev V.N: “định tội danh” là việc xác định và ghi nhận về mặt pháp lý hình sự sự phù hợp chính xác giữa các dấu hiệu của hành vi được thực hiện với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm do quy phạm pháp luật hình...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TÀI LIỆU TÌM HIỂU QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP: Chương 1: Nhận thức chung về định tội danh và hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

  1. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999 TÀI LIỆU TÌM HIỂU QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP Chương 1: Nhận thức chung về định tội danh và hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 4
  2. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999 CHƯƠNG 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ ĐỊNH TỘI DANH VÀ HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH TỘI DANH 1.1.1. KHÁI NIỆM “ĐỊNH TỘI DANH”  Khái niệm “định tội danh” “Định tội danh” được coi là một hoạt động quan trọng không thể thiếu trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự vào trong thực tế. Tuy nhiên, hiện nay, xung quanh khái niệm “định tội danh” còn có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Theo quan điểm của viện sĩ Kudriavtxev V.N: “định tội danh” là việc xác định và ghi nhận về mặt pháp lý hình sự sự phù hợp chính xác giữa các dấu hiệu của hành vi đ ược thực hiện với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm do quy phạm pháp luật hình sự quy định. Tiến sĩ luật học, giáo sư Kurinnov B.A thì quan niệm rằng khái niệm “định tội danh” có thể được hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất, định tội danh là một quá trình logic nhất định, là hoạt động của người này hay người nọ trong việc xác định sự phù hợp (sự đồng nhất) của một trường hợp đang được xem xét cụ thể với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm được chỉ ra trong quy phạm phần riêng Bộ luật Hình sự. Thứ hai, định tội danh là sự đánh giá về mặt pháp luật nhất định một hành vi nguy hiểm cho xã hội. Còn nhà khoa học luật hình sự Sliapotrnhrinov A.C lại cho rằng “định tội danh” là một giai đoạn của hoạt động bảo vệ pháp 5
  3. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999 luật do các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử thực hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự và dựa vào các tình tiết thể hiện sự nguy hiểm cho xã hội của một hành vi cụ thể để xác định dấu hiệu của cấu thành tội phạm tương ứng với hành vi đó [29,tr.9],[43,tr.19]. Tiến sĩ luật học Lê Cảm đưa ra định nghĩa khoa học về “định tội danh” như sau: “Định tội danh” là một quá trình nhận thức lý luận có tính logic, là một trong những dạng của hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự, cũng như pháp luật tố tụng hình sự và được tiến hành bằng cách - trên cơ sở các chứng c ứ, tài liệu thu thập được và các tình tiết thực tế của vụ án hình sự để xác định sự phù hợp giữa các dấu hiệu của hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm tương ứng do luật hình sự quy đ ịnh, nhằm đ ạt được sự thất khách quan, tức là đưa ra sự đánh giá chính xác tội phạm về mặt pháp lý hình sự, làm tiền đề cho việc cá thể hóa và phân hóa trách nhiệm hình s ự một cách công minh, có căn cứ và đúng pháp luật [29,tr.9]. Còn theo quan điểm của tiến sĩ Võ Khánh Vinh, “định tội danh” là hoạt động áp dụng pháp luật hình sự bao gồm tiến hành đồng thời 3 quá trình: + Xác định đúng, khách quan các tình tiết thực tế của vụ án + Nhận thức đúng nội dung của các quy định trong Bộ luật Hình sự + Lựa chọn đúng quy phạm pháp luật hình sự tương ứng để đối chiếu chính xác, đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm được quy định trong quy phạm đó với các tình tiết của hành vi được thực hiện trong thực tế, trên cơ s ở đó kết luận có cơ sở, có căn cứ sự đồng nhất giữa hành vi thực tế và cấu thành tội phạm được quy định. Kết luận đó được trình bày dưới dạng văn bản áp dụng pháp luật [68,tr.11]. 6
  4. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999  Phân loại “định tội danh” Căn cứ vào chủ thể tiến hành và hậu quả của hoạt động định tội danh, đ ịnh tội danh được phân thành hai loại:  Định tội danh chính thức: là hoạt động định tội danh có các đặc điểm sau:  Là sự đánh giá về mặt nhà nước tính chất pháp lý hình sự của một hành vi phạm tội cụ thể.  Do các chủ thể được nhà nước ủy quyền thực hiện. Đây là những người có thẩm quyền trực tiếp tiến hành tố tụng hình sự đối với vụ án hình sự cụ thể: điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán và hội thẩm nhân dân [43,tr.25; 68,tr.21].  Làm phát sinh các hậu quả pháp lý tố tụng hình sự: khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc ra bản án kết tội [43,tr.25].  Trừ trường hợp người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự trước khi xét xử, chỉ có tội danh ghi trong bản án, quyết định của toà án đã có hiệu l ực pháp luật mới được coi là tội danh chính thức mà người phạm tội đã thực hiện [29,tr.10].  Định tội danh không chính thức: là hoạt động định tội danh có các đặc điểm sau:  Là sự đánh giá không phải về mặt nhà nước tính chất pháp lý hình sự của một hành vi phạm tội cụ thể. 7
  5. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999  Do chủ thể bất kì thực hiện. Thông thường là các luật gia; các nhà nghiên cứu khoa học pháp lý; tác giả bài báo, tạp chí, sách giáo khoa, giáo trình, công trình nghiên cứu khoa học; các sinh viên…[43,tr.25].  Không làm phát sinh bất kì một hậu quả pháp lý tố tụng hình sự nào, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ trong các quan hệ pháp luật hình sự hay tố tụng hình sự mà chỉ là sự thể hiện quan điểm, ý kiến riêng của họ [42,tr.107].  Đương nhiên, tội danh được định không phải là tội danh chính thức c ủa người phạm tội.  Ý nghĩa của hoạt động “định tội danh”  Về mặt chính trị - xã hội Theo Lênin: một đạo luật là một biện pháp chính trị, là chính trị 1. Do vậy việc định tội danh đúng là một biểu hiện của việc thực hiện đúng biện pháp chính trị, thực thi đúng chính trị, thực thi đúng ý chí của nhân dân đã được thể hiện trong luật, bảo vệ có hiệu quả các lợi ích của xã hội, của nhà nước và của công dân [68,tr.22]. Định tội danh đúng sẽ hỗ trợ cho việc thực hiện một loạt các nguyên tắc tiến bộ được thừa nhận chung trong nhà nước pháp quyền: nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, trách nhiệm do lỗi, trách nhiệm cá nhân, bình đẳng trước pháp luật… [29,tr.9]. 1 V.I.Lênin. Toàn tập, tập 30, NXB Sự thật, Hà Nội 1978, tr.129 8
  6. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999  Về mặt pháp luật Định tội danh là sự thể hiện việc đánh giá chính trị - xã hội và pháp lý đối với những hành vi nhất định. Định tội danh đúng sẽ loại trừ việc kết án vô căn cứ những người có hành vi không nguy hiểm cho xã hội, không trái pháp luật hình sự và tạo tiền đề pháp lý cho việc quyết định hình phạt công bằng đối với những người phạm tội. Việc định tội danh đúng và đầy đủ còn có ý nghĩa rất lớn đối với việc giải quyết một loạt các vấn đề tố tụng hình sự như thẩm quyền điều tra, thẩm quyền xét xử… [68,tr.22,25]. 1.1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH ĐỊNH TỘI DANH  Cơ sở pháp lý của hoạt động định tội danh Theo quan điểm của đa số các nhà nghiên cứu khoa học pháp lý hình s ự, Bộ luật Hình sự được coi là cơ sở pháp lý duy nhất của hoạt động định tội danh. Bản chất của hoạt động định tội danh là xác định sự phù hợp giữa các dấu hiệu c ủa hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm tương ứng do luật hình sự quy định. Bên cạnh đó, cho đến thời điểm này, Bộ luật Hình sự là nguồn duy nhất của luật hình sự, ghi nhận toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật hình sự hiện hành và chứa đựng tất cả các cấu thành tội phạm - cái được coi là mô hình pháp lý của tội phạm để dựa vào đó, các ch ủ th ể định tội danh tiến hành so sánh, đối chiếu với các dấu hiệu của hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện trên thực tế, phục vụ cho quá trình định tội danh. Do đó, có thể nói Bộ luật Hình sự là cơ sở pháp lý chủ yếu, trực tiếp của hoạt động định tội danh [29,tr.17; 43,tr.29; 68,tr.26]. 9
  7. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999 Bộ luật Hình sự bao gồm hệ thống các nhóm quy phạm được sắp xếp thành hai phần: phần chung và phần các tội phạm. Trong đó, phần chung quy định những vấn đề cơ bản nhất làm cơ sở, nguyên tắc cho việc giải quyết các vụ án hình sự, còn phần các tội phạm quy định mô hình pháp lý của các tội phạm cụ thể và các chế tài tương ứng. Thông thường, đối với một quy phạm pháp luật hình sự thì phần giả định được quy định trong phần chung, còn phần quy định và chế tài được thể hiện trong phần các tội phạm Bộ luật Hình sự. Hai phần của Bộ luật Hình sự này có mối liên quan chặt chẽ, thống nhất và logic với nhau, vì vậy trong quá trình định tội danh cần phải áp dụng cả các quy định trong phần các tội phạm lẫn phần chung của Bộ luật Hình sự. Ngoài ra, còn có quan điểm cho rằng bên cạnh Bộ luật Hình sự là cơ sở pháp lý chủ yếu thì Bộ luật Tố tụng Hình sự được coi là cơ sở pháp lý gián tiếp, bổ trợ cho hoạt động định tội danh, bởi lẽ Bộ luật Tố tụng Hình sự chứa đựng các quy phạm pháp luật quy định về các trình tự, thủ tục, thời hạn, chứng cứ… đảm bảo cho quá trình định tội danh diễn ra đúng đắn, chính xác và hợp pháp [29,tr.18; 43,tr.30].  Các giai đoạn của quá trình định tội danh Nhìn chung, quá trình định tội danh diễn ra qua 3 giai đoạn có tính logic sau:  Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn xác định quan hệ pháp luật. Ở giai đoạn này, các chủ thể định tội danh phải xác định xem hành vi nguy hiểm cho xã hội diễn ra trên thực tế đó có phải là tội phạm không, hay chỉ là hành vi vi phạm pháp luật thông thường. Kết thúc giai đoạn thứ nhất, nếu xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội diễn ra trên thực tế đó có dấu hiệu của tội phạm, thì quá trình định tội danh được chuyển sang giai đoạn thứ hai. 10
  8. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999  Giai đoạn thứ hai là giai đoạn tìm nhóm quy phạm pháp luật hình sự. Nghĩa là sau khi xác định được khách thể chung của tội phạm, thì đây là giai đoạn xác định khách thể loại của hành vi phạm tội. Bên cạnh đó, có một số trường hợp cũng cần xác định người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đó có hội đủ các dấu hiệu riêng của chủ thể đặc biệt hay không. Kết thúc giai đoạn này, chủ thể tiến hành hoạt động định tội danh đã xác định được tội phạm diễn ra trên thực tế đó thuộc chương tương ứng nào trong phần các tội phạm của Bộ luật Hình sự.  Giai đoạn thứ ba là giai đoạn tìm quy phạm pháp luật hình sự cụ thể . Sau khi đã tìm được chương quy định tội phạm, chủ thể định tội danh cần phải xem xét, sắp xếp các dấu hiệu của hành vi phạm tội trên thực tế để tìm ra những dấu hiệu nào có ý nghĩa cho quá trình định tội danh; làm sáng tỏ tất cả các dấu hi ệu của các mô hình pháp lý có thể phù hợp với hành vi đó; và cuối cùng so sánh, đ ối chiếu các dấu hiệu của hành vi phạm tội diễn ra trên thực tế với các dấu hiệu của các mô hình pháp lý để chọn ra mô hình pháp lý nào phù hợp nhất. Kết thúc quá trình này, chủ thể định tội phải xác định được hành vi phạm tội diễn ra trên thực tế đó phạm tội gì, tương ứng với cấu thành tội phạm cơ bản, tăng nặng hay giảm nhẹ và được quy định tại khoản nào của điều luật nào trong Bộ luật Hình sự. Quá trình định tội danh kết thúc [29,tr.10; 43,tr.32; 68,tr.56]. 1.2. NHẬN THỨC CHUNG VỀ HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1.2.1. KHÁI NIỆM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP  Một số khái niệm có liên quan 11
  9. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999 “Quyền sở hữu” với 3 quyền năng: chiếm hữu, sử dụng và định đoạt được xem như là một thành tựu lập pháp rực rỡ của người La Mã nói riêng và của nhân loại nói chung. Theo nghĩa rộng, “quyền sở hữu” là một phạm trù pháp lý phản ánh các quan hệ sở hữu trong một chế độ sở hữu nhất định, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh những quan hệ về sở hữu trong xã hội. Các quy phạm pháp luật về sở hữu xác nhận, quy định và bảo vệ các quyền lợi của các chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản [70,tr.150]. Theo nghĩa hẹp, quyền sở hữu được hiểu là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ thể được thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt trong những điều kiện nhất định. Theo nghĩa này, có thể nói quyền sở hữu chính là những quyền năng dân sự chủ quan của từng loại chủ sở hữu nhất định đối với một tài sản cụ thể, được xuất hiện trên cơ sở nội dung của quy phạm pháp luật về sở hữu [70,tr.151,152]. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, sự ra đời và lên ngôi của nền kinh tế tri thức, khái niệm “quyền sở hữu” của người La Mã cổ đại đã dần trở nên chật hẹp. Bên cạnh tài sản hữu hình hay tài sản vật chất ngày một tăng lên, trong xã hội ngày nay còn xuất hiện và phát triển thêm một loại tài sản mới với những điểm khác biệt cơ bản - tài sản vô hình hay tài sản trí tuệ mà ở đó, việc xác lập và bảo vệ quyền của chủ sở hữu đối với các loại tài sản này cũng là một vấn đề cần thiết phải đặt ra. Hiểu theo nghĩa chung nhất, sở hữu trí tuệ được định nghĩa như các sáng tạo của trí tuệ trên cơ sở pháp luật mà đối với chúng nhà nước dành cho các cá nhân, pháp nhân sự độc quyền trong một thời hạn nhất định nhằm khai thác đối tượng và ngăn ngừa người thứ ba khai thác đối tượng một cách bất hợp pháp [44,tr7]. Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm hai lĩnh vực: quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp. 12
  10. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999  Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp Điều 780 Bộ luật Dân sự 1995 quy định: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sử dụng đối với tên gọi xuất xứ hàng hóa và quyền sở hữu đối với các đối tượng khác do pháp luật quy định [4,Đ780]. Theo nghĩa khách quan, quyền sở hữu công nghiệp là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh và bảo vệ các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo ra và áp dụng các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và bảo vệ quyền lợi của cá nhân, tổ chức sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hóa. Theo nghĩa chủ quan, quyền sở hữu công nghiệp là quyền dân sự của cá nhân hay pháp nhân là chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp, dùng để chỉ quyền hợp pháp đối với các sáng tạo như sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ hàng hóa và quyền ngăn chặn những hành vi xâm phạm hoặc cạnh tranh không lành mạnh đối với các quyền của những người sáng tạo ra hoặc người sử dụng hợp pháp các đối tượng đó [70,tr.563,564]. Từ đó, ta có thể hiểu một cách chung nhất: Quyền sở hữu công nghiệp là tổng thể các quyền sở hữu, quyền sử dụng của cá nhân, pháp nhân đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp. Hay nói cách khác, quyền sở hữu công nghiệp là tổng thể các quyền trên cơ sở pháp luật mà nhà nước dành cho các cá nhân, pháp nhân sự độc quyền trong một thời hạn nhất định nhằm khai thác các đối tượng sở hữu công nghiệp và ngăn ngừa người thứ ba khai thác các đối tượng sở hữu công nghiệp một cách bất hợp pháp. 13
  11. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999  Một số đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp  Thứ nhất, phần lớn các quyền sở hữu công nghiệp chỉ phát sinh trên cơ sở văn bằng bảo ho do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Một số đối tượng sở hữu công nghiệp như bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý không phát sinh trên cơ sở văn bằng bảo hộ mà phát sinh từ cơ sở thực tiễn kinh doanh.  Thứ hai, phần lớn các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bị giới hạn về thời gian. Đối với các quyền sở hữu công nghiệp phát sinh trên cơ sở văn bằng bảo hộ, nhà nước chỉ bảo hộ các đối tượng này trong một khoảng thời gian nhất định, thường là khoảng thời gian có hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Hết thời hạn đó, các đối tượng sở hữu công nghiệp trở thành tài sản chung của nhân loại [70,tr.564].  Thứ ba, quyền sở hữu công nghiệp mang tính lãnh thổ (tính giới hạn về không gian). Các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp phát sinh trên cơ sở văn bằng bảo hộ chỉ được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ nhất định của quốc gia mà tại đó, văn bằng bảo hộ đã được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Muốn được bảo hộ tại lãnh thổ quốc gia khác, các đối tượng này cần phải được đăng kí bảo hộ và được cấp văn bằng bảo hộ tại cơ quan có thẩm quyền c ủa quốc gia khác đó. Đối với các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp không phát sinh trên cơ sở văn bằng bảo hộ, nếu chúng đáp ứng được điều kiện bảo hộ theo yêu cầu của pháp luật quốc gia thì được bảo hộ tự động trên lãnh thổ quốc gia đó cho đến khi chúng không còn đáp ứng được các điều kiện bảo hộ nữa. Muốn được bảo hộ tại quốc gia khác, các đối tượng này phải đáp ứng được điều kiện bảo hộ theo pháp luật của quốc gia khác đó. 14
  12. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999  Thứ tư, đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp là thành quả của lao động sáng tạo, là sản phẩm của hoạt động trí tuệ của con người. Chúng có thể là các sáng tạo công nghiệp (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp), có thể là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa (nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ hàng hóa…)[57,tr.46].  Thứ năm, đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp là tài sản vô hình. Nó chỉ có thể được thể hiện và nhận biết thông qua một hình thức vật chất hữu hình khác, ví dụ sáng chế được thể hiện thông qua các giấy tờ, bản vẽ, bản mô tả… sáng chế, hoặc được thể hiện thông qua chính các sản phẩm, bộ phận sản phẩm là sáng chế; các sản phẩm, bộ phận sản phẩm áp dụng, sử dụng sáng chế đó trong quá trình sản xuất.  Thứ sáu, đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp mang tính phi vật chất, nhưng khi áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh thì nó lại mang đến những lợi ích vật chất nhất định. Hay nói một cách khác, đối tượng sở hữu công nghi ệp mang giá trị thương mại cao [51,tr.91]. 1.2.2. NHẬN THỨC CHUNG VỀ CÁC ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP  Về quan hệ pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp Quan hệ pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, khách thể quyền sở hữu công nghiệp và nội dung quyền sở hữu công nghiệp: 15
  13. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999  Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp: + Tác giả, đồng tác giả: là người hoặc những người cùng sáng tạo ra các sản phẩm trí tuệ dưới dạng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. + Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp: gồm cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu công nghiệp, cấp văn bằng bảo hộ hoặc được chuyển giao hợp pháp văn bằng bảo hộ. Chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp cũng có thể đồng thời là tác giả, đồng tác giả các đối tượng sở hữu công nghiệp là sáng chế, giải pháp h ữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn [70,tr.565,566].  Nội dung quyền sở hữu công nghiệp: bao gồm quyền và nghĩa vụ của tác giả, đồng tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp [70,tr.574,576]  Khách thể của quyền sở hữu công nghiệp: Khách thể của quyền sở hữu công nghiệp là kết quả của hoạt động sáng tạo thể hiện bằng các đối tượng sở hữu công nghiệp [70,tr.566]. Các đối tượng sở hữu công nghiệp, theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ hàng 16
  14. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999 hóa, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.  Các đối tượng sở hữu công nghiệp  Sáng chế:  Định nghĩa: Sáng chế là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ của thế giới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong lĩnh vực kinh tế-xã hội [4,Đ782].  Điều kiện để giải pháp kỹ thuật được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:  Thứ nhất, tính mới so với trình độ của thế giới . Giải pháp kỹ thuật được công nhận là mới so với trình độ của thế giới nếu: + Giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ sáng chế không trùng với giải pháp được mô tả trong đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích đã được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền với ngày ưu tiên sớm hơn; và: + Trước ngày ưu tiên của đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn đó chưa bị bộc lộ công khai ở trong nước hoặc/và ở nước ngoài dưới hình thức sử dụng hoặc mô tả trong bất kì nguồn thông tin nào tới mức mà căn cứ vào đó người có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương ứng có thể thực hiện được giải pháp đó. 17
  15. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999 Một thông tin được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số l ượng người xác định có liên quan được biết thông tin đó. Giải pháp kỹ thuật không bị coi là mất tính mới nếu giải pháp bị người khác do biết được thông tin đó tự ý công bố nhưng không được phép của người nộp đơn và ngày người đó công bố nằm trong thời hạn 6 tháng trước ngày nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ sáng chế [14,Đ4].  Thứ hai, có trình độ sáng tạo. Giải pháp kỹ thuật được công nhận là có trình độ sáng tạo nếu giải pháp đó là kết quả của hoạt động sáng tạo; và căn cứ vào trình độ kỹ thuật ở trong nước và ngoài nước tính đến ngày ưu tiên của đ ơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, sáng chế, giải pháp kỹ thuật đó không nảy sinh một cách hiển nhiên đối với người có trình độ trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng [14,Đ4].  Thứ ba, có khả năng áp dụng trong lĩnh vực kinh tế-xã hội . Giải pháp kỹ thuật được coi là có khả năng áp dụng trong lĩnh vực kinh tế-xã hội nếu bản chất của giải pháp được mô tả trong đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ sáng chế có thể thực hiện được trong điều kiện kỹ thuật hiện tại hoặc tương lai và thu đ ược kết quả như mô tả trong đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ [14,Đ4].  Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế: + Ý đồ, nguyên lý và phát minh khoa học + Phương pháp và hệ thống tổ chức, quản lý kinh tế + Phương pháp và hệ thống giáo dục, giảng dạy, đào tạo + Phương pháp luyện tập cho vật nuôi 18
  16. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999 + Hệ thống ngôn ngữ, hệ thống thông tin, phân loại, sắp xếp tư liệu + Bản thiết kế và sơ đồ quy hoạch các công trình xây dựng, các đ ề án quy hoạch và phân vùng lãnh thổ + Giải pháp chỉ đề cập đến hình dáng bên ngoài của sản phẩm, chỉ mang đặc tính thẩm mỹ mà không mang đặc tính kỹ thuật + Ký hiệu quy ước, thời gian biểu, các quy tắc và các luật lệ, các dấu hiệu tượng trưng + Phần mềm máy tính, thiết kế bố trí vi mạch điện tử, mô hình toán học, đ ồ thị tra cứu và các dạng tương tự + Giống thực vật, giống động vật + Phương pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh cho người, cho động vật + Quy trình mang bản chất sinh học (trừ quy trình vi sinh) để sản xuất động vật, thực vật [14,Đ4][11,Đ1].  Các dạng giải pháp kỹ thuật được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế: + Giải pháp kỹ thuật dạng vật thể (dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện…) + Giải pháp kỹ thuật dạng chất thể (vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm…) 19
  17. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999 + Giải pháp kỹ thuật dạng vật liệu sinh học (gen, thực vật, động vật biến đổi gen…) + Giải pháp kỹ thuật dạng quy trình (quy trình công nghệ, phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý…) [16,Đ32].  Sáng chế đang được bảo hộ tại Việt Nam: là giải pháp kỹ thuật được mô tả trong văn bằng bảo hộ sáng chế (bằng độc quyền sáng chế) đang có hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam (Bộ Khoa học và công nghệ) cấp. Văn bằng bảo hộ sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ [14,Đ9]  Giải pháp hữu ích:  Định nghĩa: Giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ của thế giới, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội [4,Đ783].  Để được bảo hộ với danh nghĩa giải pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật phải hội đủ 2 yếu tố sau:  Thứ nhất, tính mới so với trình độ của thế giới . Giải pháp kỹ thuật được công nhận là mới so với trình độ của thế giới nếu: + Giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ giải pháp hữu ích không trùng với giải pháp được mô tả trong đơn yêu cầu cấp văn b ằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích đã được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền với ngày ưu tiên sớm hơn; và: 20
  18. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999 + Trước ngày ưu tiên của đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ giải pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn đó chưa bị bộc lộ công khai ở trong nước hoặc/và ở nước ngoài dưới hình thức sử dụng hoặc mô tả trong bất kì nguồn thông tin nào tới mức mà căn cứ vào đó người có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương ứng có thể thực hiện được giải pháp đó [14,Đ4].  Thứ hai, có khả năng áp dụng trong lĩnh vực kinh tế-xã hội. Giải pháp kỹ thuật được coi là có khả năng áp dụng trong lĩnh vực kinh tế-xã hội nếu bản chất của giải pháp được mô tả trong đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ giải pháp hữu ích có thể thực hiện được trong điều kiện kỹ thuật hiện tại hoặc tương lai và thu được kết quả như mô tả trong đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ [14,Đ4].  Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa giải pháp hữu ích: + Ý đồ, nguyên lý và phát minh khoa học + Phương pháp và hệ thống tổ chức, quản lý kinh tế + Phương pháp và hệ thống giáo dục, giảng dạy, đào tạo + Phương pháp luyện tập cho vật nuôi + Hệ thống ngôn ngữ, hệ thống thông tin, phân loại, sắp xếp tư liệu + Bản thiết kế và sơ đồ quy hoạch các công trình xây dựng, các đ ề án quy hoạch và phân vùng lãnh thổ + Giải pháp chỉ đề cập đến hình dáng bên ngoài của sản phẩm, chỉ mang đặc tính thẩm mỹ mà không mang đặc tính kỹ thuật 21
  19. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999 + Ký hiệu quy ước, thời gian biểu, các quy tắc và các luật lệ, các dấu hiệu tượng trưng + Phần mềm máy tính, thiết kế bố trí vi mạch điện tử, mô hình toán học, đ ồ thị tra cứu và các dạng tương tự + Giống thực vật, giống động vật + Phương pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh cho người, cho động vật + Quy trình mang bản chất sinh học (trừ quy trình vi sinh) để sản xuất động vật, thực vật [14,Đ4][11,Đ1].  Các dạng giải pháp kỹ thuật được bảo hộ dưới danh nghĩa giải pháp hữu ích: + Giải pháp kỹ thuật dạng vật thể + Giải pháp kỹ thuật dạng chất thể + Giải pháp kỹ thuật dạng vật liệu sinh học + Giải pháp kỹ thuật dạng quy trình [16,Đ32].  Giải pháp hữu ích đang được bảo hộ tại Việt Nam : là giải pháp kỹ thuật được mô tả trong văn bằng bảo hộ giải pháp hữu ích (bằng độc quyền giải pháp hữu ích) đang có hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam (Bộ Khoa học và công nghệ) cấp. Văn bằng bảo hộ giải pháp hữu ích có hiệu l ực từ ngày cấp đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ [14,Đ9]. 22
  20. ÑÒNH TOÄI DANH ÑOÁI VÔÙI HAØNH VI XAÂM PHAÏM QUYEÀN SÔÛ HÖÕU COÂNG NGHIEÄP THEO BOÄ LUAÄT  HÌNH SÖÏ 1999  Kiểu dáng công nghiệp:  Định nghĩa: Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố đó, có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp [4,Đ784].  Điều kiện để được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:  Thứ nhất, tính mới đối với thế giới. Kiểu dáng công nghiệp được công nhận là có tính mới đối với thế giới nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Khác biệt cơ bản với các kiểu dáng công nghiệp được mô tả trong các đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đã được nộp cho cơ quan có thẩm quyền với ngày ưu tiên sớm hơn. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt cơ bản với nhau nếu chỉ khác biệt bởi các đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết và ghi nhớ được, và các đặc điểm đó không dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó với nhau. + Khác biệt cơ bản với kiểu dáng công nghiệp tương tự đã được công bố trong bất kì nguồn thông tin nào. + Trước ngày ưu tiên của đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn chưa bị bộc lộ công khai ở trong và ngoài nước tới mức căn cứ vào đó, người có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương ứng có thể thực hiện được kiểu dáng công nghiệp đó, hình thức bộc lộ có thể là sử dụng hoặc mô tả. 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2