intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tái tạo hạ họng và da cổ mất chất trong phẫu thuật cắt ung thư hạ họng thanh quản bằng vạt da cơ ngực lớn

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

97
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về kết quả tái tạo hạ họng và da cổ mất chất trong phẫu thuật cắt ung thư hạ họng thanh quản bằng vạt da cơ ngực lớn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vạt da cơ ngực lớn là 1 phương pháp tái tạo 1 thì với tỉ lệ chết vạt thấp, hữu hiệu, an toàn cho việc tái tạo hạ họng 1 phần và tái tạo mất chất vùng da cổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tái tạo hạ họng và da cổ mất chất trong phẫu thuật cắt ung thư hạ họng thanh quản bằng vạt da cơ ngực lớn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÁI TẠO HẠ HỌNG VÀ DA CỔ MẤT CHẤT  <br /> TRONG PHẪU THUẬT CẮT UNG THƯ HẠ HỌNG THANH QUẢN  <br /> BẰNG VẠT DA CƠ NGỰC LỚN  <br /> Nguyễn Thị Mộng Bình *, Trần Phan Chung Thủy * <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả tái tạo hạ họng và da cổ mất chất trong phẫu thuật cắt ung thư hạ họng thanh <br /> quản bằng vạt da cơ ngực lớn <br /> Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu trên 11 trường hợp ung thư vùng hạ họng thanh quản tại khoa <br /> Tai Mũi Họng, Bệnh viện Chợ Rẫy: 7 trường hợp ung thư hạ họng thanh quản xâm lấn hạ họng diện rộng, 4 <br /> trường hợp ung thư thanh quản xâm lấn da cổ. <br /> Kết quả và Bàn luận: các vạt da cơ đều sống tốt, không ghi nhận trường hợp nào vạt da cơ bị hoại tử một <br /> phần hay toàn phần, 1 trường hợp dò họng ra da tự lành sau 3 tuần, các bệnh nhân khi ra viện ăn uống được và <br /> không gặp rối loạn về chức năng nuốt. <br /> Kết luận: Vạt da cơ ngực lớn là 1 phương pháp tái tạo 1 thì với tỉ lệ chết vạt thấp, hữu hiệu, an toàn cho <br /> việc tái tạo hạ họng 1 phần và tái tạo mất chất vùng da cổ. <br /> Từ khóa: Tái tạo, vạt da cơ ngực lớn, ung thư hạ họng <br /> <br /> ABSTRACT <br /> HYPOPHARYNX AND NECK SKIN DEFECT RECONSTRUCTION IN SUBTOTAL  <br /> PHARYNGO‐LARYNGECTOMY BY PECTORALIS MAJOR MYOCUTANEOUS PEDICLE FLAP <br /> Nguyen Thi Mong Binh, Tran Phan Chung Thuy <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 211 ‐ 215 <br /> Objective: evaluate the results of hypopharynx and neck skin defect reconstruction in subtotal pharyngo‐<br /> laryngectomy by pectoralis major myocutaneous pedicle flap. <br /> Materials and Method: our clinical study was performed on 11 patients of laryngeal and hypopharyngeal <br /> cancer  at  the  ENT  Department,  Cho  Ray  Hospital:  7  cases  of  hypopharyngo‐laryngeal  cancer  invading  wide <br /> hypopharynx, 4 cases of laryngeal cancer invading the anterior neck skin. <br /> Result and Discussion: 100% pedicle flap has well transformed, total or partial necrosis did not occur in <br /> any cases, one case has pharyngo‐ cutaneous fistula healed spontaneously after 3 weeks, patients have regular oral <br /> feeding and no trouble in swallowing.  <br /> Conclusion:  the  pectoralis  major  myocutaneous  pedicle  flap  has  initially  gained  some  recognizable <br /> achievements. It is a safe one step procedure with low morbidity. So that, we consider the possibility of utilization <br /> of  pectoralis  major  myocutaneous  pedicle  flap  in  partial  hypopharynx  and  neck  skin  defect  reconstruction, <br /> especially in large tumor resection with wide material defect.  <br /> Key words: reconstruction, pectoralis major myocutaneous pedicle flap, hypopharynx cancer  <br /> của vạt da cơ có cuống mạch để tái tạo vùng cổ <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> mặt  bằng  cách  sử  dụng  vạt  cơ  lưng  rộng.  Mặc <br /> 1955,  Owens  đã  mô  tả  ứng  dụng  đầu  tiên <br /> dù có sự mô tả này, vạt da cơ vẫn không thông <br /> * Khoa Tai Mũi Họng BV Chợ Rẫy  <br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Mộng Bình   ĐT: 0913652248  <br /> <br /> Tai Mũi Họng <br /> <br /> Email: mongbinhdr@yahoo.com <br /> <br /> 211<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> dụng trong suốt 20 năm sau. Mãi đến năm 1979, <br /> việc  sử  dụng  vạt  da  có  cuống  mạch  mới  được <br /> chấp nhận rộng rãi. Một loạt các  ca  phẫu  thuật <br /> được thực hiện bới Ariyan(1,2), và sau đó là một <br /> loạt ca khác với số lượng lớn hơn được thực hiện <br /> bởi  Baek(3)  đã  giới  thiệu  việc  sử  dụng  vạt  da  cơ <br /> ngực lớn như một phẫu thuật trong tái tạo vùng <br /> đầu cổ một cách thường quy. <br /> Vạt cơ ngực lớn xuất phát từ cơ ngực lớn có <br /> hoặc  không  có  da  đi  kèm,  đôi  khi  có  kèm  theo <br /> xương sườn. Nó được nuôi bởi mạch máu trục, <br /> chủ yếu là nhánh cùng vai ngực của động mạch <br /> dưới đòn. Đây là vạt cơ chủ yếu trong tạo hình <br /> cổ mặt, tái tạo mất chất mô mềm của miệng hầu, <br /> khoang  miệng,  hạ  họng  và  da  vùng  cổ  mặt(5,8). <br /> Vạt da cơ ngực lớn được sử dụng chủ yếu trong <br /> tái tạo hạ họng sau cắt ung thư thanh quản mất <br /> chất ống họng diện rộng, hoặc trên những bệnh <br /> nhân  ung  thư  thanh  quản  đã  hóa  trị  và  xạ  trị <br /> thất  bại  trước  đó.  Vạt  này  có  thể  đi  kèm  với <br /> xương  sườn  để  tái  tạo  mất  chất  xương  hàm <br /> <br /> dưới.(6,7)  <br /> Từ khi được giới thiệu, vạt da cơ ngực lớn đã <br /> được  sử  dụng  một  cách  rộng  rãi  trong  việc  tái <br /> tạo  mất  chất  khoang  miệng,  họng  miệng,  và <br /> vùng  mặt  (bao  gồm  cả  hốc  mắt),  cũng  như  để <br /> chỉnh  sửa  dò  họng  miệng.  Tại  Việt  Nam,  vào <br /> năm 1997 đã có báo cáo của phó giáo sư tiến sĩ <br /> Trần Minh Trường và bác sĩ Phạm Thanh Sơn về <br /> việc  dùng  vạt  da  cơ  ngực  lớn  để  tái  tạo  thành <br /> họng và đáy lưỡi sau cắt bỏ ung thư. <br /> <br /> Giải phẫu có liên quan <br /> Cơ ngực lớn: thuộc thành trước của nhóm cơ <br /> vùng nách. Cơ ngực lớn được chi phối bởi thần <br /> kinh  ngực  bên  được  xác  định  nằm  ngay  bên <br /> dưới xương đòn và được cung cấp máu chủ yếu <br /> bởi  nhánh  ngực  của  động  mạch  cùng  vai  ngực <br /> thuộc động mạch dưới đòn. Hạ họng: gồm xoang <br /> lê, vùng sau sụn nhẫn và thành sau họng  <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Hình 1: vạt da cơ ngực lớn <br /> <br /> Hình 2: CT Scan và Nội soi của hạ họng  <br /> <br />  <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> 11 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư <br /> hạ họng thanh quản và ung thư thanh quản xâm <br /> lấn  da  cổ  được  điều  trị  tại  Bệnh  viện  Chợ  Rẫy <br /> năm 2011‐2013.  <br /> Trong 11 trường hợp lâm sàng có 7 trường <br /> hợp  tái  tạo  hạ  họng  (ung  thư  hạ  họng  thanh <br /> quản xâm lấn diện rộng), 4 trường hợp tái tạo <br /> mất  chất  da  vùng  cổ  trước  (ung  thư  thanh <br /> quản xâm lấn ra da cổ). <br /> <br /> 212<br /> <br /> Tiêu chẩn chọn lựa: ung thư hạ họng thanh <br /> quản  giai  đoạn  T4,  ung  thư  thanh  quản  xâm <br /> lấn ra da cổ. <br /> Tiêu  chuẩn  loại  trừ:  những  trường  hợp  có <br /> bệnh lý nội khoa nặng đi kèm (đái tháo đường, <br /> suy  tim,  bệnh  phổi  tắc  nghẽn  mạn  tính,  suy <br /> thận,  suy  gan..)  và  những  trường  hợp  đã  di <br /> căn xa (phổi, xương,..). <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên cứu mô tả từng ca có can thiệp <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> Các bước thực hiện <br /> Soi hạ họng thanh quản quản đánh giá mức <br /> độ  lan  rộng  khối  u,  bấm  sinh  thiết  để  xác  định <br /> chẩn đoán. <br /> Soi  hạ  họng  thực  quản  ống  mềm  đánh  giá <br /> mức độ lan rộng khối u đến thực quản. <br /> Chụp CT Scan và MRI vùng cổ cắt mỏng có <br /> cản quang đánh giá mức độ xâm lấn của khối u, <br /> kích thước khối u và tình trạng di căn hạch cổ  <br /> Giải thích bệnh nhân  <br /> Phẫu thuật cắt bỏ khối u để lại mất chất diện <br /> rộng, các rìa của mô cần tái tạo được bấm  sinh <br /> thiết tức thì kết quả không tế bào ung thư và tái <br /> tạo vùng mất chất bằng vạt da cơ ngực lớn. <br /> Đánh giá tính liên tục, độ rộng và toàn vẹn <br /> của ống họng mới tái tạo bằng chụp thực quản <br /> có  uống  cản  quang  và  nội  soi  hạ  họng  thực <br /> quản. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tuổi và giới, vị trí tổn thương. <br /> Biến  chứng  sau  mổ  (trong  thời  gian  nằm <br /> viện): nhiễm trùng, chảy máu sau mổ, dò họng <br /> ra  da,  hẹp  hạ  họng  thực  quản,  hoại  tử  vạt  da <br /> cơ, viêm phổi hít, trào ngược dạ dày thực quản <br /> (GERD). <br /> Ngày rút ống nuôi ăn mũi – dạ dày. <br /> Di chứng sau mổ (sau thời gian theo dõi trên <br /> 6 tháng, bệnh nhân đã được hóa xạ trị): hẹp hạ <br /> họng thực quản, hẹp lỗ mở khí quản ra da, hoại <br /> tử vạt da cơ, sẹo lồi. <br /> Xử lý số liệu theo chương trình SPSS 16.0 <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Tuổi và giới <br /> Tuổi nhỏ nhất của bệnh nhân là 46 tuổi, tuổi <br /> lớn nhất là 76 tuổi. <br /> Các bệnh nhân đều là nam giới (100%). <br /> <br /> Phân độ TNM <br /> <br /> Các tiêu chí đánh giá <br /> Bảng 1: phân độ TNM <br /> T4N0M0<br /> Ung thư hạ họng thanh quản<br /> Ung thư thanh quản xâm lấn ra da cổ<br /> Tổng (11 BN)<br /> <br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 9,09%<br /> <br /> T4N1M0<br /> 2<br /> 2<br /> 4<br /> <br /> 36,36%<br /> <br /> T4N2M0<br /> 5<br /> 1<br /> 6<br /> <br /> 54,54%<br /> <br /> T4N3M0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Biến chứng sau mổ  <br /> Bảng 2: biến chứng sau mổ <br /> Biến chứng Nhiễm trùng Chảy máu Hoại tử vạt da Dò họng ra da Hẹp hạ họng thực quản Viêm phổi hít GERD<br /> cơ<br /> N<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> %<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 9.09%<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Ngày rút ống nuôi ăn mũi – dạ dày <br /> Bảng 3: ngày rút ống nuôi ăn mũi – dạ dày <br /> Ngày rút<br /> N<br /> %<br /> <br /> 7-10 ngày<br /> 4<br /> 36,36%<br /> <br /> 11- 14 ngày<br /> 6<br /> 54,55%<br /> <br /> Di chứng sau mổ <br /> Bảng 4: Di chứng sau mổ <br /> Di chứng Hẹp hạ họng<br /> thực quản<br /> N<br /> 0<br /> %<br /> 0<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Tuổi và giới <br /> Tai Mũi Họng <br /> <br /> Hẹp lỗ mở Hoại tử vạt da cơ<br /> khí quản<br /> 1<br /> 0<br /> 18,18%<br /> 0<br /> <br /> 15- 18 ngày<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 19- 21 ngày<br /> 1<br /> 9,09%<br /> <br /> Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 46 tuổi, điều này <br /> cho  thấy  ung  thư  giai  đoạn  tiến  triển  xâm  lấn <br /> rộng  các  cơ  quan  lân  cận  cũng  có  thể  gặp  ở <br /> người trung niên. Bệnh nhân lớn tuổi nhất trong <br /> nhóm nghiên cứu là 76 tuổi, điều này cho  thấy <br /> việc  sử  dụng  vạt  da  cơ  ngực  lớn  trong  việc  tái <br /> tạo mất chất mô sau phẫu thuật có thể được áp <br /> dụng ở bệnh nhân lớn tuổi. <br /> <br /> 213<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Phân độ TNM <br /> Tất  cả  các  BN  trong  mẫu  được  chọn  đều  ở <br /> giai  đoạn  T4,  vì  đây  là  những  trường  hợp  ung <br /> thư xâm lấn rộng mô lân cận nên sau phẫu thuật <br /> cắt ung thư tận gốc sẽ để lại mất chất diện rộng <br /> cần thiết phải tái tạo. <br /> Đa  số  các  trường  hợp  đều  có  di  căn  hạch <br /> (N1: 36,36%, N2: 54,55%), 1 trường hợp ở nhóm <br /> ung thư thanh quản xâm lấn ra da cổ (9,09%). <br /> <br /> Biến chứng sau mổ <br /> Tất  cả  11  trường  hợp,  vạt  da  cơ  sống  tốt <br /> không  ghi  nhận  hoại  tử  1  phần  hay  toàn  phần <br /> (100%). (hình 3, hình 4) <br /> <br /> Đối  với  7  trường  hợp  tái  tạo  ống  họng, <br /> đường kính ống họng mới không có hiện tượng <br /> chit  hẹp,  đủ  rộng  để  nuốt  thức  ăn  từ  lỏng  đến <br /> đặc. <br /> Không ghi nhận trường hợp nào bệnh nhân <br /> bị viêm phổi hít, trào ngược dạ dày thực quản. <br /> Có 1 trường hợp tái tạo hạ họng bằng vạt da <br /> cơ ngực lớn có hiện tượng rỉ dịch ở vết mổ vào <br /> ngày hậu phẫu thứ 12, cảm nghĩ  là  dò  họng  ra <br /> da,  BN  được  lưu  ống  nuôi  ăn  –  mũi  dạ  dày  3 <br /> tuần,  chụp  họng  thực  quản  có  uống  cản  quang <br /> không  thấy  xì  dò  miệng  nối,  nội  soi  họng  thực <br /> quản không thấy lỗ dò, không có hoại tử vạt da <br /> cơ, vết mổ khô. <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Hình 3: Chụp họng thực quản có cản quang <br /> <br /> Hình 4: Soi họng thực quản sau mổ 2 tuần <br /> phần hay toàn phần, cũng như hẹp ống họng.  <br /> <br /> Ngày rút ống nuôi ăn mũi‐ dạ dày <br /> Tất cả các trường hợp tái tạo vùng da cổ mất <br /> chất  (4  trường  hợp),  ống  nuôi  ăn  mũi‐  dạ  dày <br /> được rút sau 7‐10 ngày. <br /> Đa  số  các  trường  hợp  tái  tạo  hạ  họng  bằng <br /> vạt  da  cơ  ngực  lớn  được  rút  sau  2  tuần.  Có  1 <br /> trường hợp cần lưu ống nuôi ăn‐ mũi dạ dày 3 <br /> tuần đã trình bày như trên. <br /> <br /> Di chứng sau mổ <br /> Tất  cả  các  bệnh  nhân  sau  thời  gian  hóa,  xạ <br /> trị,  không  có  trường  hợp  nào  bị  hoại  tử  vạt  1 <br /> <br /> 214<br /> <br /> Hầu hết, lỗ mở khí quản ra da vĩnh viễn đủ <br /> rộng.  Có  1  trường  hợp  sau  1  năm  xạ  trị,  bệnh <br /> nhân  có  dấu  hiệu  khó  thở  kèm  ho  khạc  đàm <br /> nhiều,  lỗ  mở  khí  quản  hẹp.  BN  được  chụp  XQ <br /> Phổi thấy hình ảnh thâm nhiễm 2 đỉnh phổi, soi <br /> khí  phế  quản  ghi  nhận  hiện  tượng  xơ  sẹo  khí <br /> quản + bấm sinh thiết, BK đàm ++, nghĩ sẹo hẹp <br /> này  có  liên  quan  đến  lao  khí  quản  –  phổi.  Kết <br /> quả  giải  phẫu  bệnh  mẩu  rìa  mép  lỗ  hẹp  nghĩ <br /> nhiều do lao.  <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> Hình 5: Tái tạo hạ họng sau 6 tháng  <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Vạt da cơ ngực lớn là 1 phương pháp tái tạo <br /> 1 thì với tỉ lệ chết vạt thấp, hữu hiệu, an toàn cho <br /> việc  tái  tạo  hạ  họng  1  phần  và  tái  tạo  mất  chất <br /> vùng da cổ, đặc biệt là trong những trường hợp <br /> ung thư hạ họng thanh quản xâm lấn họng diện <br /> rộng và ung thư thanh quản xâm lấn da cổ. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO  <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Ariyan S (1979). Further experiences with the pectoralis major <br /> myocutaneous flap for  the  immediate  repair  of  defects  from <br /> excisions  of  head  and  neck  cancers.  Plast  Reconstr  Surg.  64: <br /> 605‐612. <br /> Ariyan  S  (1979).  The  pectoralis  major  myocutaneous  flap.  A <br /> versatile  flap  for  reconstruction  in  the  head  and  neck.  Plast <br /> Reconstr Surg. 63: 73‐81. <br /> Dedivitis  RA,  Guimaraes  AV  (2002).  Pectoralis  major <br /> musculocutaneous  flap  in  head  and  neck  cancer <br /> reconstruction. World J Surg. 2002; 26: 67‐71. <br /> El‐Marakby  HH  (2006).  The  reliability  of  pectoralis  major <br /> myocutaneous  flap  in  head  and  neck  reconstruction.  J Egypt <br />  <br /> <br /> Tai Mũi Họng <br /> <br />  <br /> <br /> Hình 6: Tái tạo da cổ sau 1 tháng <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Natl Canc Inst. 18: 41‐50. <br /> Ethier  JL,  Trites  J,  Taylor  SM  (2009).  Pectoralis  major <br /> myofascial  flap  in  head  and  neck  reconstruction:  indications <br /> and outcomes. J Otolaryngol Head Neck Surg. 2009; 38: 632‐641. <br /> IJsselstein CB, Hovius SE, ten Have BL, Wijthoff SJ, Sonneveld <br /> GJ,  Meeuwis  CA,  Knegt  PP  (1996):  Is  the  pectoralis <br /> myocutaneous  flap  in  intraoral  and  oropharyngeal <br /> reconstruction outdated? Am J Surg. 172: 259‐262. <br /> Kroll  SS,  Goepfert  H,  Jones  M,  Guillamondegui  O, <br /> Schusterman  M  (1990).  Analysis  of  complications  in  168 <br /> pectoralis major myocutaneous flaps used for head and neck <br /> reconstruction. Ann Plast Surg. 25: 93‐97. <br /> Liu  R,  Gullane  P,  Brown  D,  Irish  J  (2001).  Pectoralis  major <br /> myocutaneous pedicled flap in head and neck reconstruction: <br /> retrospective  review  of  indications  and  results  in  244 <br /> consecutive  cases  at  the  Toronto  General  Hospital.  J <br /> Otolaryngol. 30: 34‐40. <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013 <br /> Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 <br /> <br /> 215<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2