Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
TÁI TẠO TUYẾN VÚ MỘT THÌ SAU MỔ UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN SỚM<br />
Huỳnh Quang Khánh*, Ngô Quốc Hưng*, Nguyễn Hoàng Bình*, Vũ Hữu Vĩnh*, Nguyễn Văn Khôi*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Ngày nay có nhiều lựa chọn tái tạo tuyến vú tức thì sau mổ ung thư tuyến vú giai đoạn sớm,<br />
tùy vào điều kiện bệnh nhân, kinh nghiệm và khả năng của phẫu thuật viên. Có thể sử dụng túi ngực nhân tạo<br />
hoặc chuyển vạt da cơ để tái tạo lại tuyến vú, phẫu thuật này được thực hiện dưới gây mê và ngay sau phẫu thuật<br />
cắt toàn bộ tuyến vú.<br />
Mục tiêu: phẫu thuật tái tạo vú ngay sau cắt vú nhằm tạo lại tuyến vú như lúc chưa phẫu thuật.<br />
Phương pháp:Chúng tôi nghiên cứu loạt 15 trường hợp ung thư vú giai đoạn sớm được phẫu thuật cắt toàn<br />
bộ tuyến vú và tái tạo vú bằng vú nhân tạo, thực hiện tại khoa ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng<br />
6/2016 đến tháng 12/2016.<br />
Kết quả: Thời gian mổ trung bình 80,4 ± 29,6 phút. Không có trường hợp nào biến chứng. Về mặt thẫm mỹ,<br />
kết quả xuất sắc và tốt. Các bệnh nhân sau phẫu thuật được hội chẩn sử dụng hóa trị. Chưa ghi nhận trường hợp<br />
nào tái phát hay di căn xa.<br />
Kết luận: Phẫu thuật cắt vú và tái tạo vú một thì trong ung thư vú giai đoạn sớm có thể thực hiện với<br />
những điều kiện cần thiết, tuy nhiên cần có nhiều nghiên cứu hơn để khẳng đị h tính an toàn về mặt ung thư học<br />
của phương pháp này.<br />
Từ khóa: Ung thư vú, tái tạo tuyến vú một thì.<br />
ABSTRACT<br />
IMMEDIATE BREAST RECONSTRUCTION WITH IMPLANTS IN EARLY BREAST CANCER<br />
Huynh Quang Khanh, Ngo Quoc Hung, Nguyen Hoang Binh, Vu Huu Vinh, Nguyen Van Khoi<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 98 - 102<br />
<br />
Background: Several techniques are available today for immediate breast reconstruction and the choice<br />
depends on patient desire, the local condition of the thoracic tissues and, of course, surgeon experience and skills. If<br />
a definitive implant is used or a flap performed, it generally requires only one surgical procedure under general<br />
anesthesia, while using a tissue expander requires two surgical procedures.<br />
Objective: Breast reconstruction surgery - a series of surgical procedures aimed at recreating a breast so that<br />
it looks as much as possible like the other breast.<br />
Materials and methods: We report a series of 15 cases early breast cancer patients who underwent<br />
mastectomy and immediate breast reconstruction with implants at Thoracic surgery department Cho Ray hospital<br />
from 06/2016 to 12/2016.<br />
Results: Mean time operation was 80.4 ± 29.6 minutes. No complication. In cosmetic aspect, excellent<br />
and good results. After operating the patients had been consultant for used chemotherapy. No recurrence<br />
and metastasis.<br />
Conclusion: Immediate breast reconstruction with implant in early breast cancer is feasible with strict<br />
condition. However, further studies need realizing to determine the oncological safety of this operation.<br />
<br />
<br />
* Khoa ngoại lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Quang Khánh ĐT: 0908115780 Email: huynhquangkhanhbvcr@gmail.com<br />
<br />
98 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Keywords: Breast cancer, immediate breast reconstruction.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp<br />
Ung thư vú là bệnh liên quan chặt chẽ với Chúng tôi thực hiện tiền cứu mô tả loạt ca.<br />
tuyến nội tiết nên được gọi là bệnh phụ thuộc Quy trình thực hiện<br />
vào nội tiết, bệnh thường gặp thứ hai sau ung Bệnh nhân nữ ung thư vú giai đoạn I, IIA,<br />
thư cô tử cung. Theo thống kê của Hội ung IIB đồng ý tham gia nghiên cứu được thực hiện<br />
thư Mỹ, trong năm 1993 có 182.000 trường hợp theo các quy trình sau:<br />
ung thư mới và có 46.000 trường hợp chết vì<br />
Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br />
ung thư vú(1).<br />
sàng, mô bệnh học. Đo ước lượng thể tích<br />
Ưng thư vú dễ phát hiện, nếu điều trị ở giai tuyến vú.<br />
đoạn sớm sẽ đem lại kết quả tốt. Tuy nhiên<br />
Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú có bảo tồn<br />
nhiều trường hợp không dự kiến được tiên<br />
núm vú hoặc không.<br />
lượng. Phẫu thuật là chính điều trị ung thư vú,<br />
nhất là ở những trường hợp chưa có di căn(3). Có nạo hạch nách hoặc không.<br />
<br />
Phẫu thuật Hansted: cắt bỏ toàn bộ vú, các cơ Tạo hình lại tuyến vú một thì bằng túi ngực<br />
ngực và nạo vét hạch nách, phương pháp này nhân tạo.<br />
hiện không được sử dụng rộng rãi vì không đem Theo dõi các biến chứng sau mổ, kết quả<br />
lại kết quả gì hơn so với cắt vú hoàn thẩm mỹ, kết quả ung thư học.<br />
toàn.Phương pháp Patey: cắt toàn bộ vú cùng Xử lý số liệu<br />
một phần cơ ngực lớn, nạo vét hạch nách là Các số liệu được phân tích trên phần mềm<br />
phương pháp được nhiều người ủng hộ(1). SPSS 20.0.<br />
Tuy nhiên, phẫu thuật cắt vú triệt để cải tiến:<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
cắt toàn bộ vú, cho đến sát cân cơ ngực lớn, vét<br />
hạch nách, đây là phương pháp hiện nay được Đặc điểm lâm sàng<br />
áp dụng rộng rãi vì giữ lại cơ ngực nên thích hợp Độ tuổi trung bình 38,6 ± 4,9.<br />
cho tạo hình vú sau mổ. Tuổi nhỏ nhất: 29, lớn nhất: 53.<br />
Phẫu thật bảo tồn tuyến vú: chỉ định cho ung Bảng 1. Đặc điểm giai đoạn bệnh<br />
thư vú giai đoạn sớm, bao gồm cắt một phần Đặc điểm giai đoạn bệnh Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ %<br />
tuyến vú và xạ trị cho thấy kết quả sống còn Khối u T1 9 60<br />
không thay đổi so với đoạn nhũ tận gốc, ít dư nguyên phát T2 6 40<br />
chứng, thẩm mỹ cao, cải thiện chất lượng cuộc N0 10 66,7<br />
Hạch nách<br />
N1 5 33,3<br />
sống và tâm lý bệnh nhân sau điều trị(2).<br />
Giai đoạn I 6 40<br />
Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ tuyến vú ngay Giai đoạn<br />
Giai đoạn IIA 5 33,3<br />
bệnh<br />
sau cắt bỏ: Kỹ thuật này đem lại cho bệnh nhân Giai đoạn IIB 4 26,7<br />
ung thư vú chất lượng sống tốt hơn cả về thể Bảng 2. Đặc điểm bệnh học<br />
chất lẫn tinh thần. Số bệnh<br />
Đặc điểm bệnh học Tỉ lệ %<br />
nhân (n)<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Ung thư biểu mô ống<br />
Thể giải phẫu 13 86,7<br />
15 bệnh nhân nữ bị ung thư tuyến vú giai tuyến xâm nhập<br />
bệnh<br />
Các loại khác 2 13,3<br />
đoạn I, II đồng ý thực hiện tái tạo tuyến vú bằng<br />
Âm tính 7 46,7<br />
túi nhân tạo sau cắt toàn bộ tuyến vú thực hiện Thụ thể ER, PR<br />
Dương tính 8 53,3<br />
tại khoa Ngoại lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy. Thụ thể Âm tính 11 73,3<br />
HER2/neu: Dương tính 4 26,7<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 99<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Số bệnh Kết quả phẫu thuật<br />
Đặc điểm bệnh học Tỉ lệ %<br />
nhân (n)<br />
0 hạch 10 66,7 Phẫu thuật cắt tuyến vú, tạo hình bằng túi<br />
Số hạch nách di nhân tạo.<br />
1-3 hạch 4 26,7<br />
căn<br />
> 3 hạch 1 6,6 Thời gian phẫu thuật trung bình 80,4 ± 29,6<br />
Tình trạng núm Cắt bỏ núm vú 3 13,3<br />
vú<br />
phút.<br />
Để lại núm vú 12 86,7<br />
¼ trên ngoài 7 46,7 Thời gian hậu phẫu trung bình 4,2 ± 1,3 ngày.<br />
¼ dưới ngoài 5 33,3<br />
Vị trí u<br />
¼ trên trong 2 13,3<br />
¼ dưới trong 1 6,7<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. U vú trước mổ Hình 2. U vú sau mổ cắt vú, tái tạo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. U vú trước mổ Hình 4. U vú sau mổ cắt vú, tái tạo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
100 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2,5cm và cách núm vú > 4cm là an toàn cho phẫu<br />
thuật bảo tồn núm vú.<br />
Theo tác giả Sacchini(4) bảo tồn núm vú cho<br />
68 trường hợp ung thư vú, theo dõi trung bình<br />
24,6 tháng cho thấy rằng tỉ lệ tái phát tại diện vú<br />
là 3% nhưng không thấy tái phát tại núm vú.<br />
Có nhiều cách tái tạo vú sau mổ cắt tuyến vú<br />
như tái tạo một thì, tái tạo thì hai,…Vật liệu tái<br />
tạo vú có thể là vạt da cơ lưng rộng, vạt da cơ<br />
thẳng bụng,… có thể là túi ngực nhân tạo. Mỗi<br />
cách đều có những ưu điểm và những bất lợi<br />
Hình 5. Sau mổ tái tạo vú khác nhau.<br />
Bảng 3. Biến chứng sau mổ. Trong tạo hình vú bằng vật liệu túi nhân tạo<br />
Biến chứng Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ %<br />
có nhiều ưu điểm như: thời gian mổ nhanh, ít<br />
Chảy máu sau mổ 0 0<br />
Nhiễm trùng vết mổ 0 0<br />
biến chứng, tính thẩm mỹ cao, dễ thực hiện<br />
Tụ dịch vùng nách 1 6,7 không đòi hỏi kinh nghiệm nhiều của phẫu<br />
Tụ dịch dưới vú 0 0 thuật viên. Tuy nhiên, bất lợi lớn trong tạo hình<br />
Thiếu máu núm vú 1 6,7 tuyến vú bằng vật liệu nhân tạo là khi bệnh nhân<br />
Hoại tử da, hoại tử núm vú 0 0 có tái phát ung thư hay khi cần phải xạ trị thì có<br />
Kết quả thẩm mỹ<br />
nguy cơ sẽ làm hỏng túi nhân tạo. Do vậy việc<br />
Đánh giá theo thang điểm<br />
Lowery-Calson. chọn lựa bệnh nhân ung thư giai đoạn sớm và<br />
Bảng 4. Kết quả thẩmm mỹ việc phẫu thuật cắt tuyến vú và nạo hạch nếu có<br />
Kết quả thẩm mỹ Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ % là cần thiết để tránh bất lợi này.<br />
Xuất sắc 10 66,7 Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng<br />
Tốt 5 33,3 bệnh nhân còn ít, thời gian theo dõi còn ngắn<br />
Trung bình, kém 0 0<br />
nên việc đánh giá kết quả về ung thư học còn<br />
Tổng 10 100<br />
hạn chế. Tuy nhiên kết quả bước đầu cho thấy<br />
Kết quả về mặt ung thư việc tái tạo vú một thì bằng vật liệu nhân tạo cho<br />
Thời gian theo dõi trung bình 10 tháng, chưa nhiều kết quả khả quan.<br />
phát hiện trường hợp nào tái phát hay di căn, Trong nghiên cứu của tác giả Trần Văn<br />
không có trường hợp nào tử vong. Thiệp(5), cũng cho thấy việc bảo tồn núm vú<br />
BÀN LUẬN trong các trường hợp ung thư vú kích thước nhỏ,<br />
Tái tạo vú sau mổ cắt tuyến vú trong ung thư vị trí ngoại vi, lấy tối đa tổ chức tuyến của núm<br />
vú là nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của vú là an toàn và mang lại hiệu quả thẩm mỹ cao.<br />
người bệnh. Cắt vú bảo tồn quầng núm vú, tái KẾT LUẬN<br />
tạo vú một thì cho các bệnh nhân ung thư giai Phẫu thuật cắt vú tái tạo vú một thì bằng túi<br />
đoạn sớm đã được xác nhận là an toàn về mặt nhân tạo cho các trường hợp ung thư vú giai<br />
ung thư học, đem lại giá trị thẩm mỹ cao. đoạn sớm mang lại kết quả thẩm mỹ cao, chưa<br />
Điều kiện để bảo tồn núm vú là khối u kích ghi nhận tái phái tại chỗ hay di căn hạch. Tuy<br />
thước nhỏ, ở ngoại vi, không sờ thấy hạch nách nhiên cần phải tiếp tục nghiên cứu thêm để có<br />
trên lâm sàng. Qua một số nghiên cứu, các tác thể xác định hiệu quả cũng như tính an toàn<br />
giả chỉ ra rằng với những khối u có kích thước < trong ung thư vú giai đoạn sớm.<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 101<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
5. Trần Văn Thiệp (2009). Nghiên cứu điều trị ung thư vú bằng<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
đoạn nhũ tiết kiệm da, tái tạo vú tức thì. Luận án tiến sĩ Y học.<br />
1. Breast cancer staging (2009). American Joint Committee on Đại Học Y Dược TP. HCM<br />
Cancer, 7th Edition<br />
2. Nguyễn Chấn Hùng (2004). Điều trị ung thư vú, ung bướu nội<br />
khoa. Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br />
3. Phạm Vinh Quang (2008). Bài giảng ngoại khoa tuyến vú.<br />
4. Sacchini V (2006). Nipple-Sparing mastectomy for breast cancer Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/02/2017<br />
and risk reduction: Oncologic or technical problem. J Amcoll Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br />
Surg, 203(5):704-12.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
102 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />