intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tầm soát hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của nhân viên bưu điện TP.HCM

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

41
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Tầm soát hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của nhân viên bưu điện TP.HCM" với mục tiêu đánh giá vai trò của bảng câu hỏi trong việc phát hiện bệnh cho nhân viên bưu điện TPHCM, thực hiện tại Bệnh viện Bưu Điện TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tầm soát hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của nhân viên bưu điện TP.HCM

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TẦM SOÁT HEN VÀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH<br /> CỦA NHÂN VIÊN BƯU ĐIỆN TP. HCM<br /> Võ Thị Minh Tú*, Trương Anh Kiệt*, Lê Thị Huyền Trang**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tần suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) và hen phế quản ngày càng tăng gây ra<br /> gánh nặng về kinh tế. Hô hấp ký là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh nhưng không được thực hiện rộng rãi<br /> cho bệnh nhân. Với bảng câu hỏi tầm soát BPTNMT của GOLD và bảng câu hỏi tầm soát hen của IPAG có thể<br /> giúp chọn ra những đối tượng nguy cơ cao. Chúng tôi muốn đánh giá vai trò của bảng câu hỏi trong việc phát<br /> hiện bệnh cho nhân viên bưu điện TPHCM.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại Bệnh viện Bưu Điện TP. HCM. Có 628 người<br /> tham gia trả lời bảng câu hỏi và đo hô hấp ký.có thử thuốc dãn phế quản để tầm soát bệnh.<br /> Kết quả: Dựa vào hô hấp ký 35 bệnh nhân được chẩn đoán là BPTNMT- tần suất là 5,6%. Đa số phát hiện<br /> ở giai đoạn I và II. Chẩn đoán hen phế quản được 36 bệnh nhân chiếm tỉ lệ là 5,7%.<br /> Kết luận: Bảng câu hỏi tầm soát có hiệu quả xác định đối tượng nguy cơ cao bị BPTNMT và hen phế<br /> quản. Có thể sử dụng bảng câu hỏi này ở các cơ sở y tế chăm sóc ban đầu nhằm tầm soát bệnh, làm giảm thời<br /> gian và chi phí phát hiện bệnh.<br /> Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính BPTNMT, IPAG.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SCREENING FOR COPD AND ASTHMA OF POST OFFICERS AT HOCHIMINH CITY<br /> Vo Thi Minh Tu, Truong Anh Kiet, Lê Thi Huyen Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 49 - 53<br /> Objectives: Prevalence of COPD and asthma are increasing now. Spirometry is the gold standard for<br /> diagnosis but performing spirometric test for all symptomatic people is not practical. The GOLD questionnaire<br /> and IPAG questionnaire could be used to identify patients with high risk of diseases. We want to evaluate the role<br /> of the questionnaires to identify diseases of post officers at Hochiminh city.<br /> Methods: This is a descriptive cross – sectional study, realized in Post Office Hospital. 628 attended people<br /> have been screened by answering the questionnaires and performing the spirometric test with bronchodilator.<br /> Results: Using of spirometry, 35 patients COPD were diagnosed – the prevalence is 5.6%. Most of them are<br /> in the stage I and stage I. There are 36 patients diagnosed asthma- the prevalence is 5.7%<br /> Conclusions: So, these questionnaires are very effective in pointing out the patients with high probability of<br /> COPD or asthma. Using these questionnaires in primary care centre in order to screening COPD and asthma<br /> will reduce the cost and the time in detecting diseases.<br /> Key words: Chronic obstructive pulmonary disease- COPD, International Primary Care Airway Group IPAG<br /> <br /> * BV Bưu điện TP. HCM<br /> **: Bộ môn Nội - Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS Lê Thị Huyền Trang,<br /> ĐT: 0913602270<br /> email: tranghieu2001@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> 49<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong những năm gần đây, bệnh phổi tắc<br /> nghẽn mạn tính (BPTNMT) ngày càng được<br /> quan tâm vì tần suất mắc bệnh và tử vong ngày<br /> càng tăng cao. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có<br /> khoảng 600 triệu người bị BPTNMT trên toàn<br /> cầu và 2,75 triệu người tử vong trong năm 2004.<br /> Tử vong do BPTNMT được xếp hàng thứ 6 vào<br /> năm 1990 sẽ vượt lên hàng thứ 3 năm 2020.<br /> Nghiêm trọng hơn, trong khi tần suất các bệnh<br /> gây tử vong hàng đầu hiện nay như bệnh mạch<br /> vành, tai biến mạch máu não và các nguyên<br /> nhân khác có khuynh hướng giảm xuống thì tần<br /> suất BPTNMT lại gia tăng đến 163%.Theo tính<br /> toán của Hội Hô Hấp Châu Á-Thái Bình Dương,<br /> tỉ lệ BPTNMT ở Việt Nam là 6,7%(1) cao nhất<br /> trong 12 nước ở vùng này. BPTNMT giai đoạn<br /> tiến triển sẽ làm người bệnh tàn phế nặng nề,<br /> chất lượng cuộc sống bị sụt giảm nghiêm trọng.<br /> Bệnh nhân BPTNMT thường được phát hiện<br /> ở giai đoạn trễ, khi đã có những biến chứng nên<br /> việc can thiệp không mang lại hiệu quả và là<br /> gánh nặng y tế và kinh tế cho gia đình bệnh<br /> nhân và xã hội.<br /> Ở tất cả các quốc gia, các bác sĩ chăm sóc sức<br /> khỏe ban đầu thường là những người đầu tiên<br /> tiếp xúc những bệnh nhân có những triệu chứng<br /> đầu tiên rất thay đổi và không rõ ràng của<br /> những bệnh hô hấp mạn như BPTNMT, họ cũng<br /> là những người điều trị đầu tiên phần lớn<br /> những bệnh hô hấp mạn.Các bác sĩ chăm sóc<br /> sức khỏe ban đầu có vai trò rất quan trọng trong<br /> việc phát hiện sớm BPTNMT.Tuy nhiên, ở hầu<br /> hết các quốc gia, không có những hướng dẫn<br /> chuyên biệt dành cho bác sĩ chăm sóc sức khỏe<br /> ban đầu. Để hỗ trợ cho việc này, một loạt các<br /> bảng câu hỏi dựa vào triệu chứng (symptombased questionnaire) đã được lập ra.<br /> Các bảng câu hỏi dựa trên triệu chứng được<br /> sử dụng tại nhiều quốc gia, có thể giúp phát<br /> hiện ra những người có khả năng bị BPTNMT ở<br /> ngay tại tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu và là<br /> phương tiện được sử dụng rộng rãi nhất trong<br /> điều tra dịch tễ bệnh hô hấp.<br /> <br /> 50<br /> <br /> Chúng tôi chọn bảng câu hỏi tầm soát của<br /> GOLD nhằm chọn ra đối tượng nguy cơ cao để<br /> chẩn đoán xác định BPTNMT.<br /> Bên cạnh đó, Hen cũng là vấn đề của cộng<br /> đồng vì đây là một trong các bệnh mạn tính phổ<br /> biến nhất thế giới. Tổ Chức Y Tế Thế Giới ước<br /> tính có 300 triệu người mắc bệnh hen năm 2005<br /> và sẽ tăng lên 400 triệu vào năm 2025. Có<br /> khoảng 250.000 người tử vong hàng năm do<br /> hen, trong đó rất nhiều trường hợp tử vong có<br /> thể phòng ngừa được(5).Tỉ lệ hen thay đổi từ 13% tùy quốc gia và sẽ còn tăng trong thời gian<br /> tới cả Châu Á Thái Bình Dương(2,7). Chi phí trực<br /> tiếp do hen chiếm 1-3% tổng chi phí y Tế ở hầu<br /> hết quốc gia. Gánh nặng của hen trên toàn cầu<br /> đã được Masoli M và cộng sự nghiên cứu vào<br /> năm 2004(3).<br /> Nhằm góp phần sàng lọc bệnh, nhóm Chăm<br /> Sóc Ban Đầu Đường Hô Hấp Quốc Tế<br /> (International Primary Care Airway Group IPAG) có đưa ra bảng câu hỏi “phát hiện hen”<br /> và dần dần trở thành phương tiện cho các bác sĩ<br /> chăm sóc sức khỏe ban đầu sàng lọc phát hiện<br /> bệnh hen sớm.<br /> Tại Việt Nam, Phạm Duy Linh đã điều tra<br /> tần suất hen ở Thành phố Hồ Chí Minh vào năm<br /> 1996 (sử dụng bảng câu hỏi và hô hấp ký) cho<br /> thấy có 3,2% bị hen suyễn.<br /> Chúng tôi cũng sử dụng bảng câu hỏi IPAG<br /> này để phát hiện bệnh nhân hen trong nhóm<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Đánh giá vai trò của bảng câu hỏi tầm soát<br /> trong việc chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn<br /> tính và bệnh hen ở nhân viên bưu chính viễn<br /> thông TP. HCM.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> - Tính độ nhạy, độ đặc hiệu của Bộ câu hỏi<br /> tầm soát bệnh hen theo IPAG (nhóm Chăm Sóc<br /> Ban Đầu Đường Hô Hấp Quốc Tế).<br /> - Tính độ nhạy, độ đặc hiệu của Bộ câu hỏi<br /> tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (BPTNMT) theo GOLD (chiến lược toàn cầu về<br /> BPTNMT).<br /> <br /> Bị ho kéo dài và ho nặng hơn lúc đêm khuya<br /> hay lúc thức dậy.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Đang đêm ngủ bị thức giấc vì ho hay khó<br /> thở.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả đối tượng người lớn có triệu chứng<br /> hô hấp dưới nào trong năm vừa qua hay có yếu<br /> tố nguy cơ bệnh hô hấp mạn sẽ được thu và<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Có vấn đề về tâm thần<br /> X quang ngực có tổn thương tiến triển.<br /> Đang bị nhiễm trùng đường hô hấp.<br /> Chống chỉ định đo hô hấp ký.<br /> Không hợp tác<br /> Chọn các địa điểm nghiên cứu là Bệnh Viện<br /> Đa Khoa Bưu Điện là nơi có trang bị cơ sở vật<br /> chất, triển khai phòng khám thăm dò chức năng<br /> hô hấp, BS và KTV được tập huần tại phòng<br /> khám thăm dò chức năng hô hấp tại BV ĐHYD<br /> TPHCM để tính khả thi của đề tài được đảm<br /> bảo.<br /> Bảng câu hỏi tầm soát BPTNMT như sau:<br /> Ho vài lần trong ngày trong hầu hết các<br /> ngày trong tuần.<br /> Khạc đàm trong hầu hết các ngày trong<br /> tuần.<br /> Dễ bị khó thở hơn người cùng tuổi.<br /> <br /> Bị ho hay thở rít sau khi vận động thể lực<br /> (chạy, tập thể dục).<br /> Có vấn đề hô hấp vào mùa nhất định nào đó<br /> trong năm.<br /> Bị ho, thở rít hay nghe nặng ngực khi hít<br /> phải chất kích thích trong không khí (khói thuốc<br /> lá, nước hoa, khói nhang,…).<br /> Có những đợt cảm lạnh “nhập vào phổi”<br /> phải điều trị hơn mười ngày mới khỏi<br /> Khi có những triệu chứng hô hấp thì phải<br /> dùng thuốc giãn phế quản thì bệnh mới thuyên<br /> giảm<br /> Bệnh nhân nào có bất cứ 1 câu trả lời đúng<br /> nên được tầm soát hen<br /> - Thực hiện đo hô hấp ký có thử thuốc giãn<br /> phế quản.<br /> - Chẩn đoán xác định BPTNMT theo GOLD<br /> khi : FEV1/FVC < 70% sau thử thuốc giãn phế<br /> quản và hồi phục không hoàn toàn sau thử<br /> thuốc giãn phế quản.<br /> - Chẩn đoán hen phế quản khi có đáp ứng<br /> với test dãn phế quản sau xịt 400 µg Salbutamol<br /> Thu thập được 628 bệnh nhân có tiến hành<br /> đo hô hấp ký.<br /> Thu thập số liệu và xử lý thống kê bằng<br /> phần mềm SPSS 16.0<br /> <br /> Trên 40 tuổi.<br /> <br /> KẾT QUẢ- BÀN LUẬN<br /> <br /> Đang hút thuốc lá hoặc đã từng hút thuốc lá.<br /> <br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Tuổi trung bình 42,9 ± 7.<br /> <br /> Bệnh nhân có hơn 3 câu trả lời đúng là đối<br /> tượng nguy cơ cao của bệnh.<br /> <br /> Giới nam / nữ : 534/ 94 bệnh nhân.<br /> <br /> Bảng câu hỏi tầm soát bệnh hen như sau:<br /> Có những cơn thở rít (nghe như tiếng huýt<br /> sáo với âm thanh cao) khi thở ra hay những đợt<br /> thở rít tái đi tái lại.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Tỉ lệ hút thuốc là khá cao là 56,2%<br /> Chỉ số khối cơ thể trung bình là: BMI = 23,6±<br /> 2,9.<br /> <br /> 51<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 100<br /> <br /> 80<br /> <br /> 60<br /> <br /> 40<br /> <br /> 20<br /> Std. Dev = 7.05<br /> Mean = 43.0<br /> N = 628.00<br /> <br /> 0<br /> 22.5<br /> <br /> 27.5<br /> <br /> 25.0<br /> <br /> 32.5<br /> <br /> 30.0<br /> <br /> 37.5<br /> <br /> 35.0<br /> <br /> 42.5<br /> <br /> 40.0<br /> <br /> 47.5<br /> <br /> 45.0<br /> <br /> 52.5<br /> <br /> 50.0<br /> <br /> 57.5<br /> <br /> 55.0<br /> <br /> 60.0<br /> <br /> V4<br /> <br /> Chức năng hô hấp<br /> Thông số chức năng hô hấp trung bình<br /> trong 628 bệnh nhân là :<br /> FEV1<br /> FVC<br /> PEF<br /> FEF 25-75<br /> <br /> Min (%)<br /> 35<br /> 52<br /> 42<br /> 13<br /> <br /> Max (%)<br /> 123<br /> 124<br /> 136<br /> 228<br /> <br /> Trung bình (%)<br /> 89,5 ± 11,1<br /> 89,3 ± 10,6<br /> 92,2 ± 12,9<br /> 88,2 ± 25,7<br /> <br /> nhân sẽ không đến khám bệnh ở giai đoạn này.<br /> Giai đoạn sớm này rất có ý nghĩa vì nếu được<br /> theo dõi điều trị từ những giai đoạn này bệnh<br /> nhân có thể hồi phục được. Giai đoạn IV không<br /> có vì dân số nghiên cứu là công nhân viên khỏe<br /> mạnh đang làm việc.<br /> <br /> Vai trò của bảng câu hỏi tầm soát BPTNMT<br /> Số bệnh nhân có hơn 3 câu trả lời đúng là<br /> 256 bệnh nhân, trong đó chẩn đoán BPTNMT là<br /> 19 bệnh nhân, vậy tính ra ra được độ nhạy của<br /> bảng câu hỏi là 54,2%.<br /> Độ đặc hiệu là 50,6%. Bảng câu hỏi này có<br /> độ nhạy cao hơn đô đặc hiệu nên thích hợp<br /> trong vai trò tầm soát bệnh.<br /> <br /> Tỉ lệ chẩn đoán của bảng câu hỏi<br /> 3 câu<br /> 4 câu<br /> 5 câu<br /> <br /> Tỉ lệ trả lời đúng<br /> 167/628(26,5%)<br /> 69/628 (10,9%)<br /> 20/628 (3,1%)<br /> <br /> Tỉ lệ chẩn đoán BPTNMT<br /> 13 (37,1%)<br /> 3 (8,6%)<br /> 3 (8,6%)<br /> <br /> Tỉ lệ giai đoạn BPTNMT<br /> Có 35/628 bệnh nhân được chẩn đoán<br /> BPTNMT dựa vào hô hấp ký. Tỉ lệ chẩn đoán là<br /> 5,6%. Trong đó giai đoạn II chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> là 54%. Phát hiện được bệnh ở giai đoạn rất<br /> sớm. giai đoạn I và giai đoạn II- những giai<br /> đoạn chưa có triệu chứng trên lâm sàng và bệnh<br /> <br /> 52<br /> <br /> Vai trò của bảng câu hỏi tầm soát hen phế<br /> quản<br /> Tỉ lệ chẩn đoán hen là 36/628 (5,7%) trong<br /> nhóm nghiên cứu. Tỉ lệ này cũng tương tự như<br /> tần suất hen chung của khu vực.<br /> <br /> Độ nhạy và độ đặc hiệu của bảng câu hỏi<br /> IPAG<br /> Trong nhóm nghiên cứu có 431 bệnh nhân<br /> có triệu chứng cần tầm soát và chẩn đoán được<br /> 25 ca bị hen phế quản, từ đó tính ra được độ<br /> nhạy của bảng câu hòi này là 69,4% và độ đặc<br /> hiệu là 31,4%. Với độ nhạy cao hơn độ đặc hiệu<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> thì bảng câu hỏi này cũng chỉ có giá trị tầm soát<br /> bệnh.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tỉ lệ hút thuốc lá cao: 56,2%<br /> Tỉ lệ chẩn đoán được BPTNMT là : 5,6%<br /> Phát hiện chủ yếu lả BPTNMT ở giai đoạn<br /> sớm I và II góp phần phát hiện sớm BPTNMT<br /> để can thiệp sớm cho bệnh nhân.<br /> Phát hiện được bệnh nhân hen tỉ lệ là 5,7%<br /> và có kế hoạch kiểm soát hen cho bệnh nhân<br /> Độ nhạy và độ đặc hiệu của bảng câu hỏi<br /> tấm soát BPTNMT là: 54,2% và 50,6%.<br /> Độ nhạy và độ đặc hiệu của bảng câu hỏi<br /> tấm soát hen phế quản là: 69,4% và 31,4%.<br /> <br /> rõ ràng, phát hiện sớm bệnh và có thế theo dõi<br /> quản lý bệnh nhân tốt hơn, giảm gánh nặng<br /> kinh tế cho gia đình và xã hội.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> ĐỀ NGHỊ<br /> Bảng câu hỏi tầm soát nên được xem là<br /> phương tiện sàng lọc nhằm chọn ra những đối<br /> tượng nguy cơ cao đo hô hấp ký chẩn đoán<br /> BPTNMT và bệnh hen phế quản. Các câu hỏi<br /> đơn giản dễ hiểu, dễ sử dụng có thể áp dụng tại<br /> các trung tâm y tế nơi không đủ phương tiện<br /> chẩn đoán bệnh. Giúp chẩn đoán sớm bệnh ở<br /> những giai đoạn chưa có triệu chứng lâm sàng<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Menezes A et al. (2004). Prevalence and Risk Factors for COPD<br /> according to symptoms and spirometry. Journal of COPD,2:173179<br /> Freeman D, Nordyke RJ, Isonaka S et al (2005). Questions for<br /> COPD diagnostic screening in a primary care setting.<br /> Respiratory medicine;99:1311-1318<br /> Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease. Global<br /> strategy for the diagnosis, management, and prevention of<br /> chronic obstructive pulmonary disease, updated 2006.<br /> Masoli M, Falsiain D, Holt S and Beasleg R. (2004) Global Burden<br /> of Asthma. Available at www. Ginasthma. Org.<br /> Manfreda J, Becklake MR (2001). Prevalence of asthma<br /> symptoms among adults aged 20–44 years in Canada. CMAJ;<br /> 164(7): 995–1001<br /> Calverley PMA (2005). Development of a population-based<br /> screening questionnaire for COPD. Journal of chronic<br /> obstructive pulmonary disease; 2: 225-232.<br /> Price DB, Tinkelman DG, Halbert RJ, et al (2006) Symptombased questionnaire for identifying COPD in smokers.<br /> Respiration; 73,285-295<br /> Tan WC, Seale J P, Charoendratanakul S et al (2003). Chronic<br /> obstructive pulmonary disease (COPD) prevalence in 12 Asia Pacific countries and regions.Respirology; 8: 192 - 198<br /> Zielinski J, Bednarek M (2001) Early detection of COPD in a<br /> high-risk population using spirometric screening. Chest;119,731736.<br /> <br /> 53<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2