intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất đề kháng aspirin và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân được can thiệp động mạch vành qua da

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát tần suất đề kháng aspirin ở bệnh nhân được đặt stent mạch vành và một số yếu tố liên quan đến sự đề kháng này. Nghiên cứu thực hiên trong thời gian từ tháng 12/2011 đến tháng 6/2012 tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất đề kháng aspirin và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân được can thiệp động mạch vành qua da

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013<br /> <br /> TẦN SUẤT ðỀ KHÁNG ASPIRIN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Ở BỆNH NHÂN ðƯỢC CAN THIỆP ðỘNG MẠCH VÀNH QUA DA<br /> ðỗ Quang Huân*, Hồ Tấn Thịnh**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục ñích: khảo sát tần suất ñề kháng aspirin ở bệnh nhân ñược ñặt stent mạch vành và một số yếu tố liên<br /> quan ñến sự ñề kháng này.<br /> Phương pháp:nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trong thời gian từ tháng 12/2011 ñến tháng 6/2012<br /> tại Viện Tim Tp. Hồ Chí Minh trên bệnh nhân ñược can thiệp ñộng mạch vành qua da dùng aspirin liều nạp<br /> 325 mg trước can thiệp khẩn cấp ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp (HVMVC) và 100mg/ngày ít nhất 4<br /> ngày với can thiệp mạch vành chương trình ở bệnh nhân bệnh mạch vành (BMV) mạn và 250 mg/ngày sau can<br /> thiệp ở cả hai ñối tượng, sử dụng phương pháp PFA 100 (Platelet Function Analyzer 100) với màng ngăn<br /> collagen/epinephrine (CEPI) ñể ñánh giá tình trạng ñề kháng thuốc tại thời ñiểm khoảng 48 giờ sau ñặt stent.<br /> Kết quả: Trên 174 bệnh nhân ñược ñưa vào nghiên cứu có 37 trường hợp kháng với ñiều trị aspirin, tần<br /> suất 21,3%. Các yếu tố liên quan ñến tình trạng kháng aspirin có ý nghĩa thống kê (p0,05). Còn<br /> so bệnh nhân ñau thắt ổn ñịnh (OR=2,2; p=0,049).<br /> ngược lại với ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ<br /> <br /> 54<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013<br /> thể angiotensin, lợi tiểu và ức chế bơm proton<br /> (Bảng 2).<br /> Bảng 2. Một số yếu tố liên quan tình trạng kháng<br /> thuốc<br /> ðề kháng aspirin<br /> OR KTC 95%<br /> p<br /> 0,63 0,30 – 1,31 0,21<br /> Tuổi (0,05).<br /> Tuổi cao có thể ảnh hưởng ñến khả năng<br /> chuyển hóa của thuốc vì vậy mà bệnh nhân cao<br /> tuổi có thể tăng nguy cơ kháng aspirin. Lee và<br /> Mac cũng thấy sự liên quan này. Chúng tôi tìm<br /> thấy ở bệnh nhân có tuổi ñời dưới 65 có nguy cơ<br /> kém ñáp ứng với aspirin thấp hơn những người<br /> lớn tuổi (≥ 65 tuổi) OR = 0,71. Còn Neubauer H<br /> nhận thấy không có sự khác biệt về tuổi giữa<br /> bệnh nhân có hoặc ñề kháng với aspirin. Một Y<br /> văn khác cho rằng ở người trẻ có xu hướng giảm<br /> ức chế men COX1 của aspirin nên có thể làm<br /> giảm ñáp ứng với thuốc.<br /> Béo phì và hút thuốc lá làm tăng sản xuất<br /> isoprostane, làm kích hoạt thụ thể thromboxan<br /> kích hoạt/kết tụ tiểu cầu, tham gia vào cơ chế ñế<br /> kháng aspirin(12), những giả thuyết trên còn chưa<br /> thống nhất, y văn ñề cập hút thuốc lá góp phần<br /> hình thành huyết khối tiểu cầu ở bệnh nhân có<br /> <br /> 56<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013<br /> BMV ngay cả trên bệnh nhân ñược dùng aspirin<br /> do làm tăng hoạt hóa tiểu cầu dẫn ñến tăng ñề<br /> kháng aspirin. Nghiên cứu của chúng tôi, người<br /> hút thuốc lá có lẽ không làm tăng nguy cơ ñáp<br /> ứng kém với aspirin (OR=1,01, p>0,05), có xu<br /> hướng mâu thuẩn với ghi nhận của Neubauer H,<br /> apirin OR=0,88;p=0,62(11), có thể do sự khác biệt về<br /> số lượng thuốc hút hằng ngày và thời gian hút<br /> thuốc của từng ñối tượng nên cho kết quả khác<br /> nhau. Qua tổng hợp nhiều nghiên cứu L. Macchi<br /> cho rằng, chưa có bằng chứng cho việc kết luận<br /> hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ñề kháng aspirin(9).<br /> Mặt khác, H. W. Cohen ghi nhận béo phì có<br /> liên quan ñến tăng ñề kháng aspirin (p=0,01)(3),<br /> nghiên cứu của D. T. Ertugrul cũng cho kết quả<br /> tương tự (OR=1,3; p1, p>0,05); riêng bệnh<br /> nhân bị NMCT có ST chênh lên tăng nguy cơ ñáp<br /> ứng kém với aspirin 2,2 lần (p=0,049); bệnh cơ tim<br /> thiếu máu cục bộ tăng 2 lần (p=0,04), bệnh thận<br /> mạn 2,1 lần (p=0,04). Neubauer H và cộng sự(11)<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2