intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất giảm oxy máu về đêm trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoại trú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

8
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tần suất giảm oxy máu về đêm trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoại trú khảo sát tần suất và các yếu tố liên quan giảm oxy máu về đêm trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoại trú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất giảm oxy máu về đêm trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoại trú

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 TẦN SUẤT GIẢM OXY MÁU VỀ ĐÊM TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NGOẠI TRÚ Hoàng Minh1, Lê Khắc Bảo1, 2 TÓM TẮT 16 chính là tần suất giảm oxy máu về đêm (SpO2 < Đặt vấn đề: Giảm oxy máu về đêm trên 90% kéo dài trên 30% thời gian giấc ngủ). Phân bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một tích số liệu bằng phần mềm Stata 14.0 (phiên bản trong các cơ chế quan trọng gây tăng áp lực động miễn phí dành cho sinh viên). Cỡ mẫu được tính mạch phổi, suy thất phải, góp phần vào giảm chất với khoảng tin cậy 95%, α là 0,5 và d là 10%. lượng cuộc sống, giảm khả năng gắng sức, và Kết quả nghiên cứu: tần suất giảm oxy máu làm tăng tử vong. Cho đến nay, vẫn chưa có một về đêm trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn nghiên cứu nào tại Việt Nam ước lượng tần suất tính là 15,8% (16/101 bệnh nhân) và 7,9% (8/101 giảm oxy máu về đêm trên bệnh nhân bệnh phổi bệnh nhân) có kèm theo ngưng thở tắc nghẽn khi tắc nghẽn mạn tính. ngủ. Nhóm bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát tần suất và tính kèm giảm oxy máu về đêm có chỉ số khối cơ các yếu tố liên quan giảm oxy máu về đêm trên thể lớn hơn, %FEV1 sau test dãn phế quản thấp bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoại hơn và SpO2 ban ngày nhỏ hơn so với nhóm bệnh trú. nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không kèm Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô giảm oxy máu về đêm. tả cắt ngang. Có 101 bệnh nhân bệnh phổi tắc Kết luận: Tần suất giảm oxy máu về đêm nghẽn mạn tính theo tiêu chuẩn GOLD 2019 tái trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khám ngoại trú được chọn. Các trường hợp bệnh ngoại trú là 15,8% trong đó có 7,9% (8/101 bệnh nhân (1) không thể thu thập được bệnh sử, tiền nhân) có kèm theo ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ. căn: bệnh nhân lú lẫn, không giao tiếp được, (2) Chỉ số khối cơ thể, %FEV1 sau test dãn phế quản các trường hợp kèm theo bệnh đồng mắc như: và SpO2 ban ngày có thể tiên đoán giảm oxy máu hen, dãn phế quản di chứng sau lao phổi cũ… (3) về đêm trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn đợt cấp COPD trong vòng 4 tuần gần đây, (4) tính. đang điều trị oxy liệu pháp dài hạn tại nhà đã Từ khoá: giảm oxy máu về đêm, bệnh phổi được loại ra khỏi nghiên cứu. Kết cục nghiên cứu tắc nghẽn mạn tính. SUMMARY 1 Bộ môn Nội, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ PREVALENCE OF NOCTURNAL Chí Minh OXYGEN DESATURATION IN 2 Khoa Hô Hấp – Cơ Xương Khớp, Bệnh viện CHRONIC OBSTRUCTIVE Nhân dân Gia Định PULMONARY DISEASE Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Minh Background: Nocturnal oxygen desaturation Email: hoangminhy11@gmail.com in patients with chronic obstructive pulmonary Ngày nhận bài: 15.9.2022 disease is one of the important mechanisms of Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 pulmonary hypertension, heart failure, Ngày duyệt bài: 11.10.2022 165
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH contributing to the ruduction in quality of life, bronchodilator %FEV1, SpO2 and body mass exercise capacity, and increase in mortality. index may be predictive of the occurrence of There has been no study available in Vietnam to nocturnal oxygen desaturation in chronic estimate the prevalence of nocturnal oxygen obstructive pulmonary disease patients. desaturation in patients with chronic obstructive Keywords: Nocturnal oxygen desaturation, pulmonary disease. chronic obstructive pulmonary disease. Objectives: Estimate the prevalence of nocturnal oxygen desaturation in patient with I. ĐẶT VẤN ĐỀ chronic obstructive pulmonary disease. Giảm oxy máu về đêm là một vấn đề Methods: This is cross – sectional quan trọng, cần được phát hiện sớm để có observational study. We recruited 101 out – patients with chronic obstructive pulmonary các biện pháp điều trị phù hợp. Bên cạnh hội disease diagnosed with GOLD 2019 criteria. We chứng tắc nghẽn khi ngủ, phần lớn bệnh excluded patients who could not provide proper nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính history (due to confusion or impossible (BPTNMT) có kèm nhiều bệnh đồng mắc communication), who had comorbidities such as: khác và từ đó cũng làm tăng nguy cơ có rối asthma, bronchiectasis, tuberculosis… or chronic obstructive pulmonary disease loạn giấc ngủ và giảm oxy máu về đêm [1]. exacerbations in the last 4 weeks, who were Tỷ lệ giảm oxy máu về đêm trong dân số under long-term oxygen therapy at home. The BPTNMT khá thường gặp khoảng 25-38%, main research outcome was the frequency of tuy nhiên phần lớn dân số của các nghiên nocturnal oxygen desaturation (≥30% of the cứu đều không bao gồm những bệnh nhân recording time with an oxygen saturation < 90%). Data analysis was done with Stata 14.0 mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ, suy tim software (free version for students). The sample nặng hay giảm oxy máu ban ngày nhiều, do size was calculated with a 95% confidence đó chúng chưa thật sự đại diện cho quần thể interval, an 0.5 of error alpha and 10% of desired BPTNMT [2][3]. Khuyến cáo thở oxy dài accuracy. hạn dành cho giảm oxy máu khi gắng sức và Results: the prevalence of nocturnal oxygen desaturation in chronic obstructive pulmonary giảm oxy máu về đêm vẫn còn bị bỏ ngõ dù disease patients was 15.8% (16/101 patients), rằng chúng vẫn liên quan mạnh mẽ đến chất among them 7.9% (8/101 patients) suffered from lượng cuộc sống kém và nguy cơ xuất hiện obstructive sleep apnea. Chronic obstructive đợt cấp nặng ở bệnh nhân BPTNMT và có pulmonary disease patients with nocturnal tiên lượng xấu hơn hẳn những đối tượng oxygen desaturation have post-bronchodilator %FEV1, SpO2 significantly lower and body mass không có tình trạng này [4]. Hiện điều trị index significantly higher than chronic giảm oxy máu về đêm trên bệnh nhân obstructive pulmonary disease patients alone. BPTNMT cho thấy cải thiện chất cuộc sống, Conclusions: the prevalence of nocturnal chất lượng giấc ngủ, giảm tần suất thức giấc oxygen desaturation in chronic obstructive và vi thức giấc trong đêm [5]. Tuy nhiên, vẫn pulmonary disease out-patients is 15.8%. Post- 166
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 chưa có một nghiên cứu nào ước lượng về tính: chỉ số khối cơ thể, SpO2 ban ngày và tần suất giảm oxy máu về đêm trên %FEV1 sau test dãn phế quản. BPTNMT cũng như xác định đâu là các chỉ Tiến hành nghiên cứu: dấu tiên đoán cho tình trạng này. Chúng tôi Các bệnh nhân khám ngoại trú tại phòng đặt câu hỏi nghiên cứu: “Tần suất và các yếu quản lý hen – bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tố liên quan giảm oxy máu về đêm trên Bệnh viện Nhân Dân Gia Định có hồ sơ theo BPTNMT là bao nhiêu?” dõi và được chẩn đoán BPTNMT đủ tiêu chuẩn sẽ được tư vấn tham gia nghiên cứu, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đo đa ký hô hấp tại phòng lab giấc ngủ. Thiết kế nghiên cứu: đây là nghiên cứu Nghiên cứu viên thu thập các dữ liệu cơ bản mô tả cắt ngang. của bệnh nhân theo bảng thu thập dữ liệu. Cỡ mẫu: có 101 trường hợp được chọn. Bệnh nhân sẽ được đo đa ký hô hấp tại Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh nhân phòng thăm dò giấc ngủ vào buổi tối bằng BPTNMT tái khám ngoại trú tại phòng quản máy Alice Night One với 5 kênh theo dõi: lý hen – bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại SpO2, lưu lượng mũi, nhịp tim, cử động ngực bệnh viện Nhân Dân Gia Định theo tiêu – bụng và tư thế. Thời gian đo đa ký hô hấp chuẩn GOLD 2019 [6]. tối thiểu là 4 giờ. Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp: (1) Thu thập và xử lý số liệu: không thể thu thập được bệnh sử, tiền căn: Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần bệnh nhân lú lẫn, không giao tiếp được, (2) mềm thống kê Stata phiên bản 14.0 (phiên các trường hợp kèm theo bệnh đồng mắc bản sinh viên miễn phí). Các biến số định như: hen, dãn phế quản di chứng sau lao phổi tính gồm được mô tả bằng tần số, và tỷ lệ %. cũ… (3) đợt cấp BPTNMT trong vòng 4 tuần Các biến số định lượng được mô tả bẳng giá gần đây, (4) đang điều trị oxy liệu pháp dài trị trung bình, và độ lệch chuẩn nếu phân hạn tại nhà. phối bình thường; hoặc giá trị trung vị, và Kết cục nghiên cứu chính là tần suất khoảng tứ phân vị nếu phân phối lệch. So giảm oxy máu về đêm. Giảm oxy máu về sánh sự khác biệt giữa trung bình 2 mẫu sử đêm được định nghĩa là ≥ 30% thời gian ngủ dụng kiểm định t với sai lầm α là 0,05. có SpO2 < 90%. Y đức Kết cục nghiên cứu phụ là các yếu tố Đề tài đã được Hội đồng đạo đức trong tiên đoán tình trạng giảm oxy máu về đêm nghiên cứu y sinh học bệnh viện Nhân dân trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn Gia Định chấp thuận theo giấy chứng nhận số 76/CN-HĐĐĐ ngày 17/12/2019 167
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đã chọn được 101 bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu, tất cả các bệnh nhân đều được đo đa ký hô hấp tại phòng lab giấc ngủ, không xảy ra sự cố, kết quả đa ký hô hấp đều được đưa và tư vấn cho bệnh nhân. Bảng 1: Đặc điểm dân số (N = 101) Đặc điểm Trung bình ± độ lệch chuẩn Tuổi (năm) 67,2 ± 7,7 Nam giới,n (%) 99 (98) Hút thuốc lá (gói.năm) 41,7 ± 26,9 BMI (kg/m2) 21,5 ± 3,9 SpO2 ban ngày (%) 92,9 ± 1,9 mMRC 2,1 ± 1,0 CAT 14,7 ± 6,6 Đợt cấp nhập viện trong 12 tháng qua 1,2 ± 2,0 %FEV1 sau test dãn phế quản (%) 50,3 ± 16,6 GOLD, n (%) ⮚ I 2 (2) ⮚ II 47 (46,5) ⮚ III 41 (40,6) ⮚ IV 11 (10,9) Phân nhóm, n (%) ⮚ Nhóm A 16 (15,9) ⮚ Nhóm B 39 (38,6) ⮚ Nhóm C 6 (5,9) ⮚ Nhóm D 40 (39,6) Dân số nghiên cứu của chúng tôi hầu hết nguy cơ cao đợt cấp trong tương lai cũng là nam giới (98%), lớn tuổi với tất cả các chiếm tỷ lệ cao với 46,5% (47/101 bệnh bệnh nhân BPTNMT trong nghiên cứu của nhân) bệnh nhân có ≥ 1 đợt cấp phải nhập chúng tôi đều > 50 tuổi. Không có bệnh nhân viện trong 12 tháng trước đó. Phân nhóm nào trong nghiên cứu có chỉ số BMI > 35 ABCD theo hướng dẫn GOLD 2019, nhóm B kg/m2, BMI của dân số nghiên cứu dao động và D chiếm ưu thế với tỷ lệ 78,2% trong dân từ 14,7 đến 33,6 kg/m2 trong đó chỉ có 2% số nghiên cứu của chúng tôi. Mức độ tắc bệnh nhân có BMI > 30 kg/m2 và 13,9% nghẽn luồng khí được đánh giá dựa vào giá bệnh nhân có BMI > 25 kg/m2. Trong dân số trị %FEV1 sau test dãn phế quản trung bình nghiên cứu có đến 17,8% bệnh nhân còn hút là 50,3 ± 16,6%, và phân loại mức độ nặng thuốc lá. Bệnh nhân BPTNMT nhiều triệu của tắc nghẽn luồng khí theo GOLD với chứng chiếm đa số trong dân số nghiên cứu 88,12% mức độ nặng thuộc GOLD 2 và của chúng tôi, thể hiện qua tỷ lệ bệnh nhân GOLD 3 với tỷ lệ lần lượt là 46,53% (47/101 nhiều triệu chứng (mMRC ≥ 2 hoặc CAT ≥ bệnh nhân) 40,59% (41/101 bệnh nhân). Hầu 10) trong dân số nghiên cứu của chúng tôi là hết các bệnh nhân đều sử dụng thuốc phối 78,2% (79/101 bệnh nhân). Bệnh nhân có 168
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 hợp ≥ 2 nhóm thuốc điều trị trở lên, với tỷ lệ Tỷ lệ giảm oxy máu về đêm: là 93,1% (94/101 bệnh nhân). Hình 1: Tần suất giảm oxy máu về đêm trên bệnh nhân BPTNMT ngoại trú Tỷ lệ giảm oxy máu về đêm trên bệnh nhân BPTNMT ngoại trú là 15,8% (16/101 bệnh nhân). Tỷ lệ giảm oxy máu về đêm trên bệnh nhân BPTNMT ngoại trú kèm theo ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ là 7,9% (8/101 bệnh nhân) Các yếu tố liên quan giảm oxy máu về đêm Bảng 2: So sánh các yếu tố liên quan giảm oxy máu về đêm BPTNMT kèm giảm oxy máu về đêm Đặc điểm p Không Có Chỉ số khối cơ thể 20,9 ± 3,4 22,9 ± 5,0 0,13 SpO2 ban ngày 93,4 ± 1,5 90 ± 1,5 < 0,01 %FEV1 sau test dãn phế quản 51,2 ± 16,2 45,5 ± 18,7 0,21 Chỉ số khối cơ thể lớn hơn có ý nghĩa So với các kết quả trước đã được công thống kê ở nhóm BPTNMT kèm giảm oxy bố, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp máu về đêm so với nhóm BPTNMT không hơn với các báo cáo trước đây. Nghiên cứu kèm giảm oxy máu về đêm với p = 0,13. phù hợp để so sánh với nghiên cứu của Nhóm BPTNMT kèm giảm oxy máu về đêm chúng tôi được Yves và cộng sự (2011) với có SpO2 ban ngày và %FEV1 sau test dãn khá đồng nhất về tiêu chuẩn chọn vào, loại ra phế quản thấp hơn so với nhóm BPTNMT và định nghĩa biến số chính của nghiên cứu không kèm giảm oxy máu về đêm có ý nghĩa [7]. Yves và cộng sự khảo sát tần suất giảm thống kê với p < 0,05. oxy máu về đêm trên 128 bệnh nhân BPTNMT ngoại trú là 38% (so với 15,8 của IV. BÀN LUẬN chúng tôi) không kèm ngưng thở khi ngủ và Nghiên cứu đã chọn được 101 bệnh nhân 16% (so với 7,9% của chúng tôi) có kèm BPTNMT, tần suất giảm oxy máu về đêm là theo ngưng thở khi ngủ. 15.8% (16/101 bệnh nhân). Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra rằng chỉ số khối cơ thể, FEV1 sau test dãn 169
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH phế quản, SpO2 nền tảng là những yếu tố góp VI. HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU phần tiên đoán mức độ và thời gian giảm độ Trong nghiên cứu này có một vài hạn bão hòa oxy máu khi ngủ ở bệnh nhân chế. Thứ nhất, phương pháp nghiên cứu là BPTNMT [8], tương đồng với các kết quả từ cắt ngang mô tả nên cần thêm các nghiên cứu nghiên cứu của Yves (2011), Pawan Gupta đoàn hệ tiến cứu hoặc hồi cứu để chỉ ra mối (2015) và Koji Taiman (2016) [2],[7]. Điều tương quan giữa giảm oxy máu về đêm và này có thể được lý giải do tình trạng béo phì các yếu tố tiên đoán. Thứ hai, dân số nghiên làm rối loạn chức năng của đường dẫn khí cứu là bệnh nhân BPTNMT không sử dụng nhỏ, giảm độ đàn hồi thành ngực, bất tương xứng thông khí/tưới máu, tăng tiêu thụ oxy ở liệu pháp oxy dài hạn, nên kết quả nghiên mô ngoại biên, tất cả điều này đều dẫn đến cứu không áp dụng được trên đối tượng sử giảm oxy máu một cách tương đối, đồng thời dụng liệu pháp oxy dài hạn tại nhà. Cuối béo phì có thể dẫn đến giảm đáng kể thông cùng, đa ký giấc ngủ vẫn tiêu chuẩn vàng để khí phế nang và gây ra suy hô hấp tăng thán đánh giá bệnh lý hô hấp lúc ngủ thay vì đa ký khí mạn tính. Tắc nghẽn luồng khí tiến triển hô hấp. được đánh giá bằng chỉ số FEV1 sau nghiệm pháp dãn phế quản gây nên tình trạng bất TÀI LIỆU THAM KHẢO tương xứng thông khí/tưới máu (V/Q), tình 1. Kim Victor et al. (2008), "Oxygen therapy trạng này được xem là yếu tố cơ bản góp in chronic obstructive pulmonary disease". 5 phần vào giảm oxy máu ở bệnh nhân (4), pp. 513-518 BPTNMT. Những bệnh nhân COPD với kiểu 2. Gupta Pawan et al. (2015), "Prevalence, hình khí phế thủng ưu thế có tăng thông khí predictors and impact of nocturnal ở những vùng phổi được tưới máu nghèo nàn hypoxemia in non-apnoeic patients with (tăng tỷ số V/Q) và làm tăng khoảng chết COPD", European Respiratory Journal. 46 (suppl 59), pp. 459 sinh lý. Ngược lại, ở những bệnh nhân viêm 3. B Sandek K et al. (2001), "Ventilation– phế quản mạn là nổi trội, tỷ số V/Q sẽ thấp perfusion inequality and carbon dioxide hơn, kèm giảm thông khí phế nang một cách sensitivity in hypoxaemic chronic obstructive không đồng nhất, tưới máu tăng ở những pulmonary disease (COPD) and effects of 6 vùng thông khí kém, hậu quả là dẫn đến months of long‐term oxygen treatment shunt sinh lý. Bất tương xứng V/Q do khí (LTOT)". 21 (5), pp. 584-593. phế thủng và bệnh lý đường thở nhỏ có thể 4. Kim Changhwan et al. (2019), Exercise- đo được thậm chí ở những bệnh nhân induced desaturation and long-term mortality BPTNMT nhẹ nhưng tình trạng xấu lên in patients with COPD, Eur Respiratory Soc. nhanh chóng khi bệnh tiến triển. 5. Fergusson W et al., "Isolated nocturnal desaturation in COPD: prevalence and V. KẾT LUẬN impact on quality of life and sleep. Lewis Tần suất giảm oxy máu về đêm trên bệnh CA", pp. 124 6. "Global Initiative for Chronic Obstructive nhân BPTNMT ngoại trú là 15,8%. Bệnh Lung Disease 2019 report", (2019). nhân BPTNMT kèm giảm oxy máu về đêm 7. Lacasse Yves et al. (2011), "Evaluating có chỉ số khối cơ thể lớn hơn, FEV1 sau test nocturnal oxygen desaturation in COPD dãn phế quản nhỏ hơn và SpO2 ban ngày revised", Respiratory medicine. 105 (9), pp. thấp hơn so với nhóm bệnh nhân BPTNMT 1331-1337.. không kèm giảm oxy máu về đêm. 8. Ali Mir S et al. (2011), "Can 6 MWT With Continuous Pulse Oximetry Predict 170
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Nocturnal Hypoxemia In Chronic Assessment of COPD in the context of Obstructive Pulmonary Disease?", pulmonary 171
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2