intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất lưu hành rối loạn tăng động kém chú ý ở học sinh cấp I tại Quận 8 TP. Hồ Chí Minh năm 2010 bằng bảng câu hỏi dupaul

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tần suất lưu hành Rối Loạn Tăng Động Kém Chú Ý (RLTĐKCY) ở học sinh cấp I tại quận 8 TP. Hồ Chí Minh năm 2010. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất lưu hành rối loạn tăng động kém chú ý ở học sinh cấp I tại Quận 8 TP. Hồ Chí Minh năm 2010 bằng bảng câu hỏi dupaul

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> TẦN SUẤT LƯU HÀNH RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG KÉM CHÚ Ý<br /> Ở HỌC SINH CẤP I TẠI QUẬN 8 TP.HỒ CHÍ MINH NĂM 2010<br /> BẰNG BẢNG CÂU HỎI DUPAUL<br /> Trần Diệp Tuấn*, Cù Tấn Ngoan**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tần suất lưu hành Rối Loạn Tăng Động Kém Chú Ý (RLTĐKCY) ở học<br /> sinh cấp I tại quận 8 TP. Hồ Chí Minh năm 2010.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: chúng tôi sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang để xác định tần<br /> suất lưu hành của rối loạn tăng động kém chú ý. Chúng tôi tiến hành thu thập bảng thang điểm đánh giá trẻ của<br /> phụ huynh hoặc người chăm sóc và giáo viên được mô tả tại thời điểm từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2010 để tìm<br /> tần suất lưu hành của rối loạn tăng động kém chú ý trên đối tượng là những học sinh cấp I (7-14 tuổi) tại quận 8<br /> TP. Hồ Chí Minh. Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống và ngẫu nhiên đơn. Chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi Dupaul<br /> (1998) cho 2 nhóm đối tượng là cha mẹ/người chăm sóc và giáo viên. Bảng câu hỏi này được tác giả Dupaul phát<br /> triển dựa trên nền tảng của DSM-IV để đánh giá tần suất lưu hành RLTĐKCY trong cộng đồng. Trẻ được chẩn<br /> đoán bị RLTĐKCY nếu phiếu điều tra của 2 nhóm điều thoả với bảng chẩn đoán phân loại RLTĐKCY của<br /> Dupaul (1998).<br /> Kết quả: Từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2010, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 600 học sinh cấp I tại quận 8<br /> TP. Hồ Chí Minh và thu được 1.200 phiếu tự điền do phụ huynh hoặc người chăm sóc và giáo viên đánh giá<br /> (600 phiếu cho mỗi đối tượng). Tần suất lưu hành RLTĐKCY là 6,7%. Thể tăng động chiếm 5,5%, thể kém<br /> chú ý là 0,83% và thể phối hợp là 0,33% các trường hợp. Tỷ lệ trẻ nam/nữ là 0,9/1 cho chung tất cả các thể<br /> loại, là 0,9/1 cho thể tăng động, thể phối hợp chỉ gặp ở nam. Riêng thể kém chú ý thì nữ nhiều hơn nam với<br /> tỷ lệ nam/nữ là 1/ 1,8.<br /> Kết luận: Tần suất lưu hành rối loạn tăng động kém chú ý ở học sinh cấp 1 tại quận 8 TP.HCM năm 2010<br /> là 6,7% trong đó thể kém chú ý là 0,83%, thể tăng động là 5,5% và thể phối hợp là 0,33%. Kết quả này của<br /> chúng tôi cho thấy tỷ lệ này không khác so với các nước khác trên thế giới. Do đó, RLTĐKCY là một thực thể<br /> bệnh lý cần được quan tâm đúng mức hơn nữa không những trong cộng đồng y khoa mà còn trong các nhà<br /> trường.<br /> Từ khóa: Rối loạn tăng động kém chú ý (RLTĐKCY), tần suất lưu hành.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PREVALENCE OF ATTENTION DEFICIT HYPERACTIVITY DISORDER BY DUPAUL<br /> QUESTIONNAIRE IN PRIMARY SCHOOL CHILDREN IN DISTRICT 8 HO CHI MINH CITY DURING 2010<br /> Tran Diep Tuan Cu Tan Ngoan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 308 - 312<br /> Objective: To determine the prevalence of Attention Deficit Hyperactivity Disorder (ADHD) in primary<br /> school children in district 8, Ho Chi Minh City in 20010.<br /> Material and method: In this study, a cross - sectional sampling technique was adopted in order to find<br /> out the prevalence attention deficit hyperactivity disorder. We collected rating scales from parents or care takers<br /> * Bộ Môn Nhi ĐHYD Thành Phố Hồ Chí Minh ** Trung Tâm y Tế dự phòng quận 8 TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trần Diệp Tuấn ĐT: 0985598528<br /> <br /> 308<br /> <br /> Email: dieptuan@gmail.com.<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> and teachers in which the pupils’ condition was described from February to March in 2010 to find out the<br /> ADHD prevalence among primary pupils (7-14 years old) in district 8, Ho Chi Minh City. We chose systematic<br /> random sample and simple random sample. We used Dupaul questionnaires (1998) for parents or care takers and<br /> teachers. These questionnaires had been developed by Dupaul on the basis of DSM-IV to evaluate the prevalence<br /> attention deficit hyperactivity disorder in community. Pupils who are diagnosised to be in ADHD condition if<br /> their rating scales from both parents or care takers and teachers meet the scores in The Optimal Cutoff Scores for<br /> Diagnosing ADHD of Dupaul (1998).<br /> Results: From February to March in 2010, 600 primary pupils in district 8, Ho Chi Minh City were chosen<br /> randomly for this surveillance, and 1,200 questionnaires were collected from both their parents and teachers<br /> (including 600 from parents and 600 from teachers). The prevalence of attention deficit hyperactivity disorder<br /> was 6.7%. The prevalence of predominantly inattention, predominantly hyperactivity/impulsive, and combined<br /> subtypes were 5.5%, 0.83%, and 0.33%, respectively. The male to female ratio was 0.9/1 for all the subtypes of<br /> ADHD, was 0.9/1 for predominantly hyperactivity/impulsive, was only male for combined subtypes. Except for<br /> the inattention subtype, the female to male ratio was 1.8/1.<br /> Conclusion: The prevalence of attention deficit hyperactivity disorder among primary pupils in district 8,<br /> Ho Chi Minh City from February to March in 2010 was 6.7%. The prevalence of predominantly inattention,<br /> predominantly hyperactivity/impulsive, and combined subtypes were 5.5%, 0.83%, and 0.33%, respectively.<br /> This result is not different to other countries’ ones in the world. Therefore, ADHD is a disease to which medical<br /> scientists and schools should pay much attention.<br /> Key words: Attention Deficit Hyperactivity Disorder (ADHD), prevalence.<br /> RLTĐKCY ở TP.Hồ Chí Minh nên chúng tôi<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> chọn quận 8 để tiến hành nghiên cứu vì quận 8<br /> Rối Loạn Tăng Động Kém Chú Ý (ADHD:<br /> là quận bán thành thị sẽ dại diện cho cả nông<br /> Attention Deficit Hyperactivity Disorder) là rối<br /> thôn và thành thị. Vì vậy chúng tôi tiến hành<br /> loạn phát triển tâm thần kinh thường gặp ở trẻ<br /> nghiên cứu này nhằm xác định tần suất lưu<br /> em. Ở các nước phương Tây rối loạn này có tần<br /> hành rối loạn tăng động kém chú ý trên đối<br /> suất từ 5 - 16% trong số trẻ em độ tuổi đến<br /> tượng học sinh cấp I tại quận 8 TP.Hồ Chí Minh.<br /> trường (12). RLTĐKCY ảnh hưởng đến chất<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> lượng cuộc sống kết quả học tập nghề nghiệp<br /> của trẻ và là gánh nặng rất lớn cho gia đình và<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> xã hội (3). RLTĐKCY có thể được phân thành các<br /> Nghiên cứu cắt ngang.<br /> thể: kém chú ý (KCY) tăng động/bốc đồng<br /> Dân số mục tiêu<br /> (TĐ/BĐ) và phối hợp (PH).<br /> Toàn bộ học sinh lứa tuổi cấp I tại quận 8<br /> Là một nước đang có những phát triển<br /> TP.Hồ Chí Minh.<br /> mạnh về kinh tế xã hội và có một hình thái dân<br /> số trẻ RLTĐKCY được dự đoán sẽ là một trong<br /> những vấn đề sức khỏe xã hội tiềm ẩn ở trẻ em<br /> Việt Nam. Tuy nhiên theo chúng tôi được biết<br /> cho đến nay nước ta chỉ có duy nhất một công<br /> trình nghiên cứu về RLTĐKCY của BS Phạm<br /> Hoài Danh được thực hiện tại tỉnh Vĩnh Long<br /> năm 2009. TP.Hồ Chí Minh chưa có nghiên cứu<br /> nào về tần suất ADHD.Với mong muốn có<br /> thông tin ban đầu về tình hình các trẻ bị<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> Dân số chọn mẫu<br /> Học sinh lứa tuổi cấp I ở quận 8 TP.Hồ Chí<br /> Minh tại thời điểm nghiên cứu.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> <br /> N =<br /> <br /> z (21− α / 2 ) × p × (1 − p )<br /> d<br /> <br /> 2<br /> <br /> Trong đó: α = 005: xác suất sai lầm loại 1.<br /> <br /> 309<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Z = trị số từ phân phối chuẩn. Khi α = 005 Z<br /> 1- α/2 = 196.<br /> P = 016 (tỷ lệ 16% theo Barbaresi 2002) (3).<br /> d: độ chính xác (sai số cho phép). Chọn d =<br /> 005. n = 207.<br /> k=25 nên N= 25 x 207= 518.<br /> Ước lượng tỷ lệ không phản hồi # 10% nên<br /> N’= 570.<br /> Do đó chúng tôi chọn cỡ mẫu 600 học sinh.<br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu<br /> Lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống và ngẫu nhiên<br /> đơn.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> Các trẻ được chẩn đoán dựa vào bảng câu<br /> hỏi Dupaul (1998). Bảng phỏng vấn gồm 18 câu<br /> hỏi dành cho cha mẹ/người chăm sóc và giáo<br /> viên (4). Tiêu chuẩn chẩn đoán RLTĐKCY dựa<br /> vào sự tổng hợp những ngưỡng điểm do phụ<br /> huynh và giáo viên đánh giá với những bách<br /> phân vị tương ứng. (bảng câu hỏi này được tác<br /> giả phát triển dựa trên nền tảng của DSM-IV để<br /> đánh giá tần suất lưu hành RLTĐKCY trong<br /> cộng đồng ở nhiều nước trên thế giới).<br /> <br /> Xử lý dữ liệu<br /> Các dữ liệu nhập bằng phần mềm EpiData<br /> 3.02. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê<br /> Stata 10.0. Dùng thống kê phân tích phép kiểm<br /> χ 2 cho so sánh các tỷ lệ phép kiểm t cho so sánh<br /> 2 số trung bình.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong năm 2010 chúng tôi chọn ngẫu nhiên<br /> 600 học sinh cấp I tại quận 8 TP.Hồ Chí Minh và<br /> thu được 600 phiếu tự điền do phụ huynh và<br /> giáo viên đánh giá.<br /> <br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Trẻ tham gia vào nghiên cứu có độ tuổi từ 713. Nam chiếm 547%. Hầu hết các trẻ là dân tộc<br /> Kinh 93%. Đa số người đánh giá trẻ là mẹ<br /> (672%) số còn lại là cha ông/bà hoặc người<br /> chăm sóc trẻ.<br /> <br /> 310<br /> <br /> Tần suất lưu hành và các thể loại ADHD<br /> Bằng phương tiện là bảng câu hỏi DuPaul<br /> tần suất lưu hành của ADHD và các thể của nó<br /> được tóm tắt trong bảng 3.1 như sau:<br /> Bảng 1: Tần suất lưu hành và các thể loại ADHD.<br /> Thể loại<br /> Thể kém chú ý<br /> Thể tăng động<br /> Thể phối hợp<br /> ADHD chung<br /> <br /> Tần số (n=600)<br /> 5<br /> 33<br /> 2<br /> 40<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 0,83<br /> 5,5<br /> 0,33<br /> 6,7<br /> <br /> Phân bố ADHD và các thể loại theo các đặc<br /> điểm dân số<br /> Phân bố ADHD và các thể loại theo giới tính<br /> Bảng 2: Phân bố ADHD và các thể loại theo giới<br /> tính.<br /> Thể loại<br /> Thể kém chú ý<br /> Thể tăng động<br /> Thể phối hợp<br /> ADHD chung<br /> <br /> Nam (n=327)<br /> 2 (0,61%)<br /> 17 (5,18%)<br /> 2 (0,6%)<br /> 21 (6,4%)<br /> <br /> Nữ (n=273)<br /> 3 (1,1%)<br /> 16 (5,9%)<br /> 0 (0%)<br /> 19 (7%)<br /> <br /> Phân bố ADHD và các thể loại theo lớp<br /> Bảng 3: Phân bố ADHD và các thể loại theo lớp.<br /> Lớp 1<br /> Lớp 2<br /> Thể kém 1 (0,71%) 1 (0,83%)<br /> chú ý<br /> Thể tăng 7 (5%)<br /> 6 (5%)<br /> động<br /> Thể phối 2 (1,43%) 0 (0%)<br /> hợp<br /> ADHD 10 (7,1%) 7 (5,8%)<br /> chung<br /> <br /> Lớp 3 Lớp 4<br /> Lớp 5<br /> 0 (0%) 2 (1,67%) 1 (0,83%)<br /> 5 (5%)<br /> <br /> 6 (5%)<br /> <br /> 9 (7,5%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 5 (5%) 8 (6,7%) 10 (8,3%)<br /> <br /> Phân bố ADHD và các thể loại theo nhóm<br /> tuổi<br /> Bảng 4: Phân bố ADHD và các thể loại theo nhóm<br /> tuổi.<br /> Thể loại<br /> Thể kém<br /> chú ý<br /> Thể tăng<br /> động<br /> Thể phối<br /> hợp<br /> ADHD<br /> chung<br /> <br /> 5-7 tuổi<br /> n=223<br /> 1 (0,78%)<br /> <br /> 8-10 tuổi<br /> n=248<br /> 3 (0,88%)<br /> <br /> 11-13 tuổi >=14 tuổi<br /> n=125<br /> n=0<br /> 1 (0,76%)<br /> 0<br /> <br /> 6 (4,7%)<br /> <br /> 18 (5,3%)<br /> <br /> 9 (6,8%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2 (1,6%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 0 (0,%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 9 (7%)<br /> <br /> 21 (6,2%)<br /> <br /> 10 (7,6%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Phân tích hồi quy đa biến ADHD theo các<br /> biến số<br /> Bảng 5: Phân tích hồi qui đa biến ADHD theo các<br /> biến số.<br /> ADHD<br /> Nam (so với Nữ)<br /> Dân tộc khác (so với<br /> dân tộc kinh)<br /> <br /> PR<br /> 0,9<br /> 3,92<br /> <br /> KTC 95%<br /> 0,5-1.6<br /> 1,1-13,6<br /> <br /> p<br /> 0,72<br /> 0,03<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Phân bố tần suất ADHD của chúng tôi so<br /> với các nước<br /> Bảng 6: Phân bố tần suất ADHD của chúng tôi so<br /> với các nước.<br /> Chúng Hoài Salvador Nigeria<br /> Úc Thổ Nhĩ<br /> tôi Danh (Ponde’) (Adewu (Graetz) Kỳ<br /> ya)<br /> (Ersan)<br /> ADHD 6,7%<br /> <br /> 7,7%<br /> <br /> 6,7%<br /> <br /> 8,7%<br /> <br /> 7,5%<br /> <br /> 8,1%<br /> <br /> Tần suất ADHD trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi tương đương với hầu hết các tác giả ở<br /> các nước khác như Hoài Danh (77%)(10) Ponde’<br /> (2007) là 67%(11) tác giả Adewuya (2007) là<br /> 87%(1) tác giả Graetz (2001) là 75%(9) tác giả<br /> Ersan (2004) là 81%(8).<br /> Tần suất ADHD của chúng tôi thấp hơn một<br /> số tác giả như Cornejo (158%)(6) và Brook<br /> (152%)(5). Sự khác nhau về tần suất này có thể<br /> do các tác giả khác chỉ thu thập số liệu ở trung<br /> tâm thành phố (Cornejo) hoặc đối tượng nghiên<br /> cứu chỉ ở lứa tuổi sinh viên (Brook) trong khi<br /> đối tượng tham gia vào nghiên cứu của chúng<br /> tôi có độ tuổi từ 7 đến 14 tuổi và sinh sống ở<br /> quận bán thành thị.<br /> <br /> Phân bố tần suất các thể ADHD của chúng<br /> tôi so với các nước<br /> Bảng 7: Phân bố tần suất các thể ADHD của chúng<br /> tôi so với trông và ngoài nước.<br /> Chúng Hoài Salvador Nigeria<br /> Úc<br /> Thổ<br /> tôi Danh (Ponde’) (Adewuya) (Graetz) Nhĩ Kỳ<br /> (Ersan)<br /> ADHD<br /> 0,83% 1,7%<br /> – IA<br /> ADHD<br /> 5,5% 5,0%<br /> – HI<br /> ADHD<br /> 0,33% 1,0%<br /> –C<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> 4,0%<br /> <br /> 4,9%<br /> <br /> 3,7%<br /> <br /> 2,6%<br /> <br /> 1,7%<br /> <br /> 1,2%<br /> <br /> 1,9%<br /> <br /> 3,2%<br /> <br /> 1,0%<br /> <br /> 2,6%<br /> <br /> 1,9%<br /> <br /> 2,3%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tần suất ADHD-IA của chúng tôi là 083%<br /> phù hợp với y văn tác giả Spetie (2007)(12) và<br /> thấp hơn kết quả của tác giả Ponde’ (2007) là<br /> 40%(11) tác giả Adewuya (2007) là 49%(1) tác giả<br /> Graetz (2001) là 37%(9) tác giả Ersan (2004) là<br /> 26%(8).<br /> Tần suất ADHD-HI của chúng tôi là 55%<br /> cao hơn thể kém chú ý và thể phối hợp là phù<br /> hợp với y văn tác giả Spetie (2007)(12) và cao hơn<br /> kết quả của tác giả Ponde’ (2007) là 17% (11) tác<br /> giả Adewuya (2007) là 12%(1) tác giả Graetz<br /> (2001) là 19%(9) tác giả Ersan (2004) là 32%(8).<br /> Tần suất ADHD-HI của chúng tôi là 55% cao<br /> hơn thể kém chú ý là 083% vì những lý do sau:<br /> hành vi tăng động dễ phát hiện hơn biểu hiện<br /> kém chú ý tần suất rối loạn tăng động / bốc<br /> đồng cao nhất ở độ tuổi trước khi đến trường và<br /> cấp I(12) (nghiên cứu chúng tôi ở tuổi cấp I) triệu<br /> chứng liên quan đến tăng động có xu hướng<br /> giảm theo tuổi(12).<br /> Tần suất ADHD-C của chúng tôi là 033%<br /> tương tự như kết quả của tác giả Ponde’ (2007)<br /> là 10%(11) và thấp hơn kết quả của các tác giả<br /> Adewuya (2007) là 26%(1) tác giả Graetz (2001)<br /> là 19%(9) tác giả Ersan (2004) là 23%(8).<br /> Nhìn chung tỷ lệ cả ba thể:ADHD - IA<br /> ADHD - HI ADHD – C của chúng tôi tương tự<br /> như của Phạm Hoài Danh với tỷ lệ ADHD – HI<br /> là cao nhất và tỷ lệ ADHD – C là thấp nhất (10).<br /> <br /> Phân bố ADHD và các thể loại theo các đặc<br /> điểm dân số<br /> Phân bố ADHD và các thể loại theo giới tính<br /> Tỷ lệ Nam/ Nữ ADHD của chúng tôi là 11/1<br /> thì phù hợp với y văn tác giả Hoài Danh (10)<br /> Spetie (2007) (12). Tỷ lệ này cũng phù hợp với kết<br /> quả tác giả Ersan (2004) Nam/Nữ = 18/1 (8).<br /> Tỷ lệ Nam/ Nữ ADHD- HI của chúng tôi là<br /> 09/1 khác với Hoài Danh (10) và tác giả Graetz<br /> (2001) Nam/Nữ = 17/1 (9).<br /> Thể ADHD- C của chúng tôi chỉ thấy ở Nam<br /> mà không thấy ở nữ thì cũng phù hợp với kết<br /> quả tác giả Hoài Danh (10) Graetz (2001) Nam<br /> nhiều hơn nữ(9).<br /> <br /> 311<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Trong khi đó tỷ lệ thể ADHD- IA Nữ/Nam =<br /> 15/1 phù hợp với Hoài Danh là Nữ/Nam =<br /> 25/1(10) và khác với kết quả tác giả Ersan (2004)<br /> Nam/Nữ = 15/1(8). Tỷ lệ ADHD-IA ở nữ nhiều<br /> hơn nam có thể do ở nữ thường có biểu hiện<br /> kém chú ý lo âu và trầm cảm nhiều hơn nam (12).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Phân bố ADHD và các thể loại theo lớp<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Tỷ lệ ADHD ở lớp 5 là cao nhất phù hợp với<br /> Hoài Danh(10).<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Phân bố ADHD và các thể loại theo nhóm<br /> tuổi<br /> Các trẻ rối loạn tăng động kém chú ý ở độ<br /> tuổi 11-13 chiếm tỷ lệ cao nhất là 76% cũng phù<br /> hợp với Hoài Danh nhóm tuổi này cũng cao<br /> nhất là 12%(10) trong đó ADHD-IA độ tuổi 8-10<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất là 088% ADHD- HI độ<br /> tuổi 11-13 chiếm tỷ lệ cao nhất là 68%. Trong<br /> khi đó ADHD-C chỉ thấy ở độ tuổi 5-7 chiếm tỷ<br /> lệ là 06%.<br /> <br /> nhằm tìm ra nguồn thuốc để điều trị cho các trẻ<br /> mắc bệnh này.<br /> 1.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Trong nghiên cứu được thực hiện vào năm<br /> 2010 tại quận 8 TP.Hồ Chí Minh tần suất lưu<br /> hành rối loạn tăng động kém chú ý khảo sát<br /> bằng bảng câu hỏi DuPaul ở học sinh cấp I là<br /> 67%; trong đó thể kém chú ý là 083% thể tăng<br /> động là 55% và thể phối hợp là 033%. Tỷ lệ<br /> nữ/nam là 11/1. Từ nghiên cứu trên chúng tôi<br /> nhận thấy cần có những nghiên cứu mở rộng<br /> hơn nhằm xác định tần suất ADHD ở TP.Hồ Chí<br /> Minh để từ đó xác định tần suất ADHD Việt<br /> Nam và sớm đánh giá phân loại chẩn đoán để<br /> chuyển các trẻ bệnh đến bác sỹ chuyên khoa và<br /> <br /> 312<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> Adewuya A.O. Famuyiwa O.O. (2007) “Attention deficit<br /> hyperactivity disorder among Nigerian primary school<br /> chidren Prevalence and co-morbid conditions” Eur Child<br /> Adolesc Psychiatry pp. 10-15.<br /> American Psychiatric Association. (1994) “Diagnostic and<br /> statistical manual of mental disorders” (4th ed) American<br /> Psychiatric Association Washington, DC pp. 63-65.<br /> Barbaresi W.J. Katusic S.K. Colligan R.C. et al. (2002)<br /> “How common is ADHD?” Archives of Pediatruc and<br /> Adolescent Medicine, vol 156 pp. 217-224.<br /> Biederman J. Faraone SV. Monuteaux M. (2004) “Gender<br /> effects of attention deficit hyperactivity disorder in adults<br /> revisited” Biol Psychiatry, vol 55 pp. 692-700.<br /> Brook U. Boaz M. (2005) “Attention deficit and learning<br /> disabilities (ADHD/LD) among high school pupils in Holon<br /> (Israel)” Patient Educational Counselling, vol 58 pp. 164-167.<br /> Cornejo JW. Osio O. Sanchez Y. (2005) “Prevalence of<br /> attention deficit hyperactivity disorder in Colombian children<br /> and teenagers” Rev Neurol vol 40 pp. 716-722.<br /> DuPaul G.J. Power T.J. Anastopoulos A.D. (1998) “ADHD<br /> Rating Scale-IV: Checklist Norms and Clinical<br /> Interpretation” New York: Guilford Press pp. 52-77.<br /> Ersan EE. Dogan O. Dogan S. Sumer H. (2004) “The<br /> distribution of symptoms of attention-deficit/hyperactivity<br /> disirder and oppositional deficit disorder in school age<br /> children in Turkey” Euro Child Adolesc Psychiatry vol 13 pp.<br /> 354-361.<br /> Graetz BW. Sawyer MG. Hazell P. (2001) “Validity of<br /> DSM-IV ADHD subtypes in a nationally representative<br /> sample of Australian children and adolescents” J Am Acad<br /> Child Adolesc Psychiatry, vol 40 pp. 1410-1417.<br /> Phạm Hoài Danh (2009)“Tần suất lưu hành Rối loạn tăng động<br /> kém chú ý ở học sinh cấp I tại tỉnh Vĩnh Long” Luận án bác sĩ<br /> chuyên khoa II ĐHYD thành phố HCM tr.1-80.<br /> Ponde’ M.P. Freire A.C.C. (2007) “ Prevalence of attention<br /> deficit hyperactivity disorder in schoolchildren in the city of<br /> Salvador Bahia Brazil” Arq.Neuro-Psiquiart vol 65 pp.1-8.<br /> Spetie<br /> L.<br /> Arnold<br /> L.E.<br /> (2007)<br /> “Attention<br /> Deficit/Hyperactivity Disorder” Lewis’s Child and Adolescent<br /> Psychiatry: A Comprehensive Textbook 4th Edition Lippincott<br /> Williams & Wilkins pp. 431-454.<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2