intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất một số gen độc lực đường ruột và tính kháng colistin của các chủng Escherichia Coli sinh β-lactamase phổ rộng (ESBL) phân lập từ thực phẩm, người khỏe mạnh và bệnh nhân tiêu chảy tại tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát tần suất một số gen độc lực đường ruột và khả năng đề kháng colistin của 210 chủng E. coli sinh ESBL đã phân lập từ thực phẩm, người khỏe mạnh và bệnh nhân tiêu chảy tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất một số gen độc lực đường ruột và tính kháng colistin của các chủng Escherichia Coli sinh β-lactamase phổ rộng (ESBL) phân lập từ thực phẩm, người khỏe mạnh và bệnh nhân tiêu chảy tại tp. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> <br /> TẦN SUẤT MỘT SỐ GEN ĐỘC LỰC ĐƯỜNG RUỘT<br /> VÀ TÍNH KHÁNG COLISTIN CỦA CÁC CHỦNG ESCHERICHIA COLI<br /> SINH -LACTAMASE PHỔ RỘNG (ESBL) PHÂN LẬP TỪ THỰC PHẨM,<br /> NGƯỜI KHỎE MẠNH VÀ BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY TẠI TP. HỒ CHÍ MINH<br /> Hoàng Hoài Phương*, Lê Thị Hiên*, Trần Nguyễn Minh Đoan*, Nguyễn Thị Anh Đào*, Nguyễn Đỗ Phúc*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Một số nhóm Escherichia coli (E. coli) có khả năng gây bệnh trong và ngoài đường ruột do<br /> chúng mang các gen độc lực khác nhau. Hiện nay, E. coli có thể đề kháng với nhiều loại kháng sinh - đặc biệt là<br /> cephalosporin thế hệ thứ ba và colistin dẫn đến nguy cơ thất bại trong điều trị và làm tăng tỷ lệ tử vong.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tần suất một số gen độc lực đường ruột và khả năng đề kháng colistin của 210 chủng E.<br /> coli sinh ESBL đã phân lập từ thực phẩm, người khỏe mạnh và bệnh nhân tiêu chảy tại thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Xác định kiểu gen ESBL, khảo sát sự hiện diện của một số gen độc lực đường<br /> ruột và phân nhóm phát sinh loài của các chủng E. coli sinh ESBL bằng phương pháp PCR. Xác định giá trị MIC<br /> đối với colistin của các chủng E. coli sinh ESBL và kiểm tra sự hiện diện của gen mcr-1.<br /> Kết quả: Kiểu gen ESBL chiếm ưu thế thuộc nhóm CTX-M (82,9%) – chủ yếu là blaCTX-M-1 (52,9%), blaCTX-<br /> M-9 (30,5%). Tỷ lệ chủng E. coli sinh ESBL mang gen độc lực đường ruột khá thấp: 7 chủng (3,4%) mang gen<br /> daaD, 1 chủng (0,5%) mang gen eagg đều được phân lập từ người khỏe mạnh và bệnh nhân tiêu chảy. Nhóm<br /> phát sinh loài A và B1 chiếm ưu thế trong tổng số 210 chủng vi khuẩn E. coli sinh ESBL với tỷ lệ lần lượt là<br /> 31,9% và 30%, trong khi nhóm B2, C, D, E, F và U chiếm tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 8,1%, 2,3%, 5,7%, 13,8%,<br /> 6,2% và 1,4%. Có 7,1% chủng E. coli sinh ESBL phân lập từ thực phẩm và 4,9% chủng vi khuẩn từ bệnh nhân<br /> tiêu chảy có khả năng đề kháng colistin do mang gen mcr-1.<br /> Kết luận: Vi khuẩn E. coli sinh ESBL mang gen độc lực đường ruột với tỷ lệ thấp. Một số chủng E. coli sinh<br /> ESBL cũng đồng thời mang gen mcr-1 quy định khả năng đề kháng colistin. Vì colistin được xem là giải pháp<br /> cuối cùng trong điều trị bệnh do vi khuẩn đa kháng, việc cấp thiết là phải tiến hành theo dõi và thực hiện các giải<br /> pháp can thiệp để ngăn chặn sự lan rộng của vi khuẩn mang gen kháng mcr.<br /> Từ khóa: gen độc lực, tính kháng colistin<br /> ABSTRACT<br /> INTESTINAL VIRULENCE GENES AND COLISTIN RESISTANCE OF<br /> EXTENDED-SPECTRUM -LACTAMASE (ESBL) – PRODUCING ECHERICHIA COLI<br /> ISOLATED FROM FOOD, HEALTHY PEOPLE AND DIARRHEA PATIENTS IN HO CHI MINH CITY<br /> Hoang Hoai Phuong, Le Thi Hien, Tran Nguyen Minh Doan, Nguyen Thi Anh Dao, Nguyen Do Phuc,<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 388 - 395<br /> Background: Some groups of Escherichia coli (E. coli) can cause intra- and extraintestinal disease because<br /> they carry different virulence genes. Nowadays, E. coli can be resistant to many antibiotics - especially third-<br /> generation cephalosporins and colistin, leading to a risk of treatment failure and increased mortality.<br /> Objectives: To evaluate of intestinal virulence and colistin resistance of 210 ESBL - E. coli isolates from<br /> food, healthy people and diarrhea patients in Ho Chi Minh City.<br /> <br /> *Viện Y Tế Công Cộng TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Lê Thị Hiên ĐT: 0938640803 Email: lethihien@iph.org.vn<br /> <br /> <br /> 388 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: ESBL genotypes, some intestinal virulence genes and phylogenetic group of 210 ESBL - E. coli<br /> strains were identified by PCR method. To determine the MIC value for colistin and check the presence of mcr-1<br /> gene in these strains.<br /> Results: The dominant ESBL genotype belongs to CTX-M group (82.9%) - including blaCTX-M-1 (52.9%),<br /> blaCTX-M-9 (30.5%). eagg and daaD were detected in 1 (0.5%) and 7 (3.4%) strains. The dominant phylogroups<br /> were A (31.9%) and B1 (30%); phylogroup B2, C, D, E, F and U rates are lower, 8.1%, 2.3%, 5.7%, 13.8%,<br /> 6.2% and 1.4%, respectively. 7.1% of ESBL - E. coli isolates from food and 4.9% from diarrhea patients had<br /> colistin MIC values of higher 2 µg/ml and were positive with mcr-1 gene.<br /> Conclusions: The frequency of intestinal virulence genes of ESBL - E. coli is low. Some ESBL - E. coli<br /> isolates also carry mcr-1 gene that encodes mobilized colistin resistance. As colistin is the last option against<br /> multidrug-resistant E. coli infection, careful monitoring of the evolution of colistin resistance and the spread of<br /> mcr-1 gene in isolates is urgently needed.<br /> Keywords: virulence gene, colistin resistance<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ số lượng các công bố trên đối tượng vi khuẩn E.<br /> coli sinh ESBL còn hạn chế và chưa đầy đủ về<br /> Escherichia coli là loài vi khuẩn tồn tại thường<br /> khả năng mang gen độc lực đường ruột cũng<br /> trú trong cơ thể con người và động vật. Bên cạnh<br /> như tính kháng với kháng sinh colistin. Do đó,<br /> các vi khuẩn E. coli lành tính, còn có nhiều vi<br /> chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm khảo sát tần<br /> khuẩn E. coli có khả năng gây bệnh trong và<br /> suất một số gen độc lực đường ruột và khả năng<br /> ngoài đường ruột do chúng mang các yếu tố gây<br /> đề kháng colistin của các chủng E. coli sinh ESBL<br /> bệnh khác nhau. Nhóm E. coli gây tiêu chảy<br /> đã phân lập tại thành phố Hồ Chí Minh.<br /> (DEC) được phân thành 6 loại dựa trên cơ chế<br /> gây bệnh khác nhau, bao gồm: EHEC, EPEC, Mục tiêu nghiên cứu<br /> ETEC, EIEC, EAEC và DAEC(7). Xác định kiểu gen ESBL của các chủng E. coli<br /> Để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn E. coli, sinh ESBL đã phân lập<br /> kháng sinh là loại thuốc không thể thiếu. Hiện Khảo sát sự hiện diện của một số gen độc lực<br /> nay, E. coli có khả năng đề kháng với nhiều loại đường ruột của các chủng E.coli sinh ESBL<br /> kháng sinh sử dụng phổ biến trong điều trị - đặc Xác định phân nhóm phát sinh loài của các<br /> biệt là kháng sinh họ cephalosporin thế hệ thứ chủng E. coli sinh ESBL<br /> ba, dẫn đến nguy cơ thất bại trong điều trị và Xác định khả năng đề kháng colistin của các<br /> làm tăng tỷ lệ tử vong, và nguyên nhân của điều chủng E. coli sinh ESBL<br /> này là vi khuẩn có khả năng sinh các men β-<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> lactamase phổ rộng (ESBL). Trong những năm<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> gần đây, một số nghiên cứu trên nhiều quốc gia<br /> đã ghi nhận vi khuẩn E. coli còn mang gen kháng 210 chủng E. coli có kiểu hình sinh ESBL<br /> với colistin- kháng sinh được xem là giải pháp được phân lập từ 3 nguồn mẫu khác nhau: 113<br /> điều trị cuối cùng cho vi khuẩn đa kháng chủng từ thực phẩm, 36 chủng từ người khỏe<br /> thuốc(6). Đây được xem là mối đe dọa đặc biệt mạnh và 61 chủng từ bệnh nhân tiêu chảy tại<br /> nghiêm trọng đối với sức khỏe con người. thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2016 – 2018,<br /> tiến hành tại phòng thí nghiệm Vi sinh vật –<br /> Việc vi khuẩn E. coli vừa mang yếu tố gây<br /> Trung tâm Kiểm nghiệm An toàn thực phẩm<br /> bệnh, vừa mang các gen kháng kháng sinh làm<br /> khu vực phía Nam, Viện Y tế công cộng TP. Hồ<br /> tăng mối nguy hiểm của vi khuẩn này lên nhiều<br /> Chí Minh.<br /> lần. Các nghiên cứu tại nhiều quốc gia cũng đã<br /> đánh giá vấn đề này. Trong khi đó, ở Việt Nam, Chủng chứng dương từ Viện Y tế công cộng<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 389<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> Phủ Osaka, giáo sư Yamasaki Shinji (Trường đại Xác định phân nhóm phát sinh loài<br /> học phủ Osaka – Nhật Bản) và Viện Y tế Công 210 chủng E. coli sinh ESBL được tiến hành<br /> cộng TP. Hồ Chí Minh. xác định nhóm phát sinh loài A, B1, B2, C, D, E<br /> Phương pháp nghiên cứu và F theo phương pháp của tác giả Clermont O<br /> Tách chiết DNA vi khuẩn và cộng sự(2).<br /> Vi khuẩn được nuôi cấy thuần trên môi Xác định kiểu hình đề kháng colistin<br /> trường Tryptic Soy agar (Merck) ở 37oC trong 18- Các chủng E. coli sinh ESBL được xác định<br /> 24 giờ. Lấy một khuẩn lạc thuần và tạo huyền nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của colistin bằng<br /> phù vi khuẩn trong 100 µL dung dịch TE 1X, tiến phương pháp vi pha loãng kháng sinh trong<br /> hành đun sôi 95oC trong 10 phút để tách DNA. dung dịch theo tiêu chuẩn CLSI(3). Chủng được<br /> Dịch DNA vi khuẩn được sử dụng làm khuôn sử dụng làm chủng kiểm soát cho quy trình thử<br /> cho các phản ứng PCR. nghiệm kháng sinh bao gồm E. coli ATCC 25922<br /> Xác định kiểu gen ESBL (MIC = 0,25 - 2 µg/mL) và Pseudomonas aeruginosa<br /> ATCC 27853 (MIC = 0,5 - 4 µg/mL). Nước cất<br /> Các chủng E. coli có kiểu hình ESBL bằng<br /> được sử dụng làm chứng âm.<br /> phương pháp multiplex PCR tham khảo từ tác<br /> giả Le QP và cộng sự(8) sử dụng mồi đặc hiệu cho Phát hiện gen kháng colistin mcr-1<br /> các nhóm TEM, SHV, CTX-M-1, CTX-M-2, CTX- Gen quy định tính kháng colistin di động<br /> M-8, CTX-M-9 và CTX-M-25. mcr-1 được tiến hành kiểm tra trên chủng E. coli<br /> Xác định sự hiện diện của một số gen độc lực sinh ESBL bằng quy trình PCR của nhóm tác giả<br /> đường ruột Covaco L và cộng sự(1).<br /> Các phản ứng PCR và multiplex PCR tham KẾT QUẢ<br /> khảo từ các nghiên cứu trước đây được thực Phân tích kiểu gen ESBL<br /> hiện để phát hiện 10 gen độc lực đường ruột Bảng 1 thể hiện tần suất và tỷ lệ của các gen<br /> đặc trưng cho 6 nhóm vi khuẩn gây bệnh DEC ESBL phát hiện được trong 210 chủng E. coli sinh<br /> trên 210 chủng E. coli sinh ESBL, bao gồm các ESBL trong nghiên cứu này.<br /> gen astA, eaeA, bfpA, ial, stx1, stx2, eagg, elt(10),<br /> est(5) và daaD(11).<br /> Bảng 1: Tần suất và tỷ lệ các kiểu gen ESBL của 210 chủng E. coli sinh ESBL<br /> Kiểu gen ESBL Tần suất (Tỷ lệ) Tổng cộng<br /> Thực phẩm Người khỏe mạnh Bệnh nhân tiêu chảy<br /> blaTEM 14 (12,4%) 8 (22,2%) 13 (21,3%) 35 (16,7%)<br /> blaCTX-M-1 19 (16,8%) 7 (19,4%) 19 (31,1%) 45 (21,4%)<br /> blaCTX-M-9 16 (14,2%) 6 (16,7%) 4 (6,6%) 26 (12,4%)<br /> blaCTX-M-8/25 0 (0%) 0 (0%) 1 (1,6%) 1 (0,5%)<br /> Chủng mang 1 gen 107 (51%)<br /> blaSHV + blaTEM 1 (0,9%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (0,5%)<br /> blaTEM + blaCTX-M-1 43 (38,1%) 8 (22,2%) 13 (21,3%) 64 (30,5%)<br /> blaTEM + blaCTX-M-9 18 (15,9%) 7 (19,4%) 11 (18,0%) 36 (17,1%)<br /> Chủng mang 2 gen 101 (48%)<br /> blaTEM + blaCTX-M-1 + blaCTX-M-9 2 (1,8%) 0 (0%) 0 (0%) 2 (1%)<br /> Kết quả từ Bảng 1 cho thấy có 107/210 chủng cùng mang 3 gen ESBL khác nhau: blaTEM cùng<br /> E. coli (chiếm tỷ lệ 51%) chỉ mang một gen ESBL với blaCTX-M-1 và blaCTX-M-9. Kiểu gen ESBL chiếm tỷ<br /> duy nhất; 101/210 chủng (48%) có mang 2 gen lệ cao nhất là blaTEM và blaCTX-M-1 (30,5%). Trong cả<br /> ESBL khác nhau: chủ yếu là blaTEM và blaCTX-M, đặc 3 nền mẫu đều ghi nhận kiểu gen ESBL chiếm<br /> biệt có 2 chủng (1%) nguồn gốc từ thực phẩm ưu thế thuộc nhóm CTX-M, trong đó hầu hết là<br /> <br /> <br /> 390 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> blaCTX-M-1 và blaCTX-M-9, chỉ phát hiện 1 chủng mang trưng cho 6 nhóm vi khuẩn DEC. Kết quả này<br /> gen blaCTX-M-8/25 phân lập từ bệnh nhân tiêu chảy, được thể hiện tóm tắt trong Bảng 2 dưới đây.<br /> không phát hiện gen blaCTX-M-2. Kiểu gen ESBL Chúng tôi phát hiện 146/210 chủng (69,5%)<br /> thuộc nhóm TEM vẫn chiếm tỷ lệ khá cao và không mang 10 gen độc lực liên quan với DEC<br /> thấp nhất là nhóm SHV (1/113 chủng phân lập được kiểm tra; 64 chủng (30,5%) có mang ít nhất<br /> từ thực phẩm). Trong nền mẫu thực phẩm, tỷ lệ 1 gen độc lực, bao gồm astA, eagg và daaD. astA<br /> kiểu gen blaTEM, blaCTX-M-1 và blaCTX-M-9 được phát là gen duy nhất phát hiện trong các chủng E. coli<br /> hiện với tỷ lệ lần lượt là 69%, 56,7% và 31,9%. sinh ESBL phân lập từ thực phẩm. Tuy nhiên, ở<br /> Trong nền mẫu người khỏe mạnh, tỷ lệ kiểu gen các chủng có nguồn gốc phân lập từ người khỏe<br /> blaTEM, blaCTX-M-1 và blaCTX-M-9 được phát hiện với tỷ mạnh và bệnh nhân thì xuất hiện thêm các yếu<br /> lệ lần lượt là 63,9%, 41,7% và 36,1%. Trong nền tố gây bệnh khác như eagg và daaD. Kết quả<br /> mẫu bệnh nhân tiêu chảy, các tỷ lệ này lần lượt cũng cho thấy có 7/210 chủng (3,4%) được xếp<br /> là 60,7%, 52,5% và 24,5%. vào loại DAEC do mang gen daaD và 1 chủng<br /> Khảo sát một số gen độc lực đường ruột được xếp vào loại EAEC do mang gen eagg.<br /> 210 chủng vi khuẩn E. coli sinh ESBL được<br /> kiểm tra sự hiện diện của 10 gen độc lực đặc<br /> Bảng 2: Kết quả kiểm tra gen độc lực của 210 chủng E. coli sinh ESBL<br /> Gen độc lực Thực phẩm Người khỏe mạnh Bệnh nhân tiêu chảy Tần suất (n) Tỷ lệ<br /> ND 70 30 46 146 69,5%<br /> astA 43 2 11 56 26,7%<br /> Eagg 0 0 1 1 0,5%<br /> Dad 0 4 1 5 2,4%<br /> astA, daaD 0 0 2 2 1,0%<br /> Tổng cộng 113 36 61 210<br /> ND: Không phát hiện<br /> 500bp<br /> Phân nhóm phát sinh loài của các chủng E. coli các nền mẫu có sự khác nhau. Đối với nền mẫu<br /> sinh ESBL thực phẩm, nhóm phát sinh loài A và B1 chiếm<br /> Tỷ lệ các nhóm phát sinh loài khác nhau của ưu thế với tỷ lệ lần lượt là 41,6% và 35,4%, sau<br /> 210 chủng E. coli sinh ESBL được thể hiện trong đó là nhóm E (12,4%), không phát hiện nhóm B2.<br /> Bảng 3. Trong khi đó, các chủng E. coli sinh ESBL phân<br /> lập từ bệnh nhân tiêu chảy cũng có nhóm A và<br /> Từ Bảng 3 cho thấy nếu như không xét về<br /> B1 chiếm ưu thế với tỷ lệ lần lượt là 24% và 28%,<br /> nguồn gốc phân lập thì đa số các chủng thuộc<br /> nhóm B2, D, E và F chiếm tỷ lệ tương đương<br /> nhóm A (31,9%) và B1 (30%); tiếp theo là nhóm E<br /> nhau (10 - 13%), không phát hiện nhóm C. Trên<br /> (13,8%), nhóm B2, C, D và F chiếm tỷ lệ thấp<br /> đối tượng người khỏe mạnh, nhóm chiếm ưu thế<br /> hơn, lần lượt là 8,1%, 2,3%, 5,7% và 6,2% và<br /> lại là nhóm B2 (22,2%) và E (19,4%), sau đó là<br /> 1,4%; có 1,4% chủng không xác định được nhóm<br /> nhóm A, B1 (cùng tỷ lệ 16,7%) và nhóm D<br /> phát sinh loài. Tuy nhiên, tỷ lệ các nhóm phát<br /> (13,9%), không phát hiện nhóm C.<br /> sinh loài của chủng E. coli sinh ESBL phân lập từ<br /> Bảng 3: Tần suất và tỷ lệ các nhóm phát sinh loài của chủng E. coli sinh ESBL<br /> TspE4.C2 (152bp)<br /> Nhóm phát sinh loài Thực phẩm Người khỏe mạnh Bệnh nhân tiêu chảy Tổng cộng<br /> A 47 (41,6%) 6 (16,7%) 14 (23,3%) 67 (31,9%)<br /> B1 40 (35,4%) 6 (16,7%) 17 (28,3%) 63 (30,0%)<br /> B2 0 8 (22,2%) 9 (15,0%) 17 (8,1%)<br /> C 5 (4,4%) 0 0 5 (2,3%)<br /> D 1 (0,9%) 5 (13,9%) 6 (10,0%) 12 (5,7%)<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 391<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> Nhóm phát sinh loài Thực phẩm Người khỏe mạnh Bệnh nhân tiêu chảy Tổng cộng<br /> E 14 (12,4%) 7 (19,4%) 8 (13,3%) 29 (13,8%)<br /> F 5 (4,4%) 2 (5,6%) 6 (10,0%) 13 (6,2%)<br /> U 1 (0,9%) 2 (5,6%) 0 3 (1,4%)<br /> U: Không xác định<br /> Khả năng đề kháng colistin của các chủng E. công bố của nhiều nhóm nghiên cứu trên các<br /> coli sinh ESBL quốc gia về sự gia tăng và chiếm ưu thế của<br /> nhóm gen ESBL họ CTX-M. Một vài nghiên cứu<br /> tại châu Âu cho thấy kiểu gen ESBL nổi bật<br /> thuộc nhóm CTX-M-1 như ở Anh(9). Ở Việt Nam,<br /> các nghiên cứu tiến hành trên chủng E. coli sinh<br /> ESBL đều cho thấy phần lớn kiểu gen kháng<br /> thuộc nhóm CTX-M với cả 2 nhóm CTX-M-1 và<br /> CTX-M-9, tuy nhiên một số nghiên cứu cho thấy<br /> tỷ lệ của kiểu gen nhóm CTX-M-1 chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất(8) - tương tự với kết quả trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi. Ngoài ra, chúng tôi cũng<br /> nhận thấy giữa 3 nền mẫu phân lập chủng trong<br /> nghiên cứu này dường như không có khác biệt<br /> về tỷ lệ gen chiếm ưu thế.<br /> Hình 1: Tỷ lệ phân bố chủng E. coli sinh ESBL phân<br /> Tiêu chảy cấp tính là nguyên nhân thứ hai<br /> lập từ 3 nền mẫu theo giá trị MIC của colistin<br /> gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi – đặc biệt ở các<br /> Hình 1 mô tả sự phân bố tỷ lệ các chủng E.<br /> nước đang phát triển. Theo WHO, cùng với<br /> coli sinh ESBL từ 3 nguồn phân lập theo giá trị<br /> Rotavirus, E. coli là nguyên nhân quan trọng<br /> MIC của colistin. Các chủng này có MIC phân bố<br /> hàng đầu gây ra tiêu chảy. Vi khuẩn E. coli vốn<br /> từ 0,25 đến 16 g/ mL. Tỷ lệ phát hiện các chủng<br /> là một thành viên bình thường của hệ vi sinh<br /> vi khuẩn E. coli sinh ESBL có giá trị MIC colistin<br /> đường ruột của động vật, lưu trú từ vùng dạ dày<br /> vượt hơn giá trị ngưỡng ECV (2 µg/mL) cao nhất<br /> tới ruột già. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển<br /> ở nền mẫu thực phẩm (8/113 chủng; 7,1%), tiếp<br /> và biến đổi thích nghi, một số chủng E. coli đã<br /> theo là bệnh nhân tiêu chảy (3/61 chủng; 4,9%)<br /> thu nhận DNA của bacteriophage hoặc plasmid<br /> và không phát hiện trên nền mẫu người khỏe<br /> mã hóa các yếu tố độc lực đường ruột và trở<br /> mạnh. 11 chủng vi khuẩn E. coli sinh ESBL có giá<br /> thành chủng gây bệnh DEC. Các vi khuẩn này<br /> trị MIC lớn hơn 2 g/ mL đều được phát hiện<br /> có thể lưu hành và lây lan trong hệ thống phân<br /> mang gen kháng colistin mcr-1.<br /> phối thực phẩm, bệnh nhân cũng như người<br /> BÀN LUẬN khỏe mạnh. Để kiểm tra khả năng các vi khuẩn<br /> 210 chủng E. coli có kiểu hình ESBL đã được E. coli sinh ESBL, chúng tôi sử dụng các phản<br /> phân lập từ thực phẩm (n=113), người khỏe ứng multiplex-PCR và PCR có khả năng phát<br /> mạnh (n=36) và bệnh nhân tiêu chảy (n=61) tại hiện các gen mã hóa yếu tố gây bệnh đặc trưng<br /> thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2016 – 2018 cho DEC. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ<br /> được kiểm tra kiểu gen ESBL. Kiểu gen ESBL phát hiện yếu tố gây bệnh khác như eagg và daaD<br /> được chia thành 3 loại chính: SHV, TEM và CTX- đặc trưng cho DAEC và EAEC khá thấp. Trong<br /> M, trong đó CTX-M chia thành 5 nhóm: CTX-1, - khi, DAEC vẫn chưa thể hiện mối liên hệ với<br /> 2, -8, -9 và -25. Bảng 1 thể hiện tần suất và tỷ lệ tình trạng tiêu chảy do vi khuẩn E. coli của bệnh<br /> các chủng E.coli có kiểu gen ESBL khác nhau. nhân nhập viện và DAEC trên cả người khỏe<br /> Kết quả nghiên cứu này tương đồng với các mạnh và bệnh nhân tiêu chảy thì EAEC lại được<br /> <br /> <br /> 392 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> biết đến nhiều nhất là nguyên nhân gây bệnh ta còn xác định thêm các nhóm khác: E (trong đó<br /> tiêu chảy cấp tính ở các nước đang phát triển có E. coli O157: H7), C và F. Sự phân bố của<br /> cũng như ở khách du lịch và người bị suy giảm nhiều gen độc lực cũng được chứng tỏ có sự<br /> miễn dịch. EAEC từng gây ra nhiều vụ dịch trên khác nhau giữa các nhóm phát sinh loài khác<br /> toàn thế giới. Việc phát hiện chủng E. coli thuộc nhau. Bảng 3 mô tả kết quả phân nhóm phát sinh<br /> nhóm EAEC từ bệnh nhân tiêu chảy đồng thời loài của 210 chủng E. coli sinh ESBL từ 3 nguồn<br /> có khả năng sinh ESBL để phá hủy kháng sinh mẫu phân lập khác nhau. Chúng tôi nhận thấy<br /> điều trị cho thấy mức độ nguy hiểm của chủng sự gia tăng tỷ lệ cao phân nhóm phát sinh loài B2<br /> vi khuẩn này, theo đó, bệnh nhân cần phải điều và D trong nền mẫu người khỏe mạnh và bệnh<br /> trị với kháng sinh mạnh hơn. Trong khi đó, vai nhân tiêu chảy so với nền mẫu thực phẩm. Kết<br /> trò của gen astA – được phát hiện với tỷ lệ khá quả này có sự tương đồng với các nghiên cứu<br /> cao (27,7%) chưa thực sự rõ ràng. astA là gen duy trước đây. Một số nghiên cứu cho thấy chủng vi<br /> nhất được phát hiện trong các chủng phân lập từ khuẩn E. coli phân lập từ người chủ yếu thuộc<br /> mẫu thực phẩm (38%). Đối với chủng E. coli sinh nhóm A, sau đó là nhóm B1, nhóm B2 và D cũng<br /> ESBL phân lập từ bệnh nhân tiêu chảy thì astA chiếm tỷ lệ tương đối cao, trong khi những<br /> cũng là gen phổ biến (18%). Trên thực tế, đã có chủng E. coli phân lập từ thực phẩm chủ yếu<br /> những báo cáo về các vụ bùng phát bệnh dạ dày thuộc nhóm A và B1, nhóm B2 và D được phát<br /> – ruột liên quan tới các chủng E. coli có mang gen hiện với tỷ lệ thấp(8). Các chủng E. coli thuộc<br /> astA. Vì thế, từ kết quả của nghiên cứu này, nhóm B2 và D mang các gen độc lực ngoài<br /> chúng tôi đề xuất nên có những nghiên cứu sâu đường ruột, cho thấy người khỏe mạnh và bệnh<br /> hơn để chứng tỏ chức năng của astA trong quá nhân tiêu chảy được xem là vật chủ mang các vi<br /> trình gây bệnh của vi khuẩn E. coli. Ngoài ra, kết khuẩn có khả năng chứa độc lực.<br /> quả trong nghiên cứu này của chúng tôi cho thấy Colistin được xem là giải pháp cuối cùng<br /> số lượng các gen độc lực đường ruột của các điều trị các vi khuẩn siêu đa kháng. Khả năng<br /> chủng E. coli sinh ESBL được phát hiện là thấp. kháng colistin của vi khuẩn do đột biến trên gen<br /> Kết quả này tương đối phù hợp với các nghiên nằm trên nhiễm sắc thể đã được phát hiện từ<br /> cứu khác đã được công bố trên thế giới. sớm, tuy nhiên đến năm 2015, các nhà khoa học<br /> Khi đánh giá tổng thể về sự thay đổi của đã phát hiện gen kháng colistin nằm trên<br /> quần thể vi sinh vật, phân tích phân nhóm phát plasmid có khả năng lây truyền cao – gọi là gen<br /> sinh loài của các chủng vi khuẩn rất hữu ích, đặc mcr. Trong những năm gần đây, các vi khuẩn có<br /> biệt phân tích này có ý nghĩa quan trọng trong khả năng kháng colistin do mang gen kháng mcr<br /> nghiên cứu về dịch tễ học. Xác định phân nhóm được phát hiện trên nhiều nền mẫu khác nhau<br /> phát sinh loài bên cạnh việc phát hiện gen độc và được báo cáo trên nhiều quốc gia khắp thế<br /> lực có thể là công cụ hữu ích giúp đánh giá, dự giới. Kể từ sau khi phát hiện gen mcr-1, các gen<br /> đoán nguy cơ tiềm ẩn của vi khuẩn E. coli được kháng colistin mcr-2, -3, -4, -5 cũng đã được báo<br /> tìm thấy đối với sức khỏe con người. Sự phân bố cáo, trong đó phần lớn các báo cáo ghi nhận phát<br /> của nhiều gen độc lực cũng được chứng tỏ có sự hiện các gen mcr-1 với tỷ lệ cao nhất. 210 chủng<br /> khác nhau giữa các nhóm phát sinh loài khác E. coli sinh ESBL đã được xác định nồng độ ức<br /> nhau. Trước đây, các chủng E. coli được phân chế tối thiểu (MIC) của colistin và sự hiện diện<br /> thành 4 nhóm phát sinh loài chính: A, B1, B2, và gen mcr-1. Kết quả này cho thấy các chủng vi<br /> D. Các chủng vi khuẩn gây bệnh ngoài đường khuẩn E. coli sinh ESBL phân lập từ thực phẩm<br /> ruột chủ yếu thuộc nhóm B2 và D; trong khi các có tỷ lệ mang gen kháng colistin mcr-1 cao hơn ở<br /> chủng thường trú đường ruột thường thuộc người khỏe mạnh và bệnh nhân tiêu chảy. Các<br /> nhóm A và B1. Sau đó, ngoài 4 nhóm này, người chủng vi khuẩn mang gen mcr-1 này được phân<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 393<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> lập từ các mẫu thịt tươi sống, được lấy từ trong cao. Tỷ lệ chủng E. coli sinh ESBL mang gen<br /> hệ thống phân phối: siêu thị, chợ đầu mối và chợ độc lực đường ruột khá thấp: 3,4% chủng<br /> bán lẻ. Tỷ lệ chủng vi khuẩn E. coli sinh ESBL DAEC, 0,5% chủng EAEC - được phân lập từ<br /> mang gen mcr-1 phân lập từ thực phẩm (7,1%) người khỏe mạnh và bệnh nhân tiêu chảy. astA<br /> phát hiện được trong nghiên cứu này thấp hơn là gen duy nhất được phát hiện trên các chủng<br /> so với công bố của một số nhóm tác giả khác ở vi khuẩn E. coli sinh ESBL từ thực phẩm – tuy<br /> Trung Quốc(6). Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhiên, đây là gen chưa xác định rõ chức năng<br /> cũng đã phát hiện 3 chủng vi khuẩn mang gen trong quá trình gây bệnhđộc lực đường ruột<br /> kháng mcr-1 từ 61 chủng E. coli sinh ESBL phân với tỷ lệ thấp. Tuy được phát hiện với tỷ lệ<br /> lập từ bệnh nhân tiêu chảy tại thành phố Hồ Chí thấp nhưng một số chủng E. coli sinh ESBL<br /> Minh, chiếm tỷ lệ 4,9%. Tại Hà Nội, Tada và cũng đồng thời mang gen mcr-1 quy định khả<br /> cộng sự cũng đã báo cáo phát hiện 2 chủng E. năng đề kháng colistin. Đây thực sự là một<br /> coli mang gen kháng mcr-1 từ bệnh nhân nhập điều đáng báo động với sức khỏe cộng đồng.<br /> viện(12). TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Colistin rất hạn chế sử dụng trong điều trị 1. Cavaco L, Mordhorst H, Hendriksen R (2016). Laboratory<br /> bệnh cho con người; tuy nhiên, loại kháng sinh protocol: PCR for plasmid-mediated colistin resistance genes,.<br /> này này đã và đang được sử dụng trên quy mô DTU Food Natl food Inst 2(October 2016):1–15.<br /> công nghiệp bởi rất nhiều nông dân không chỉ ở 2. Clermont O, Christenson JK, Denamur E, Gordon DM (2013).<br /> <br /> Việt Nam mà trên khắp thế giới, gây ra rủi ro The Clermont Escherichia coli phylo-typing method revisited:<br /> Improvement of specificity and detection of new phylo-groups.<br /> cho sức khỏe con người. Colistin đang bị lạm<br /> Environ Microbiol Rep 5(1):58–65.<br /> dụng trong chăn nuôi, trên heo, gà và các động<br /> 3. CLSI (2017). M100- Performance Standards for Antimicrobial<br /> vật nuôi khác để làm cho chúng tăng cân nhanh Susceptibility Testing, 27th edition. Clin Lab Stand Inst, pp.18.<br /> hơn và bảo vệ chống lại bệnh tật. Một số nghiên 4. Delannoy S, et al (2017). Characterization of Colistin-Resistant<br /> cứu đã phát hiện vi khuẩn mang gen mcr-1 từ Escherichia coli Isolated from Diseased Pigs in France. Front<br /> nhiều năm trước đây chứng tỏ trong quần thể vi Microbiol, 8:1–12.<br /> khuẩn đã sớm hình thành và lan truyền khả 5. Hinenoya A, et al (2014). Molecular characterization of<br /> cytolethal distending toxin gene-positive Escherichia coli from<br /> năng đề kháng với colistin, như tại Pháp(4). Sự<br /> healthy cattle and swine in Nara, Japan. BMC Microbiol,<br /> lây truyền của vi khuẩn từ vật nuôi, thực phẩm<br /> 14(97):1–13.<br /> qua môi trường và con người làm lan rộng tính 6. Huang X, et al (2017). High Prevalence of Colistin Resistance<br /> kháng colistin qua nhiều quần thể vi khuẩn and mcr-1 Gene in Escherichia coli Isolated from Food Animals in<br /> khác, kể cả các loài vi khuẩn khác. Nếu không có China. Front Microbiol, 8:1–5.<br /> biện pháp can thiệp, loài người có thể sẽ mất đi 7. Kaper JB (2005). Pathogenic Escherichia coli. Int J Med Microbiol<br /> hàng phòng thủ cuối cùng này. Đây là hiểm họa 295(6–7):355–356.<br /> 8. Le Quoc Phong, et al (2015). Characteristics of Extended-<br /> toàn cầu gây ra nguy hiểm cho sức khỏe cộng<br /> Spectrum beta-Lactamase-Producing Escherichia coli in Retail<br /> đồng. Năm 2017, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)<br /> Meats and Shrimp at a Local Market in Vietnam. Foodborne<br /> khuyến cáo các quốc gia cần ngừng sử dụng các Pathog Dis, 12(8):719–725.<br /> kháng sinh quan trọng trên động vật nuôi khỏe 9. Munday CJ, Whitehead GM, Todd NJ, Campbell M, Hawkey<br /> mạnh(13). Trong bối cảnh này, các nhà quản lý PM (2004). Predominance and genetic diversity of community-<br /> Việt Nam cũng cần tiến hành các biện pháp can and hospital-acquired CTX-M extended-spectrum β-lactamases<br /> thiệp để ngăn chặn mối nguy này. in York, UK. J Antimicrob Chemother, 54(3):628–633.<br /> 10. Omar KB, Barnard TG (2014). Detection of diarrhoeagenic<br /> KẾT LUẬN Escherichia coli in clinical and environmental water sources in<br /> Vi khuẩn E. coli sinh ESBL có kiểu gen South Africa using single-step 11-gene m-PCR. World J Microbiol<br /> kháng ESBL chiếm ưu thế thuộc loại CTX-M, Biotechnol, 30(10):2663–2671.<br /> 11. Salmani H, Azarnezhad A, Fayazi MR, Hosseini A (2016).<br /> với tỷ lệ ở dạng kết hợp với các gen khác khá<br /> <br /> <br /> 394 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Pathotypic and Phylogenetic Study of Diarrheagenic Escherichia 13. WHO (2017). WHO guidelines on use of medically important<br /> coli and Uropathogenic E. coli Using Multiplex Polymerase antimicrobials in food-producing animals. World Heal Organ,<br /> Chain Reaction. Jundishapur J Microbiol, 9(2):1–7. pp.13–22.<br /> 12. Tada T, et al (2017). Emergence of colistin-resistant Escherichia<br /> coli clinical isolates harboring mcr-1 in Vietnam. Int J Infect Dis, Ngày nhận bài báo: 15/08/2019<br /> doi:10.1016/j.ijid.2017.07.003. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 395<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2