Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TẦN SUẤT RỐI LOẠN CƯƠNG Ở NHỮNG BỆNH NHÂN NAM BỊ BƯỚU LÀNH <br />
TUYẾN TIỀN LIỆT TRƯỚC KHI CẮT ĐỐT NỘI SOI TUYẾN TIỀN LIỆT <br />
QUA NGÃ NIỆU ĐẠO <br />
Cao Hữu Triều Giang*, Đàm Văn Cương**, Vũ Hồng Thịnh*** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề và mục tiêu: Rối loạn cương (RLC) ngày càng được phát hiện nhiều hơn đặc biệt ở nam giới <br />
lớn tuổi. Bên cạnh đó, bướu lành tuyến tiền liệt (TTL) cũng là một bệnh rất phổ biến trên các đối tượng này. Đã <br />
có nhiều công trình nghiên cứu về mối tương quan của hai bệnh trên. Công trình nghiên cứu của chúng tôi <br />
nhằm xác định tần suất RLC ở những bệnh nhân nam bị bướu lành TTL trước khi cắt đốt nội soi TTL qua ngã <br />
niệu đạo. <br />
Đối tượng ‐ phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 12 năm 2012 tại khoa Ngoại Tiết <br />
Niệu bệnh viện Chợ Rẫy có 258 bệnh nhân nam bị bướu lành TTL có chỉ định cắt đốt nội soi TTL qua ngã niệu <br />
đạo. Trước khi phẫu thuật, chúng tôi tiến hành thăm khám tổng quát, thăm khám trực tràng và các xét nghiệm <br />
cận lâm sàng khác để đánh giá yếu tố nguy cơ của RLC như bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch, suy thận, tăng <br />
huyết áp…Đặc biệt, chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi IPSS và IIEF‐15 để đánh giá về triệu chứng đường tiết niệu <br />
dưới cũng như chức năng cương của bệnh nhân. Từ đó chúng tôi rút ra kết luận về mối liên quan giữa RLC và <br />
bướu lành TTL cũng như các yếu tố nguy cơ khác. <br />
Kết quả: Nghiên cứu trên 358 bệnh nhân bị bướu lành TTL, tuổi trung bình là 74,8. Tần suất RLC là <br />
93,4%, trong đó RLC nhẹ là 22,9%, RLC trung bình là 37,2% và RLC nặng là 33,3%. Theo thang điểm đánh <br />
giá IPSS thì mức độ rối loạn trong IPSS tỉ lệ thuận với mức độ RLC. Ngoài ra, các yếu tố khác như bệnh tiểu <br />
đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, suy thận…cũng có liên quan đáng kể đến RLC. <br />
Kết luận: Bướu lành TTL và RLC có liên quan mật thiết với nhau. Mức độ rối loạn của thang điểm IPSS <br />
càng cao thì mức độ RLC càng cao. Bên cạnh đó, các bệnh kèm theo cũng góp phần làm tăng tần suất của bệnh <br />
RLC. <br />
Từ khóa: Bướu lành tuyến tiền liệt, rối loạn cương, thang điểm IPSS, thang điểm IIEF, cắt đốt nội soi <br />
tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
THE INCIDENCE OF ERECTILE DYSFUNCTION IN PATIENTS WITH BENIGN PROSTATIC <br />
HYPERPLASIA BEFORE TRANSURETHRAL RESECTION OF THE PROSTATE <br />
Cao Huu Trieu Giang, Dam Van Cuong, Vu Hong Thinh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 345 ‐ 350 <br />
Introduction and objective: To determine the incidence of erectile dysfunction, urinary symptoms and risk <br />
factors in patients with benign prostatic hyperplasia (BPH) before Transurethral Resection of the Prostate <br />
(TURP), using the International Index of Erectile Function (IIEF‐15) and the International Prostate Symptom <br />
Score (IPSS) questionnaires. <br />
Patients and methods: Between September 2009 and December 2012, 258 BPH patients in Department of <br />
Urology in Cho Ray hospital underwent total examination, digial rectal examination. In addition, urinary <br />
symptoms and erectile function were evaluated by IPSS and IIEF‐15 questionnaires before TURP. These patients <br />
* Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ <br />
*** Bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM <br />
Tác giả liên lạc: BS Cao Hữu Triều Giang <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
** Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ <br />
ĐT:0989237073 <br />
<br />
<br />
<br />
Email: trieugiang75@yahoo.com <br />
<br />
345<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
were also identified potential risk factors for erectile dysfunction (ED) such as coronary heart disease, diabetes <br />
mellitus, renal failure, hypertension… <br />
Result: The analysis included 258 BPH men with mean age of 74.8 years. The incidence of ED was 93.4%. <br />
Of the patients, 22.9% had mild ED, 37.2% had moderate ED and 33.3% had severe ED. Logistic regression <br />
analysis showed that greater age, hypertension, diabetes mellitus, renal failure… were significantly associated <br />
with ED. <br />
Conclusion: BPH is associated with ED. The results of this study highlight the importance of assessing the <br />
sexual health of men presenting with BPH. <br />
Keywords: Benign Prostatic Hyperplasia, Erectile dysfunction, International Prostate Symptom Score, <br />
Transurethral Resection of the Prostate, International Index of Erectile Function. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Triệu chứng đường tiết niệu dưới (LUTS) <br />
đặc biệt do nguyên nhân bướu lành tuyến tiền <br />
liệt (TTL) có liên quan mật thiết với chức năng <br />
cương ở những bệnh nhân (BN) lớn tuổi (12). <br />
LUST và rối loạn cương đều ảnh hưởng nặng nề <br />
đến chất lượng sống của nam giới cũng như gia <br />
đình của họ(8,11). <br />
Cắt đốt nội soi TTL qua ngã niệu đạo <br />
(TURP) đến nay vẫn là phẫu thuật được lựa <br />
chọn hàng đầu cho những BN có chỉ định phẫu <br />
thuật vì tính hiệu quả, tính an toàn cũng như chi <br />
phí điều trị của nó (9,17). <br />
Đa số các BN bị bướu lành TTL thường lớn <br />
tuổi, nhiều bệnh kết hợp, chất lượng cuộc sống <br />
giảm và chức năng cương bị rối loạn ở các mức <br />
độ khác nhau(9). <br />
Trong bài báo này, chúng tôi tập trung <br />
nghiên cứu về tần suất rối loạn cương (RLC) <br />
trên những BN nam bị bướu lành TTL trước khi <br />
được CĐNS TTL qua ngã niệu đạo. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Là tất cả BN nam bị bướu lành TTL có chỉ <br />
định CĐNS qua ngã niệu đạo. <br />
Loại trừ: Những BN bị ung thư TTL, BN <br />
chống chỉ định CĐNS và những BN không đồng <br />
ý tham gia nghiên cứu. <br />
<br />
Phương pháp <br />
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. <br />
<br />
BN nằm trong nhóm đối tượng nghiên cứu <br />
sẽ được đánh giá trước phẫu thuật bằng các <br />
bảng IPSS, IIEF‐15, các bệnh kèm theo cũng như <br />
thuốc đã sử dụng trước khi phẫu thuật. <br />
Phân loại BN dựa theo các mức độ nhẹ, vừa, <br />
nặng của bảng IPSS và IIEF‐15. Cụ thể: bảng <br />
IPSS có 7 câu hỏi, mỗi câu hỏi thấp nhất là 0 <br />
điểm, nhiều nhất là 5 điểm. Tổng số điểm dưới 8 <br />
điểm là rối loạn nhẹ, 8‐19 điểm là rối loạn trung <br />
bình, từ 20 điểm trở lên là rối loạn nặng. Bảng <br />
IIEF‐15 gồm có 15 câu hỏi. Mỗi câu hỏi có điểm <br />
từ 0‐5. Tổng số điểm từ 20 trở xuống là RLC <br />
nặng, 21‐30 là RLC trung bình, 31‐59 là RLC nhẹ <br />
và từ 60 trở lên là không RLC. <br />
Đánh giá mối tương quan giữa IPSS, IIEF‐15, <br />
thuốc sử dụng cũng như các bệnh kèm theo. <br />
Phần mềm thống kê được sử dụng: SPSS <br />
16.0. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Từ tháng 9/2009 đến tháng 12/2012, ở khoa <br />
Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy có 258 bệnh <br />
nhân nam bị bướu lành TTL có chỉ định phẫu <br />
thuật CĐNS TTL qua ngã niệu đạo và đồng ý <br />
tham gia nghiên cứu. Các bệnh nhân này được <br />
chúng tiến hành phỏng vấn đánh giá theo thang <br />
điểm IPSS và IIEF‐15 cũng như các thăm khám <br />
lâm sàng và cận lâm sàng khác. Kết quả là: <br />
<br />
Tuổi bệnh nhân <br />
Tổng số BN: 258. <br />
Tuổi nhỏ nhất: 55. <br />
Tuổi lớn nhất: 95. <br />
Tuổi trung bình: 74,8. <br />
<br />
346<br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tuổi trên 80: 67 BN (26%). <br />
Tuổi từ 71‐ 80: 102 BN (40%). <br />
Tuổi từ 61‐70: 70 BN (27%). <br />
Tuổi từ 60 trở xuống: 19 BN (7%). <br />
<br />
Biểu đồ 3. Tỉ lệ các mứa độ RL đi tiểu theo IPSS. <br />
<br />
Bệnh kèm theo <br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Số lượng bệnh nhân. <br />
<br />
Rối loạn cương (đánh giá theo bảng IIEF‐<br />
15) <br />
Tổng số BN bị RLC: 241/258 BN chiếm <br />
93,4%. <br />
<br />
Trong 258 BN bị bướu lành TTL có chỉ định <br />
CĐNS TTL qua ngã niệu đạo thì 219 BN có bệnh <br />
khác kèm theo chiếm 85%. Cụ thể là: Bệnh tim <br />
mạch: 62 BN (24%), bệnh tiểu đường: 96 BN <br />
(37,2%), tăng huyết áp: 74 BN (28,7%), suy thận: <br />
27 BN (10,5%), bệnh tiết niệu khác: 57 BN <br />
(22,1%), các bệnh khác: 35 BN (13,6%). <br />
<br />
Không bị RLC: 17 BN chiếm 6,6%. <br />
RLC nhẹ: 59 BN chiếm 22,9%. <br />
RLC trung bình: 96 BN chiếm 37,2%. <br />
RLC nặng: 86 BN chiếm 33,3%. <br />
<br />
Biểu đồ 4. Các bệnh kèm theo <br />
<br />
Thuốc đã sử dụng <br />
57 BN sử dụng thuốc tim mạch. <br />
73 BN sử dụng thuốc điều trị tiểu đường. <br />
122 BN sử dụng thuốc ức chế α. <br />
Biểu đồ 2. Tỉ lệ các mứa độ RLC theo IIEF‐15. <br />
<br />
34 BN sử dụng thuốc ức chế 5α‐reductase. <br />
<br />
Đánh giá theo thang điểm IPSS <br />
<br />
54 BN sử dụng Tadenan. <br />
<br />
Rối loạn nhẹ: 37 BN chiếm 14,3%. <br />
Rối loạn TB: 96 BN chiếm 37,2%. <br />
Rối loạn nặng: 125 BN chiếm 48,5%. <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Bảng 1. Liên quan giữa mức độ RLC và tuổi. <br />
P