Đặng Tùng Hoa1, Nguyễn Thị Lan Hương2<br />
<br />
Tóm tắt 1999) và khoảng 123 quốc gia có chứa rừng ngập<br />
Nghiên cứu tập trung vào đánh giá hiện trạng mặn, nhu cầu quản lý toàn cầu hệ sinh thái này<br />
công tác quản lý rừng ngập mặn tại Thành phố là quan trọng để duy trì các ngành nghiệp (Carter<br />
Hải Phòng dựa trên cơ sở lý luận về rừng ngập et al. 2015). Về mặt chức năng rừng ngập mặn hỗ<br />
mặn và quản lý rừng ngập mặn. Kết quả điều trợ, cung cấp một loạt các sản phẩm thương mại<br />
tra cho thấy vẫn còn nhiều tồn tại trong công như động vật hoang dã, thủy sản, sản xuất gỗ,...<br />
tác quản lý giữa cấp chính quyền và thực tế điạ và cung cấp một số dịch vụ sinh thái, xử lý nước<br />
phương, công tác chăm sóc rừng, trồng rừng, và thải và bảo vệ môi trường.<br />
bảo vệ rừng chưa thật sự hiệu quả, người dân chỉ Hải Phòng nằm ở vùng cửa sông ven biển phía<br />
được tham gia ở mức độ “thông tin” chưa đóng Bắc, có quỹ đất bồi ven biển rộng lớn, luôn biến<br />
góp trong việc ra quyết định. Quyền lợi của người động do tương tác sông biển nên Hải Phòng có<br />
dân chưa được coi trọng, dẫn đến việc người dân vùng đất ngập triều và hệ thống quần đảo tạo ra<br />
địa phương vẫn còn thờ ơ trong công tác quản những hệ sinh thái rừng tự nhiên phong phú, đặc<br />
lý. Nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp tăng biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển.<br />
cường công tác quản lý rừng ngập mặn tại Thành Tuy nhiên, thực tiễn những năm gần đây trong<br />
phố Hải Phòng như: tăng cường trồng rừng, bảo bối cảnh Hải Phòng đang đẩy mạnh phát triển<br />
vệ rừng, cũng như áp dụng các giải pháp về chính kinh tế biển, việc sử dụng đất bãi bồi ven biển<br />
sách, đẩy mạnh tuyên truyền và áp dụng các tiến xuất hiện nhiều bất cập. Rừng ngập mặn tại Hải<br />
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin để Phòng đang có nguy cơ bị giảm sút về diện tích<br />
công tác quản lý đạt hiệu quả tốt hơn. cũng như về chất lượng rừng, chưa phát huy đầy<br />
Từ khoá: rừng ngập mặn Thành phố Hải đủ vai trò, vị trí quan trọng về phòng hộ rừng đối<br />
Phòng, quản lý rừng ngập mặn, giải pháp tăng với môi trường sinh thái và xã hội. Sự gia tăng về<br />
cường công tác quản lý rừng ngập mặn. hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ven biển, việc<br />
khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên trong rừng<br />
ngập mặn một cách thiếu kiểm soát đã và đang<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
làm mất cân bằng sinh thái, làm cạn kiệt nhanh về<br />
Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái độc đáo và<br />
nguồn lợi thủy sản tự nhiên sống ven biển. Trong<br />
có giá trị ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới chiếm<br />
bối cảnh như vậy cần tăng cường công tác quản lý<br />
khoảng 180.000km2 trên toàn thế giới (Saenger,<br />
rừng ngập mặn nhằm tạo đà mở rộng hình thức<br />
1<br />
Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1 du lịch sinh thái biển, tạo cảnh quan, môi trường<br />
2<br />
Trường Đại học Thủy Lợi<br />
60<br />
trong sạch hơn để phát triển du lịch nói riêng và huyện. Nhìn chung diện tích rừng phòng hộ ven<br />
các ngành kinh tế xanh nói chung của cả thành biển của thành phố không nhiều và chủ yếu là<br />
phố trước mắt cũng như trong tương lai. rừng trồng thuần loài với các loài cây chủ yếu là:<br />
Nghiên cứu “Tăng cường công tác quản lý Trang (Kandelia cande), Bần (Sonneratia caseolar-<br />
rừng ngập mặn tại Thành phố Hải Phòng” được is), Phi Lao (Casuariana equisetifolia); Mắm (Avi-<br />
thực hiện tại xã Phù Long, huyện Cát Hải, Thành cennia marina). Rừng đặc dụng tại TP. Hải Phòng<br />
phố Hải Phòng với mục đích đề xuất một số giải hiện nay do Vườn quốc gia Cát Bà trực tiếp quản<br />
pháp tăng cường công tác quản lý rừng ngập mặn lý, bảo vệ và phát triển không thuộc quy hoạch<br />
dựa trên cơ sở lý luận về rừng ngập mặn và quản rừng phòng hộ. Rừng phòng hộ một số diện tích<br />
lý rừng ngập mặn, các yếu tố ảnh hưởng đến được giao cho người dân quản lý, diện tích còn lại<br />
việc quản lý rừng ngập mặn của Thành phố Hải UBND Thành phố Hải Phòng vẫn là đơn vị chính<br />
Phòng. Kết quả nghiên cứu nhằm đóng góp một tiếp quản lý.<br />
số giải pháp phù hợp với yêu cầu mới, thúc đẩy Diện tích rừng đặc dụng đã được giao cho<br />
xã hội hoá công tác quản lý rừng ngập mặn của Vườn quốc gia Cát Bà quản lý 9.931,6 ha, chiếm<br />
Thành phố Hải Phòng theo hướng khai thác tổng 44% diện tích rừng và đất lâm nghiệp. Công tác<br />
hợp phục vụ đa ngành, gắn với phòng hộ bảo vệ bảo vệ và phát triển rừng, do Vườn quốc gia Cát<br />
sản xuất, đời sống với an ninh, quốc phòng và Bà lập hồ sơ theo kế hoạch hàng năm và được cấp<br />
môi trường sinh thái theo hướng phát triển bền có thẩm quyền phê duyệt, sau đó Vườn quốc gia<br />
vững. Cát Bà lập hợp đồng khoán bảo vệ và phát triển<br />
rừng cho các hộ gia đình và cộng đồng thông qua<br />
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ký kết hợp đồng nhận khoán để thực hiện<br />
Phương pháp thu thập thông tin: Tổng hợp số b. Thực trạng công tác quản lý rừng ngập mặn<br />
liệu thứ cấp từ các văn bản, báo cáo khoa học, tài tại Thành phố Hải Phòng<br />
liệu thống kê. Thực trạng về công tác quản lý rừng ngập mặn<br />
Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa: Tiến tại Thành phố Hải Phòng<br />
hành khảo sát thực địa để thu thập tài liệu thực Bộ máy tổ chức cấp quản lý tại Thành phố<br />
tế về đặc điểm tự nhiên và xã hội của địa bàn khu Hải Phòng được thực hiện theo chiều dọc từ trên<br />
vực nghiên cứu, hiện trạng công tác quản lý rừng xuống, UBND là đơn vị trực tiếp quản lý về địa<br />
ngập mặn ven biển... Phương pháp này được kết giới hành chính trong đó có RNM Hải Phòng. Cấp<br />
hợp với phương pháp điều tra xã hội học, phỏng tỉnh gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn<br />
vấn người dân sống quanh khu vực RNM. Địa (NN&PTNT), Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&<br />
điểm nghiên cứu thực địa được lựa chọn là xã MT), tiếp đến là Chi cục quản lý đê điều, Chi cục<br />
Phù Long, huyện Cát Hải, thành phố Hải phòng. Kiểm lâm,... Cấp huyện gồm: Phòng Nông nghiệp<br />
Số lượng hộ gia đình được phỏng vấn là 30 hộ. và Phát triển nông thôn các huyện và phòng Kinh<br />
Phương pháp chuyên gia: Đề tài tiến hành tế, Hạt kiểm lâm các quận có cán bộ chuyên viên,<br />
tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực chuyên trách theo dõi chỉ đạo công tác bảo vệ và<br />
nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế, môi trường, phát triển rừng trên địa bàn quận, huyện. Cấp<br />
các nhà quản lý trong việc đề xuất giải pháp tăng xã bao gồm: Các xã có 1 Phó chủ tịch UBND xã<br />
cường công tác quản lý rừng ngập mặn. và cán bộ địa chính theo dõi và triển khai thực<br />
hiện.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm<br />
1. Thực trạng rừng ngập mặn và quản lý rừng ngập pháp luật về bảo vệ rừng ngập mặn tại Thành<br />
mặn tại Thành phố Hải Phòng phố Hải Phòng về cơ bản đã theo đúng những<br />
a. Thực trạng rừng ngập mặn tại Thành phố quy định về quản lý rừng của nhà nước. Ngoài<br />
Hải Phòng việc thực hiện chính sách về đất đai chung của<br />
Hải Phòng chỉ quy hoạch 2 loại rừng là rừng nhà nước, Thành phố Hải Phòng đã giao đất giao<br />
đặc dụng và rừng phòng hộ. Rừng đặc dụng phân rừng cho các hộ gia đình và các tổ chức nên rừng<br />
bổ hoàn toàn trên đảo Cát Bà thuộc huyện Cát và đất rừng đã có chủ quản lý, đã hạn chế được<br />
Hải. Rừng phòng hộ phân bố hầu hết các quận nạn khai thác, lấn chiếm rừng trái phép. Tuy việc<br />
61<br />
giao đất, giao rừng chưa gắn với việc cấp giấy thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh<br />
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng cũng giúp nghề rừng còn ít.<br />
cho người dân yên tâm đầu tư xây dựng và phát Công tác tuyên truyền còn nhiều bất cập nên<br />
triển rừng, từ đó xuất hiện nhiều mô hình kinh tế nhận thức của người dân nơi đây về vai trò và tác<br />
trang trại mang lại hiệu quả kinh tế cao. dụng của rừng ngập mặn đối với cuộc sống cộng<br />
Trong quá trình đi thực địa, phỏng vấn người đồng còn hạn chế. Ngay cả những hộ nuôi trồng<br />
dân sống tại khu vực có RNM xã Phù Long, huyện thủy sản và những hộ thường xuyên khai thác<br />
Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Kết quả thực địa hải sản trong rừng là những hộ hưởng lợi trực<br />
cho thấy, tại địa phương chưa có sự đồng quản lý tiếp và gián tiếp cũng không hiểu hết vai trò của<br />
giữa người dân và các bên liên quan rừng ngập mặn đối với sản xuất, do vậy họ không<br />
Thành phố Hải Phòng cũng đã ứng dụng khoa mấy quan tâm đến công tác bảo vệ và phát triển<br />
học kỹ thuật trong công tác quản lý rừng như: rừng.<br />
ứng dụng công nghệ gen trong sản xuất giống 3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác<br />
cây trồng chất lượng cao. Áp dụng khoa học công quản lý rừng ngập mặn tại Thành phố Hải Phòng<br />
nghệ trong việc xây dựng bản đồ hiện trạng Nhóm giải pháp về trồng rừng, chăm sóc rừng<br />
rừng. và bảo vệ rừng<br />
2. Những tồn tại và nguyên nhân trong quản lý Tiến hành trồng rừng trên những diện tích<br />
rừng ngập mặn Thành phố Hải Phòng đất chưa có rừng, hoặc trồng xen vào những diện<br />
Kể từ năm 2005 thành phố đã có cơ chế chính tích đất với mật độ cây quá thưa không có khả<br />
sách bổ sung hỗ trợ cho công tác bảo vệ rừng năng phòng hộ, nhưng có đủ điều kiện để trồng<br />
phòng hộ ven biển nhưng mức hỗ trợ quá thấp rừng thành công do trồng rừng ngập mặn phải<br />
so với thời giá hiện nay (hỗ trợ 100.000 đồng/ha/ sống trong điều kiện ngập nước, bất lợi đối với<br />
năm). Vì vậy, chưa khuyến khích được chủ rừng sinh thái cây trồng nên đòi hỏi phải trồng đúng<br />
đầu tư nhiều công sức và trí tuệ vào công tác bảo kỹ thuật, nhân lực, vốn. Đối tượng lựa chọn để<br />
vệ và phát triển rừng nên kết quả còn rất hạn thực hiện trồng rừng là diện tích đất bãi triều còn<br />
chế. trống, đất bãi bồi hoặc diện tích đất rừng đã có<br />
Người dân đã nhận thức được tác dụng của cây nhưng mật độ quá thấp so với định mức.<br />
rừng, nhưng chưa nhận thức đầy đủ về vai trò vị Công tác chăm sóc rừng ngập mặn là khâu<br />
trí và ý nghĩa của rừng đối với phát triển kinh tế quan trọng dể duy trì mật độ và sinh trưởng phát<br />
và môi trường trong những năm trước mắt và lâu triển tốt của rừng. Sau khi trồng rừng từ 3 - 6<br />
dài dẫn đến công tác bảo vệ rừng chưa thật sự tháng, cần vớt bỏ rong, rêu, tảo bám trên thân, lá<br />
hiệu quả. Bên cạnh đó, việc ứng dụng khoa học gây hại trong rừng gây ảnh hưởng đến quá trình<br />
kỹ thuật vào phát triển trồng rừng và chăm sóc sinh trưởng và phát triển của cây con mới trồng,<br />
rừng chưa được coi trọng đúng mức, hiệu quả tạo điều kiện cho cây con quang hợp tốt. Kiểm tra<br />
sản xuất trồng rừng không cao. số lượng cây con để trồng dặm đảm bảo mật độ.<br />
Còn nhiều bất cập trong quản lý đất bãi bồi Trong 3 năm đầu sau khi trồng rừng tiến hành<br />
ven sông, ven biển, đặc biệt là việc giao đất, giao chăm sóc rừng trồng, tiến hành chăm sóc theo<br />
rừng và khoán bảo vệ rừng. Đối với vùng bãi triều định kỳ một năm 1 lần vào mùa khô. Biện pháp<br />
ven biển hiện vẫn do nhiều ngành cùng quản lý, chăm sóc trong năm đầu tiên là trồng giặm, luỗng<br />
sử dụng nên suy giảm diện tích rừng ngập mặn, phát dây leo, bụi rậm, loại bỏ cây sâu bệnh. Khi<br />
kéo theo là suy giảm nguồn lợi thủy sản. thực hiện các công tác trồng rừng, chăm sóc rừng<br />
Công tác trồng rừng, chăm sóc rừng và bảo vệ trồng hay tỉa thưa cần tiến hành lập biên bản<br />
rừng chưa hiệu quả. Do nguồn ngân sách thành đánh giá việc thực hiện các quy trình kỹ thuật và<br />
phố hạn hẹp nên nhiệm vụ phát triển rừng của tình hình phát triển của rừng.<br />
thành phố không hoàn thành nhiệm vụ giao, Bảo vệ rừng là công việc quan trọng nhất đối<br />
ảnh hưởng lớn đến thực hiện các dự án bảo vệ với dự án trồng bảo vệ rừng ngập mặn ven biển<br />
và phát triển rừng của thành phố. Ngoài ra, cơ - TP Hải Phòng. Nếu công tác này không được<br />
sở vật chất kỹ thuật ngành lâm nghiệp tuy được chú trọng quan tâm đúng mức thì nguy cơ mất<br />
đầu tư nhưng còn hạn chế và thiếu đồng bộ. Các rừng là không thể tránh khỏi. Cần có giải pháp<br />
62<br />
chính để thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng<br />
theo hướng nông, lâm kết hợp. Khuyến khích các<br />
thành phần kinh tế đầu tư cho bảo vệ, phát triển,<br />
sử dụng rừng và chế biến lâm sản trên cơ sở gắn<br />
và chia xẻ lợi ích với cộng đồng; đơn giản hoá các<br />
thủ tục hành chính cho các chủ đầu tư trong lĩnh<br />
vực lâm nghiệp.<br />
Phân công rõ trách nhiệm giữa các ngành liên<br />
quan và có cơ chế phối hợp rõ ràng. Ngành thuỷ<br />
sản cần phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo quy<br />
hoạch, nghiên cứu mô hình lâm ngư kết hợp phù<br />
hợp với từng vùng. Ngành đê điều và phòng chống<br />
lũ lụt xác định hành lang bảo vệ và những nơi có<br />
nhu cầu phòng hộ cao cần được ưu tiên đầu tư,<br />
coi khôi phục và phát triển rừng ngập mặn là một<br />
trong những hạng mực đầu tư và tu bổ đê biển<br />
hàng năm để có kế hoạch cấp vốn tương ứng.<br />
Ngành du lịch cần tuyên truyền cho du khách có<br />
ý thức giữ vệ sinh môi trường, hỗ trợ vốn để phát<br />
dự phòng hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của triển rừng ngập mặn, tạo cảnh quan đẹp, tạo môi<br />
các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển trường du lịch sinh thái hấp dẫn...<br />
du lịch, đê biển,... đến các hoạt động bảo vệ, khôi Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ<br />
phục và phát triển rừng bền vững. Nghiêm cấm kỹ thuật trong chọn tạo giống cây trồng rừng,<br />
việc lấn chiếm rừng và đất quy hoạch cho lâm xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với đặc điểm<br />
nghiệp để nuôi trồng thuỷ hải sản, xử lý nghiêm thổ nhưỡng, khí hậu từng vùng phục vụ trồng<br />
khắc những trường hợp sử dụng đất không đúng và chuyển hóa rừng thuần loài thành hỗn loài là<br />
mục đích làm tổn hại đến rừng. Những diện tích một phần giúp công tác quản lý rừng ngập mặn<br />
sử dụng không đúng quy hoạch cần thu hồi và xử Thành phố Hải Phòng đạt hiệu quả.<br />
lý nghiêm khắc. Nơi nào nuôi tôm không có hiệu Một số giải pháp cụ thể:<br />
quả, cương quyết lấy lại đất để trồng rừng, tạo Tiến hành trồng rừng trên những diện tích<br />
môi trường sống lâu dài cho hải sản. đất chưa có rừng, hoặc trồng xen vào những diện<br />
Nâng cao năng lực quản lý các chương trình, tích đất với mật độ cây quá thưa không có khả<br />
dự án, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra năng phòng hộ, nhưng có đủ điều kiện để trồng<br />
các dự án, đảm bảo đạt hiệu quả cao; các phường, rừng thành công do trồng rừng ngập mặn phải<br />
xã có rừng thành lập Ban phát triển rừng và xây sống trong điều kiện ngập nước, bất lợi đối với<br />
dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của sinh thái cây trồng nên đòi hỏi phải trồng đúng kỹ<br />
địa phương theo quy hoạch và kế hoạch bảo vệ thuật, nhân lực, vốn.<br />
và phát triển rừng của thành phố đã được phê Định kỳ công tác kiểm kê lại diện tích đánh giá<br />
duyệt. chất lượng rừng, làm các bảng tin, nội qui bảo vệ<br />
Khuyến khích và hỗ trợ thành lập các hợp tác rừng.<br />
xã, hội sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, chế biến Giao khoán cho các tổ chức, cá nhân quản lý<br />
và xuất nhập khẩu lâm sản. Xây dựng cơ chế phối và sử dụng mặt nước để khai thác thủy sản, thực<br />
hợp lâu dài giữa các tổ chức nghiên cứu, giáo hiện tốt công tác xã hội hóa nghề rừng.<br />
dục, đào tạo và khuyến lâm với các chủ rừng, do- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào<br />
anh nghiệp và cộng đồng để gắn nghiên cứu, đào hoạt động quản lý bảo về rừng; Đẩy mạnh công<br />
tạo, khuyến lâm với sản xuất và kinh doanh lâm tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người<br />
nghiệp. Chú trọng phát triển hình thức sản xuất dân.<br />
lâm nghiệp hộ gia đình, trang trại, cộng đồng Tăng cường áp dụng khoa học và công nghệ<br />
dân cư thôn và hợp tác xã. Nhà nước hỗ trợ tài tin học vào công tác quản lý, theo dõi diễn biến<br />
63<br />
tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, theo dõi công Ocean & Coastal Management: 90, 1-10.<br />
tác phòng cháy, chữa cháy rừng và phòng trừ sâu 9. Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004).<br />
bệnh hại rừng. 10. Saenger P., 1999. Sustainable management<br />
of mangroves. in J Rais, IM Dutton, L Pantimena,<br />
KẾT LUẬN R Dahuri & J Plouffe (eds), Integrated coastal<br />
Hiện nay diện tích rừng ngập mặn tại Thành and marine resource management: Proceedings<br />
phố Hải Phòng đã bị suy giảm do nhiều nguyên of International Symposium, Batu, Malang, In-<br />
nhân như: phá rừng ngập mặn để nuôi tôm, hiện donesia, 25-27 November, National Institute of<br />
tượng xói lở bờ sông, công tác bảo vệ và quản lý Technology (ITN) Malang in association with Ba-<br />
rừng ngập mặn chưa hiệu quả. kosurtanal and Proyek Pesisir, Malang, Indonesia,<br />
Vì vậy, công tác quản lý rừng ngập mặn tại TP pp. 163-168.<br />
Hải Phòng cần phải có sự đổi mới phối hợp của 11. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn<br />
các cơ quan, tổ chức để giảm tác động tiêu cực (2014): Báo cáo quy hoạch rừng phòng hộ ven<br />
và chú trọng tăng cường quản lý có sự tham gia biển TP Hải phòng đến năm 2020, Hải Phòng.<br />
của cộng đồng trong quản lý và bảo vệ tài nguyên 12. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn<br />
rừng đạt hiệu quả hơn. (2014): Quy hoạch và phát triển lâm nghiệp TP<br />
Hải Phòng 2015-2020. Hải Phòng.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 13. Trần Thục, Phan Nguyên Hồng (2009):<br />
1. Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão trung ương Biến đổi khí hậu và các hệ sinh thái ven biển Việt<br />
(2005): Tạp chí khoa học và môi trường, Hà Nội. Nam. NXB Lao Động, Hà Nội<br />
2. Ban quản lý khu dự trữ sinh quyển quần đảo<br />
Cát Bà (2013): Báo cáo tổng kết thực hiện các dự STRENGTHENING THE MANAGEMENT OF MANGROVE IN<br />
án rừng đặc dụng VQG Cát Bà, Hải Phòng. HAI PHONG CITY<br />
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012): Báo Dang Tung Hoa, Nguyen Thi Lan Huong<br />
cáo tổng kết các kịch bản nước biển dâng và khả<br />
năng giảm thiểu rủi ro ở Việt Nam, Hà Nội.<br />
4. Carter N. H; Schmidt W. S, and Hirons C.<br />
Summary<br />
The study focused on assessing the current<br />
A, 2015. An International Assessment of Man-<br />
state management of mangroves in Haiphong<br />
grove Management: Incorporation in Integrated<br />
based on a theoretical basis for management of<br />
Coastal Zone Management. Diversity Jounal: 7,<br />
mangroves and mangrove forests. The survey<br />
74-104; doi:10.3390/d7020074.<br />
results show that still exist in the management<br />
5. Cục Bảo vệ Môi trường (2007): Quản lý và<br />
between the authorities and the local reality,<br />
sử dụng bền vững tài nguyên rừng ngập mặn dựa<br />
the care of forests, a forestation, forest protec-<br />
vào cộng đồng. Hà Nội.<br />
tion and not really effective, people may only<br />
6. Cục thống kê Thành phố Hải Phòng (2012):<br />
participate as “listen”, but not yet contributed to<br />
Niên giám thống kê Thành phố Hải Phòng, NXB<br />
the decision. The rights of the people are not re-<br />
Thống kê, Hải Phòng.<br />
spected, lead to local people remain indifferent in<br />
7. Duke, N.C., Wilson, N., Mackenzie, J., Hai<br />
the management. Thereby, the author proposes a<br />
Hoa, N., 2010. Report on Assessing Mangrove<br />
number of solutions to strengthen the manage-<br />
Forests, Shorelines Conditions and Feasibility of<br />
ment of mangroves in Haiphong: strengthening<br />
REDD for Kien Giang Province, Vietnam, p. 137.<br />
reforestation, forest protection, as well as applied<br />
8. Klaus Schmitt (2009): Bảo vệ và sử dụng bền<br />
solutions in policy, promoting dissemination and<br />
vững đất ngập nước ven biển qua đồng quản lý<br />
application of scientific and technical progress<br />
và khôi phục rừng ngập mặn, nhấn mạnh đến khả<br />
in information technology and management to<br />
năng phục hồi của rừng đối với biến đổi khí hậu,<br />
achieve better efficiency.<br />
Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ). Sóc Trăng.8.<br />
Keywords: Mangrove Haiphong, mangrove<br />
Nguyễn Hải Hòa, 2014. The relation of coastal<br />
management, enhances the management of<br />
mangrove changes and adjacent land-use: A re-<br />
mangroves solution.<br />
view in Southeast Asia and Kien Giang, Vietnam.<br />
64<br />