Dương Thị Tình<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
186(10): 91 - 96<br />
<br />
TĂNG CƯỜNG XUẤT KHẨU CHÈ NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH LÀO CAI<br />
Dương Thị Tình*<br />
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tại tỉnh Lào Cai, cây chè đang được quy hoạch tập trung thành từng vùng trọng điểm, tạo thuận<br />
lợi cho việc đầu tư sản xuất hàng hóa quy mô lớn, quản lý chất lượng sản phẩm và xây dựng<br />
thương hiệu. Đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh Lào Cai, giúp giải quyết<br />
việc làm ổn định cho người dân trồng chè và xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, việc phát triển vùng<br />
chè nguyên liệu ở Lào Cai đang gặp khó khăn do công tác quản lý quy hoạch còn hạn chế, năng<br />
suất và chất lượng chè chưa thật cao, dây chuyền thiết bị công nghệ chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến<br />
giá trị xuất khẩu cũng như phạm vi thị trường xuất khẩu chè. Bài viết này phân tích rõ thực trạng<br />
và đánh giá đóng góp xuất khẩu chè tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lào Cai, từ đó khẳng định vai<br />
trò quan trọng của xuất khẩu chè cũng như đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng quy mô trồng chè,<br />
nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm chè, phát triển thị trường xuất khẩu trong thời gian tới, đóng<br />
góp phát triển bền vững kinh tế tỉnh Lào Cai.<br />
Từ khóa: Xuất khẩu chè, phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế, xúc tiến thương mại, thị trường xuất khẩu.<br />
<br />
GIỚI THIỆU *<br />
Trong xu hướng của toàn cầu hóa và khu vực<br />
hóa của nền kinh tế thế giới hiện nay, thương<br />
mại quốc tế đã và đang ngày càng đóng vai<br />
trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế<br />
trong nước và thế giới, góp phần cải thiện sức<br />
cạnh tranh cũng như tăng trưởng kinh tế.<br />
Trong đó, xuất khẩu đã được thừa nhận là một<br />
hoạt động rất cơ bản, là phương tiện thúc đẩy<br />
nền kinh tế phát triển [1]. Đối với các địa<br />
phương, xuất khẩu là động lực hữu hiệu để<br />
đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp, góp<br />
phần thúc đẩy sản xuất của địa phương, phát<br />
huy tính sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông<br />
qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất khẩu<br />
còn là phương tiện để khai thác lợi thế về tự<br />
nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực… và các<br />
nguồn lực khác. Tăng cường xuất khẩu còn là<br />
vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển<br />
kinh tế, xóa đói giảm nghèo.<br />
Lào Cai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc<br />
Việt Nam, với các chính sách khuyến khích<br />
phát triển, phân vùng nguyên liệu cho doanh<br />
nghiệp quản lý, những năm qua sản xuất và<br />
xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai thu được nhiều<br />
kết quả tích cực, mang lại hiệu quả kinh tế,<br />
thu nhập ổn định cho nhiều hộ dân, đóng góp<br />
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa<br />
*<br />
<br />
Tel: 0978875866; Email: tinhvinh@gmail.com<br />
<br />
phương. Các chính sách hỗ trợ được triển<br />
khai kịp thời, hiệu quả, thị trường và giá trị<br />
kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, góp<br />
phần xóa đói, giảm nghèo [2]. Tuy nhiên, dây<br />
chuyền thiết bị, công nghệ chế biến chưa<br />
đồng bộ, chủ yếu là chế biến chè xanh và bán<br />
sản phẩm thô, nên giá thấp, khó thúc đẩy sản<br />
xuất và xuất khẩu. Việc đăng ký chứng nhận<br />
duy trì và mở rộng diện tích sản xuất chè theo<br />
VietGAP còn gặp nhiều khó khăn. Năng suất<br />
và chất lượng cũng như thị trường xuất khẩu<br />
chè còn nhiều hạn chế, mức độ đóng góp<br />
nhằm phát triển kinh tế tỉnh Lào Cai chưa<br />
tương xứng với tiềm năng sẵn có của chè.<br />
Bài viết này sẽ phân tích thực trạng về xuất<br />
khẩu chè tỉnh Lào Cai, đánh giá mức độ đóng<br />
góp vào phát triển kinh tế của tỉnh, từ đó đề<br />
xuất các giải pháp nhằm tăng cường xuất<br />
khẩu cả về số lượng và chất lượng nhằm phát<br />
triển chè nói riêng và phát triển kinh tế tỉnh<br />
Lào Cai nói chung.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập<br />
những thông tin, số liệu về năng suất, giá trị<br />
và thị trường xuất khẩu chè và GDP của tỉnh.<br />
Nguồn thu thập: sách, mạng internet, các số<br />
liệu, báo cáo của Sở Công thương và Cục<br />
Thống kê tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2017.<br />
Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin: từ<br />
các số liệu, thông tin đã thu thập được tiến<br />
91<br />
<br />
Dương Thị Tình<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
phân loại tài liệu đã thu thập được thành một<br />
chỉnh thể phản ánh về thực trạng xuất khẩu<br />
chè, mức độ đóng góp vào GDP của tỉnh<br />
trong giai đoạn 2012-2017. Đồng thời, số liệu<br />
về giá trị kim ngạch xuất khẩu chè được đánh<br />
giá, so sánh giữa các năm, nhằm phân tích<br />
được những thành công, hạn chế mà tỉnh Lào<br />
Cai đang gặp phải.<br />
Phương pháp thông kê mô tả, có mục đích<br />
thống kê và mô tả tăng giảm của số liệu thu<br />
thập được để nhận định và đánh giá hiện trạng<br />
xuất khẩu chè và mức độ đóng góp phát triển<br />
kinh tế của tỉnh. Phương pháp phân tích so<br />
sánh, làm rõ sự khác biệt hay so sánh tăng<br />
giảm kinh ngạch, quy mô thị trường xuất<br />
khẩu chè giữa các năm làm cơ sở đề xuất giải<br />
pháp tăng cường xuất khẩu chè, đóng góp tốt<br />
hơn nữa vào phát triển kinh tế tỉnh Lào Cai.<br />
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ<br />
ĐÓNG GÓP PHÁT TRIỂN KINH TẾ<br />
TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2012-2017<br />
Theo UBND tỉnh Lào Cai, diện tích trồng chè<br />
tăng qua các năm, năm 2012 chỉ là 4.075 ha<br />
đến năm 2016 đạt diện tích 5.400 ha, năm<br />
2017 là 5.507 ha, tăng 1.432 ha (14,94%) sau<br />
6 năm. Hiện nay diện tích chè tập trung trên<br />
địa bàn đạt khoảng 5.507 ha, trong đó; huyện<br />
<br />
186(10): 91 - 96<br />
<br />
Mường Khương chiếm nhiều nhất với 2.332<br />
ha, huyện Bảo Thắng 1.134 ha, huyện Bắc Hà<br />
625 ha, huyện Bảo Yên 590 ha, huyện Bát<br />
Xát 495 ha, thành phố Lào Cai 195 ha, huyện<br />
Văn Bàn 85 ha, huyện Sapa 43 ha, ít nhất là<br />
huyện Simacai với 8 ha. Tuy nhiên, năng suất<br />
chè có sự tăng khác biệt so với diện tích<br />
trồng, năng suất cao nhất là Thành phố Lào<br />
Cai năm 2017 đạt 62,81 tạ/ha, sau đó đến<br />
huyện Mường Khương cao thứ hai mặc dù<br />
diện tích trồng lớn nhất đạt 55,06 tạ/ha, thấp<br />
nhất là các huyện Bát Xát đạt 28,65 tạ/ha,<br />
Sapa đạt 22,75 tạ/ha [3]. Nhưng về cơ bản<br />
năng suất chè tăng qua các năm trong giai<br />
đoạn nghiên cứu.<br />
Về xuất khẩu chè tại Lào Cai trong những<br />
năm vừa qua, nhìn chung có xu hướng tăng<br />
giảm không ổn định. Năm 2012 khối lượng<br />
xuất khẩu là 796 tấn, trị giá đạt 1712 nghìn<br />
USD, nhưng năm 2013 lại giảm chỉ đạt 526<br />
tấn với trị giá 1228 nghìn USD. Tuy nhiên,<br />
đến năm 2014 lại tăng đáng kể với 1277 tấn,<br />
năm 2015 lại tụt giảm mạnh là 439 tấn, trị giá<br />
còn 1096 nghìn USD và đến năm 2016 lại có<br />
xu hướng tăng nhẹ khoảng 5,7%, cao nhất là<br />
năm 2017 đạt 3359 nghìn USD. Cụ thể được<br />
thể hiện trong bảng 2.<br />
<br />
Bảng 1. Năng suất chè phân theo huyện/thành phố tỉnh Lào Cai<br />
Đơn vị tính: Tạ/ha<br />
Năm<br />
Địa bàn<br />
Thành phố Lào Cai<br />
Huyện Bát Xát<br />
Huyện Mường Khương<br />
Huyện Simacai<br />
Huyện Bắc Hà<br />
Huyện Bảo Thắng<br />
Huyện Bảo Yên<br />
Huyện Sapa<br />
Huyện Văn Bàn<br />
Năng suất trung bình<br />
<br />
Năm<br />
Trị giá (1000 USD)<br />
Khối lượng (Tấn)<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
58,32<br />
44,85<br />
48,91<br />
31,25<br />
14,77<br />
50,01<br />
39,91<br />
20,00<br />
34,59<br />
38,06<br />
<br />
57,20<br />
27,14<br />
48,88<br />
32,50<br />
15,11<br />
54,71<br />
42,83<br />
17,65<br />
34,59<br />
36,73<br />
<br />
2014<br />
<br />
2015<br />
<br />
2016<br />
<br />
2017<br />
<br />
58,00<br />
60,16<br />
61,52<br />
62,81<br />
23,32<br />
25,12<br />
26,89<br />
28,65<br />
49,00<br />
49,34<br />
53,33<br />
55,06<br />
31,25<br />
31,25<br />
31,25<br />
33,34<br />
19,05<br />
32,06<br />
36,82<br />
38,95<br />
55,03<br />
56,51<br />
49,80<br />
51,26<br />
43,32<br />
45,00<br />
49,88<br />
53,62<br />
17,65<br />
20,00<br />
20,50<br />
22,75<br />
35,29<br />
35,41<br />
36,71<br />
37,84<br />
36,87<br />
39,42<br />
40,74<br />
42,69<br />
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai [4])<br />
Bảng 2. Trị giá, khối lượng chè Lào Cai xuất khẩu<br />
2012<br />
2013<br />
2014<br />
2015<br />
2016<br />
2017<br />
1712<br />
1228<br />
2412<br />
1096<br />
1158<br />
3359<br />
796<br />
526<br />
1277<br />
439<br />
464<br />
1747<br />
(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Lào Cai [4]; [5])<br />
<br />
92<br />
<br />
Dương Thị Tình<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Chè Lào Cai được tiêu thụ cả thị trường trong<br />
và ngoài nước, trong đó thị trường nội địa chỉ<br />
chiếm 5%, thị trường xuất khẩu cao lên tới<br />
95% với sản phẩm rất đa dạng gồm chè Shan,<br />
chè lai LDP1, LDP2 và đặc biệt là chè Ô<br />
Long ngày càng được mở rộng, chiếm từ 20%<br />
đến 42% diện tích. Ngoài ra tỉnh còn có một<br />
số sản phẩm chè khác như chè xanh, chè<br />
vàng, chè đỏ, chè đen và nhiều loại chè hòa<br />
tan, chè thảo dược khác [3]. Trong đó,<br />
Pakistan là thị trường nhập khẩu chè lớn nhất<br />
của Lào Cai với tỷ trọng gần 70% giá trị chè<br />
xuất khẩu. Loại chè chủ yếu được xuất khẩu<br />
sang Pakistan là chè Ô Long, đây cũng là loại<br />
chè xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp<br />
xuất khẩu chè Lào Cai với khoảng 80% tổng<br />
sản lượng xuất khẩu. Khối lượng xuất khẩu<br />
<br />
186(10): 91 - 96<br />
<br />
chè sang Đài Loan sụt giảm là do nhiều sản<br />
phẩm chè xuất khẩu vẫn còn tồn dư thuốc bảo<br />
vệ thực vật ở mức cao dẫn đến sản lượng xuất<br />
khẩu sang Đài Loan giảm mạnh. Bên cạnh<br />
các thị trường truyền thống, những năm gần<br />
đây chè Lào Cai còn được xuất khẩu sang các<br />
nước như Trung Quốc, Afganistan đặc biệt là<br />
thị trường Trung Quốc. Đây là một thị trường<br />
tiêu thụ chè lớn, tương đối dễ tính và ưa<br />
chuộng mặt hàng chè Shan. Hơn nữa, tại thị<br />
trường này, đời sống của dân chúng chưa cao<br />
lắm, tính khắt khe về chất lượng sản phẩm và<br />
độ an toàn trong vệ sinh thực phẩm chưa cao.<br />
Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu chè Lào<br />
Cai dễ dàng xâm nhập thị trường và có thể kỳ<br />
vọng vào thị trường này.<br />
<br />
Bảng 3. Xuất khẩu chè Lào Cai phân theo thị trường<br />
Năm<br />
ĐVT<br />
2012<br />
2013<br />
2014<br />
2015<br />
2016<br />
2017<br />
Tổng giá trị<br />
1000 USD<br />
1712<br />
1228<br />
2412<br />
1096<br />
1158<br />
3.359<br />
Tổng khối lượng xuất khẩu<br />
Tấn<br />
796<br />
526<br />
1277<br />
439<br />
464<br />
1.747<br />
Đài Loan<br />
Tấn<br />
118<br />
98<br />
136<br />
78<br />
79<br />
316<br />
Pakistan<br />
Tấn<br />
526<br />
312<br />
973<br />
301<br />
315<br />
1.151<br />
Trung Quốc<br />
Tấn<br />
152<br />
116<br />
156<br />
53<br />
62<br />
248<br />
Afganistan<br />
Tấn<br />
0<br />
0<br />
12<br />
7<br />
8<br />
32<br />
(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Lào Cai [4], Sở Công thương tỉnh Lào cai [5] và [6])<br />
<br />
Giá chè xuất khẩu của tỉnh Lào Cai có sự biến động không ổn định. Năm 2012 giá xuất khẩu bình<br />
quân là 2,15 nghìn USD/tấn, đến năm 2014 lại sụt giảm với mức giá xuất khẩu 1,89 nghìn<br />
USD/tấn, đến năm 2017 đạt tốc độ tăng giá xuất khẩu là 1,19% so với năm 2016 tương đương<br />
2,54 nghìn USD/tấn. Đánh giá tổng quan thì thấy giá chè xuất khẩu tăng và giá chè Lào Cai xuất<br />
khẩu có cao hơn các doanh nghiệp trong ngành tuy nhiên Việt Nam vẫn là một trong những nước<br />
có giá chè xuất khẩu thấp nhất thế giới, giá xuất khẩu chè của Việt Nam mới chỉ bằng 60- 70%<br />
giá chè thế giới [7]. Nguyên nhân là do chất lượng chè xuất khẩu vẫn chưa đảm bảo, nhiều sản<br />
phẩm còn chứa tồn dư thuốc bảo vệ thực vật ở mức cao. Bên cạnh đó, tình trạng cạnh tranh<br />
không lành mạnh giữa các đơn vị sản xuất, xuất khẩu chè cũng là lý do quan trọng khiến giá chè<br />
ngày càng bị “dìm” xuống.<br />
Bảng 4. Giá chè Lào Cai xuất khẩu<br />
Năm<br />
Giá xuất khẩu bình quân (NghìnUSD/tấn)<br />
Tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước (%)<br />
<br />
2012<br />
2,15<br />
10,78<br />
<br />
2013<br />
2014<br />
2,33<br />
1,89<br />
8,55 -19,10<br />
<br />
2015<br />
2,50<br />
32,18<br />
<br />
2016<br />
2,51<br />
0,54<br />
<br />
2017<br />
2,54<br />
1,19<br />
<br />
(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Lào Cai [4], Sở Công thương tỉnh Lào Cai [6])<br />
<br />
Xem xét giá trị cũng như tỷ trọng đóng góp của xuất khẩu chè đối với GDP của tỉnh Lào Cai thì<br />
có thể thấy rằng: xuất khẩu có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của<br />
tỉnh, đóng góp từ 0,9%- 2,4% trong GDP của tỉnh, góp phần tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lào Cai.<br />
Tuy nhiên, mức đóng góp còn khá khiêm tốn so với tiềm năng phát triển xuất khẩu chè, phát triển<br />
kinh tế của tỉnh và có tỷ lệ mức đóng góp không ổn định trong giai đoạn. Năm 2012, mức đóng<br />
góp đạt 1,9% nhưng đến năm 2014 đạt 2,0%, đến năm 2016 mức đóng góp chỉ đạt 0,9% thấp<br />
nhất trong giai đoạn đến năm 2017 tăng với mức đóng góp 2,4%.<br />
93<br />
<br />
Dương Thị Tình<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
186(10): 91 - 96<br />
<br />
Bảng 5. Đóng góp của xuất khẩu chè vào GDP tỉnh Lào Cai<br />
Năm<br />
Xuất khẩu chè (tỷ đồng)<br />
GDP tỉnh (tỷ đồng)<br />
NLN và thủy sản<br />
CN và XD<br />
TM và DV<br />
Thuế sản phẩm<br />
Tỷ trọng XK chè /GDP (%)<br />
<br />
2012<br />
356<br />
18.440<br />
3.313<br />
5.904<br />
7.567<br />
1.631<br />
1,9<br />
<br />
2013<br />
258<br />
21.235<br />
3.521<br />
6.904<br />
8.437<br />
2.372<br />
2,1<br />
<br />
2014<br />
512<br />
24.603<br />
4.057<br />
8.763<br />
9.128<br />
2.654<br />
2,0<br />
<br />
2015<br />
240<br />
27.069<br />
4.373<br />
10.397<br />
10.016<br />
2.281<br />
0,9<br />
<br />
2016<br />
265<br />
30.045<br />
4.814<br />
11.778<br />
11.198<br />
2.254<br />
0,9<br />
<br />
2017<br />
772<br />
32.092<br />
4.592<br />
13.556<br />
11.441<br />
2.503<br />
2,4<br />
<br />
(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Lào Cai [4], tính toán của tác giả)<br />
<br />
NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ VỀ<br />
ĐÓNG GÓP CỦA XUẤT KHẨU CHÈ VÀO<br />
GDP TỈNH LÀO CAI<br />
Thành công<br />
Được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh Lào Cai<br />
trong việc thúc đẩy chè xuất khẩu với các<br />
chính sách khuyến khích phát triển. Cây chè<br />
đang được quy hoạch tập trung thành từng<br />
vùng trọng điểm, thu được nhiều kết quả tích<br />
cực, diện tích và năng suất tăng qua các năm<br />
trong giai đoạn 2012-2017. Khối lượng và giá<br />
trị chè xuất khẩu đạt mức khá cao trong một số<br />
năm, được tiêu thụ cả thị trường trong và ngoài<br />
nước, trong đó thị trường nội địa chỉ chiếm tỷ<br />
trọng nhỏ, chủ yếu là thị trường xuất khẩu với<br />
nhiều sản phẩm rất đa dạng, đặc biệt là chè Ô<br />
Long ngày càng tiềm năng. Xuất khẩu chè Lào<br />
Cai đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh<br />
tế của tỉnh với mức đóng góp từ 0,9%-2,4%<br />
trong giai đoạn nghiên cứu.<br />
Hạn chế và nguyên nhân<br />
Mặc dù xuất khẩu chè Lào Cai đạt được nhiều<br />
thành tựu quan trọng nhưng năng suất chè, giá<br />
trị và khối lượng xuất khẩu tăng giảm không<br />
ổn định qua các năm do có những người dân<br />
tự ý thay đổi trồng cây lâm nghiệp hoặc bỏ<br />
không chăm sóc. Giá chè xuất khẩu không ổn<br />
định do chất lượng chè xuất khẩu vẫn chưa<br />
đảm bảo, nhiều sản phẩm còn chứa tồn dư<br />
thuốc bảo vệ thực vật ở mức cao, việc quản lý<br />
chất lượng giống chè một số nơi còn lỏng lẻo<br />
và chủ yếu bán sản phẩm thô. Thị trường xuất<br />
khẩu chè chủ yếu là các thị trường truyền<br />
thống và chưa có thị trường tiêu thụ ổn định<br />
94<br />
<br />
do dây chuyền thiết bị chưa đồng bộ nên chưa<br />
đáp ứng cao thị hiếu khách hàng nước ngoài,<br />
khó thúc đẩy sản xuất. Tỷ lệ đóng góp của<br />
xuất khẩu chè/GDP của tỉnh còn ở mức khá<br />
khiêm tốn so với tiềm năng phát triển của chè<br />
và tỷ lệ đóng góp tăng giảm không ổn định<br />
qua các năm nghiên cứu do giá trị và khối<br />
lượng xuất khẩu chè cũng không ổn định.<br />
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XUẤT KHẨU<br />
CHÈ NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH<br />
LÀO CAI TRONG THỜI GIAN TỚI<br />
Lào Cai phấn đấu đến năm 2020 bảo đảm diện<br />
tích trồng chè tập trung đạt khoảng 6.500 ha<br />
[2], đạt năng suất, chất lượng tốt hơn, đóng<br />
góp tích cực hơn cho phát triển kinh tế của<br />
tỉnh. Tỉnh cần tăng cường công tác quản lý về<br />
giống, vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật<br />
trong vùng nguyên liệu. Rà soát, quản lý quy<br />
hoạch hiệu quả với mục tiêu vùng nguyên liệu<br />
được sản xuất theo hướng tập trung, đẩy mạnh<br />
thâm canh tăng năng suất chè, bảo đảm an toàn<br />
vệ sinh thực phẩm. Quy hoạch chè tập trung<br />
thành từng vùng trọng điểm, thuận lợi cho<br />
công tác quản lý sản xuất và chất lượng sản<br />
phẩm chè để xây dựng thương hiệu vùng chè.<br />
Tăng cường tìm kiến thị trường tiêu thụ chè<br />
của tỉnh Lào Cai như làm tốt hơn công tác<br />
quảng bá xúc tiến thương mại. Chú trọng<br />
tuyên truyền đến người dân lợi ích của việc<br />
trồng chè, thực hiện tốt liên kết sản xuất theo<br />
chuỗi giá trị, tập huấn nâng cao năng lực của<br />
người dân trong sản xuất và tiếp cận thông tin<br />
thị trường, thay đổi mẫu mã, bao bì đáp ứng<br />
thị hiếu người tiêu dùng.<br />
<br />
Dương Thị Tình<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Đầu tư khoa học - công nghệ (KHCN) vào<br />
sản xuất và chế biến chè nhằm nâng cao chất<br />
lượng, đồng thời kiểm soát được các yếu tố<br />
ảnh hưởng trong quá trình sản xuất, để tạo sản<br />
phẩm chè an toàn. Do đó, cần đẩy mạnh<br />
chuyển đổi cơ cấu giống chè, tăng nhanh diện<br />
tích các giống chè chất lượng cao bằng các<br />
giống nhập nội và giống mới chọn tạo (để đạt<br />
40% - 50% diện tích chè giống mới). Trọng<br />
tâm là phát triển các giống Kim Tuyên, Bát<br />
Tiên, Phúc Vân Tiên, PH9, PH10, PH11, Ô<br />
Long, Tuyết Shan.<br />
Tích cực quan tâm đến kỹ thuật trồng và<br />
chăm sóc chè nhằm tăng giá chè xuất khẩu<br />
như chăm sóc bón phân hữu cơ, nâng cao độ<br />
phì của đất, đốn đúng thời vụ, hái đúng kỹ<br />
thuật, bón phân hợp lý kết hợp với tủ gốc và<br />
tưới nước để cây chè sinh trưởng khoẻ, có khả<br />
năng chống chịu tốt. Nguyên liệu chè phải<br />
được chế biến với qui trình công nghệ và thiết<br />
bị đạt trình độ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh. Lựa<br />
chọn các tổ chức chứng nhận có đủ điều kiện<br />
và uy tín để thực hiện kiểm tra, đánh giá,<br />
giám sát quá trình sản xuất chè (thông qua<br />
công cụ là các quy định có tính pháp lý về hệ<br />
thống quản lý chất lượng). Trên cơ sở trình<br />
tự, thủ tục kiểm tra, chứng nhận VietGAP,<br />
xây dựng chi tiết trình tự, thủ tục kiểm tra,<br />
chứng nhận VietGAP cho từng lô sản phẩm;<br />
nhà chứng nhận chịu trách nhiệm trước pháp<br />
luật về kết quả chứng nhận VietGAP. Có như<br />
vậy, thương hiệu của sản phẩm chè Lào Cai<br />
mới được thị trường chấp nhận.<br />
Chú trọng mối liên kết giữa các tác nhân tham<br />
gia vào chuỗi sản xuất và xuất khẩu chè. Các<br />
công ty, doanh nghiệp cần có kế hoạch quản<br />
lý, phát triển vùng nguyên liệu và thu mua<br />
nguyên liệu chè búp tươi cho nông dân. Công<br />
khai giá bán, chia sẻ hài hòa lợi ích với người<br />
trồng chè, đầu tư nâng cấp dây chuyền chế<br />
biến sâu sản phẩm chè khô.<br />
Tập huấn nâng cao năng lực, nắm bắt được<br />
các quy định cũng như các kỹ thuật trong sản<br />
xuất chè ứng dụng công nghệ cao cho nông<br />
dân, tại các vùng sản xuất có các bảng, biển<br />
<br />
186(10): 91 - 96<br />
<br />
hướng dẫn nhân dân để người sản xuất thực<br />
hiện quy trình. Tăng cường công tác quản lý,<br />
giám sát sản xuất chè an toàn, đặc biệt ở<br />
những vùng sản xuất tập trung để nâng cao ý<br />
thức trách nhiệm của người sản xuất, kinh<br />
doanh trong việc thực hiện các qui định về<br />
sản xuất và tiêu thụ chè an toàn, đảm bảo chất<br />
lượng và phát triển bền vững. Cần cung cấp<br />
thông tin thị trường ngành chè cho các hộ<br />
nông dân, các hợp tác xã, các doanh nghiệp<br />
chế biến chè… kịp thời và có các chính sách<br />
hỗ trợ, tạo động lực quan trọng cho các tác<br />
nhân tham gia vào chuỗi giá trị chè của tỉnh<br />
Lào Cai đạt hiệu quả cao.<br />
KẾT LUẬN<br />
Chè là một trong những ngành quan trọng<br />
trong chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt<br />
Nam nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng,<br />
đóng góp phát triển kinh tế của tỉnh, quốc gia.<br />
Thúc đẩy xuất khẩu chè chiếm vai trò khá<br />
quan trọng, trong giai đoạn 2012-2017 vừa<br />
qua với bối cảnh hội nhập kinh tế và tự do<br />
hóa thương mại, chè của tỉnh Lào Cai đã đạt<br />
được những thành tựu đáng quan trọng, giải<br />
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng<br />
trưởng kinh tế, tăng giá trị và thị trường xuất<br />
khẩu. Nhưng mức đóng góp vào phát triển<br />
kinh tế của tỉnh chưa cao, chưa thật ổn định<br />
trong giai đoạn nghiên cứu, chưa tương xứng<br />
với tiềm năng chè hiện có. Với mức tiêu thụ<br />
tăng trong những năm tới, thị trường chè thế<br />
giới sẽ khá rộng cho sản phẩm chè Việt Nam,<br />
chè Lào Cai thâm nhập. Cần áp dụng cụ thể<br />
các giải pháp có hiệu quả cao, thúc đẩy xuất<br />
khẩu chè vào các thị trường tiềm năng trong<br />
những năm tới. Đây là một vấn đề hết sức<br />
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của<br />
tỉnh nói chung và đối với sự phát triển ngành<br />
xuất khẩu nói riêng của tỉnh.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Đặng Đình Đào & Hoàng Đức Thân (2012),<br />
Giáo trình Kinh tế Thương mại, Nxb Kinh tế Quốc<br />
dân, Hà Nội.<br />
2. https://baomoi.com/lao-cai-nang-cao-gia-tricay-che-nguyen-lieu/c/25289875.epi truy cập ngày<br />
15/7/2018.<br />
<br />
95<br />
<br />