intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng khối lượng, tiêu hóa dưỡng chất và chất lượng quầy thịt của dê Bách Thảo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mức bổ sung CMS+ đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất thức ăn (THDCTA) và tăng khối lượng (TKL) của 30 con dê BT với KL 11,1±0,86kg, được thực hiện tại Trại dê Hải Triều, Trường Long Tây, Châu Thành A, Hậu Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng khối lượng, tiêu hóa dưỡng chất và chất lượng quầy thịt của dê Bách Thảo

  1. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI TĂNG KHỐI LƯỢNG, TIÊU HÓA DƯỠNG CHẤT VÀ CHẤT LƯỢNG QUẦY THỊT CỦA DÊ BÁCH THẢO Trương Thanh Trung1* và Nguyễn Bình Trường2 Ngày nhận bài báo: 22/06/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 10/07/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/07/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu mức bổ sung CMS+ đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất thức ăn (THDCTA) và tăng khối lượng (TKL) của 30 con dê BT với KL 11,1±0,86kg, được thực hiện tại Trại dê Hải Triều, Trường Long Tây, Châu Thành A, Hậu Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức (NT) là 5 mức bổ sung CMS+: 0% (CMS0), 2% (CMS2), 4% (CMS4), 6% (CMS6) và 8% (CMS8) theo DMI/ngày. Cỏ Voi cho ăn tự do ở tất cả các NT. Kết quả cho thấy, lượng chất khô tiêu thụ 425-431 gDM (P>0,05). Đạm thô tiêu thụ của CMS6 (69,3 g/con/ngày), cao hơn CMS0 và CMS2 (67,5 và 67,7 g/con/ngày) (P0,05) trong khi NDF giảm dần từ 249 xuống 230g tương ứng với CMS0 và CMS8 (P0,05). Khi tăng CMS+ thì N tiêu thụ và N tích lũy cùng tăng dần 14,6-15,7 và 6,07-8,02 g/con/ngày (P0,05). Mức bổ sung CMS+ tăng dần thì KL tăng giúp dê tiêu thụ và THDCTA tốt hơn. Tăng khối lượng ở mức bổ sung 4% là tốt nhất trên dê BT tại Hậu Giang. Từ khóa: Dê thịt, thức ăn tiêu thụ, tỷ lệ tiêu hóa. ABSTRACT Average daily gain, nutrient digestibility and carcass characteristics of Bach Thao goats Thirty Bach Thao (BT) goats with weight of 11.1±0.86 kg were arranged in a randomized com- pletely block design with 5 treatments for studying the effects of different supplement levels of CMS+ in diets on feed utilization, nutrient digestibilities and daily weight gain was carried out in the experimental farm of Hai Trieu of Hau Giang province. Five treatments were five levels of CMS+ supplement in the diets at 0, 2, 4, 6 and 8% DMI/day corespoding to CMS0, CMS2, CMS4, CMS6 and CMS8 treatments. Elephant grass was fed ad libitum for all experimental goats. The results showed that DM of experiment about 425-431 gDM (P>0,05). The CP intake of CMS6 (69.3 g/day) was higher significantly (P0,05) while NDF level in the diets decreased (P0.05). However, CP dige- stibility got the higher value (P>0.05) at the CMS4 treatments (84.4%) compare to CMS0 treatment (80.6%). The N intake and N retention increase (P0.05). In conclusion, CMS+ supplement levels at 4% DMI in the diets increased feed and nutrient intakes and digestibilities on BT goats. Keywords: Beef goat, feed intake, digestion. 1 Trường Đại học Cần Thơ 2 Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh * Tác giả liên hệ: TS. Trương Thanh Trung - Trường Đại học Cần Thơ, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Điện thoại: 0988 911 650. Email: tttrung@ctu.edu.vn KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 29
  2. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI 1. ĐẶT VẤN ĐỀ g/kg KL. Bã bia và TAHH được sử dụng cố định 16,8 và 27,8% trong khẩu phần nhưng Chăn nuôi dê phát triển khắp các vùng cỏ Voi cho ăn tự do. Công thức phối trộn của miền của Việt Nam nhằm cung cấp thịt và sữa. Tỷ lệ tăng hàng năm là 30,0% với tổng số TAHH bao gồm 20,8% cám, 35,7% bánh dầu 2.556.300 con trong năm 2017 (Do Thi Thanh dừa, 20,7% đậu nành ly trích, 19,0% tấm, 2,3% Van và Nguyen Van Thu, 2018). Bách Thảo (BT) dicanxiphosphat, 1,1% muối và 0,6% premix. là giống dê kiêm dụng có khả năng cho sữa và Thí nghiệm thực hiện trong 164 ngày với thịt được nuôi phổ biến ở các nông hộ, là cơ 14 ngày tập ăn và 150 ngày theo dõi. Lấy mẫu sở phát triển giống trong chăn nuôi dê. Giống TA và TA thừa vào ngày đầu tuần. Thí nghiệm dê BT và con lai chiếm 74,1% tại An Giang với tiêu hóa in vivo được thực hiện trong 7 ngày phương thức nuôi bán chăn thả (Nguyễn Bình (ngày thứ 61-67 trong thí nghiệm). Dê được Trường và ctv, 2018). Phụ phẩm nông nghiệp cân vào sáng sớm trước khi cho ăn. Sau khi và rau cỏ tự nhiên là nguồn cung cấp thức ăn kết thúc thí nghiệm, 15 dê đực được mổ khảo cho dê nhưng trồng cỏ nuôi dê là hạn chế. Do sát để đánh giá quầy thịt và chất lượng thịt nguồn thức ăn khó kiểm soát được dưỡng theo quy trình mổ khảo sát của Bộ NN&PTNT chất nên mất cân bằng dinh dưỡng khẩu phần (QCVN01-75:2011/BNNPTNT). Mẫu thức ăn, hay thiếu hụt protein sẽ ảnh hưởng đến sinh thức ăn thừa và phân được sấy ở 550C trong trưởng và quan trọng hơn là năng suất sữa của 24h và được nghiền mịn để tiến hành phân dê (Hà Xuân Bộ và ctv, 2018). Vedafeed-CMS+ tích thành phần dưỡng chất. Thành phần hoá (CMS+) là phụ phẩm trong quá trình sản xuất học của phân và thức ăn gồm vật chất khô bột ngọt của công ty Vedan Việt Nam, đạm (DM); vật chất hữu cơ (OM), đạm thô (CP), và năng lượng cao là nguồn nguyên liệu có béo thô (EE) và xơ thô (CF) được phân tích thể sử dụng làm TA trong chăn nuôi. Vì vậy, theo AOAC (1990). NDF được phân tích theo nghiên cứu này nhằm xác định mức sử dụng Van Soest và ctv (1991); ADF phân tích theo CMS+ trong khẩu phần ảnh hưởng đến tiêu Robertson và Van Soest (1981). Tỷ lệ tiêu hoá thụ, THDCTA, TKL và CL thịt của dê BT. biểu kiến DM, OM, CP, NDF và ADF được 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xác định theo McDonald và ctv (2010). Khối luợng thịt xẻ là KL của cơ thể sau khi cắt tiết, 2.1. Vật liệu đầu, 4 chân và phủ tạng. Tỷ lệ thịt xẻ (%)=(KL Thí nghiệm sử dụng 30 con dê BT có thịt xẻ)*100/KL truớc giết thịt. Khối lượng thịt khối lượng 11,1±0,86kg, đã được tiêm phòng tinh là KL của thân thịt đuợc lọc bỏ xương. Tỷ vaccin lở mồm long móng, tẩy nội ngoại lệ thịt tinh (%) = (KL thịt tinh)*100/KL thịt xẻ. ký sinh trùng, nuôi tại Trại dê Hải Triều, xã Lấy 100g thịt thăn và đùi được bảo quản lạnh Trường Long Tây, huyện Châu Thành A, tỉnh chuyển nhanh về phòng thí nghiệm phân tích Hậu Giang và phòng thí nghiệm khoa Nông độ ẩm, CP, EE và OM (AOAC, 1990). pH của Nghiệp trường Đại học Cần Thơ, từ tháng thịt được xác định bằng cách cân 10g thịt đã 12/2018 đến tháng 04/2019. nghiền trộn đều với 100ml nước cất, dung dịch 2.2. Phương pháp được đo bằng máy đo pH Hanna HI 122 pH/ Thí nghiệm bố trí theo mô hình khối hoàn mVMeter Hanna-Italy (Atay và ctv, 2011). Độ toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức (NT), mỗi mất nước của thịt được xác định theo phương NT có 3 khối. Một đơn vị thí nghiệm là 2 con dê pháp của Pena và ctv (2009). ME (Maertens và (1 đực và 1 cái). Sự tăng dần mức CMS+ trong ctv, 2002). ME CMS+ (ME = DE (1,012–(0,0019 khẩu phần từ 0, 2, 4, 6 đến 8% (trạng thái cho %CP) (May và Bell, 1971); DE=949+(0,789 ăn/DMI) tương ứng với các NT CMS0, CMS2, GE)–(43 %Ash)–(41 %NDF) (Noblet và Perez, CMS4, CMS6 và CMS8. Vật chất khô tiêu thụ 1993); GE=5,72 %CP+9,5 %EE+4,79 %CF+4,03 của dê được cho ăn ở mức 3% KL và CP là 5 %NFE (Nehring và Haenlein, 1973). 30 KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020
  3. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI Giá trị dinh dưỡng TA, TA thừa và phân 3.2. Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ trong thí nghiệm (DM, OM, CP, NDF, ADF và Lượng chất khô tiêu thụ của bã bia, TAHH ME). Tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất (DM, OM, CP, cân đối khoảng 70,8-71,0 và 119 gDM trong NDF, ADF), cân bằng nitơ. Khối lượng, TKL khẩu phần. Lượng cỏ Voi tiêu thụ từ CMS0 là và FCR. Chất lượng quầy thịt và các cơ quan 241 gDM giảm dần có ý nghĩa thống kê so với nội tạng (KL sống, KL thân thịt, tỷ lệ thân thịt, CMS8 là 213 gDM. Kết quả này phù hợp với KL thịt tinh, tỷ lệ thịt tinh, KL gan, KL tim, sự gia tăng CMS+ trong khẩu phần từ 0 đến KL phổi, KL thận, KL lách và KL mỡ bụng) và 21,7 gDM tương ứng với CMS0 và CMS8. Tổng chất lượng thịt (pH, độ ẩm, CP, EE, OM, độ dưỡng chất tiêu thụ của TN khác biệt không mất nước). có ý nghĩa thống kê ở các chỉ tiêu theo dõi là 2.3. Xử lý số liệu DM, OM và ME nhưng CP, ADF và NDF khác biệt có ý nghĩa giữa các NT. Lượng DM và OM Số liệu thô của thí nghiệm được xử lý sơ tiêu thụ tương ứng là 425-431 và 387-393 g/con/ bộ trên phần mềm Microsoft Office Excel 2007, ngày, phù hợp với nghiên cứu trên dê Boer x sau đó ANOVA theo mô hình GLM trên phần BT với khẩu phần bổ sung Cabio của Nguyễn mềm Minitab Release 16.1 (Minitab, 2010). Sự Bình Trường (2019) là 405-471 và 367-432 g/ khác biệt giữa các giá trị trung bình của các con/ngày. Mức tiêu thụ NDF của CMS0 là 249g NT sử dụng phép thử Tukey (P
  4. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI Bảng 2. Luợng thức ăn và duỡng chất ăn vào của dê thí nghiệm Nghiệm thức Chỉ tiêu SE P CMS0 CMS2 CMS4 CMS6 CMS8 Bã bia 70,8 70,9 71,0 70,9 70,9 0,057 0,461 Lượng chất khô TAHH 119 119 119 119 119 0,060 0,461 tiêu thụ, gDM Cỏ voi 241a 231ab 227abc 219bc 213c 3,068 0,002 CMS+ 0,00e 5,29d 11,2c 17,1b 21,7a 0,013 0,001 DM 431 426 428 426 425 3,051 0,633 OM 393 388 390 388 387 2,751 0,595 Tổng dưỡng chất CP 67,5b 67,7b 68,8ab 69,3a 69,8a 0,318 0,003 tiêu thụ, gDM NDF 249a 242ab 239abc 234bc 230c 2,115 0,002 ADF 156a 152ab 150abc 147bc 144c 1,326 0,002 ME, MJ 4,10 4,10 4,15 4,18 4,20 0,023 0,060 Ghi chú: Các giá trị trung bình giữa các nghiệm thức có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P
  5. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI 21,6kg). Tăng khối lượng/ngày khác biệt có ý hơn với dê đực và cái BT là 110 và 96,1g (Do nghĩa thống kê do ảnh hưởng lớn từ các con Thi Thanh Van and Nguyen Van Thu, 2018). đực. Mức TKL dê đực là 87,5 g/con/ngày của FCR của CMS4 là 5,42 thấp không có CMS4 cao hơn có ý nghĩa đối với CMS0 là ý nghĩa đối với các NT có bổ sung CMS+ là 73,7g, nhưng không có ý nghĩa đối với CMS2, 5,69; 5,68 và 6,08 tương ứng với CMS2, CMS6 CMS6 và CMS8 là 83,7; 81,9; và 75,9g. Kết quả và CMS8 nhưng có ý nghĩa với CMS0 là 6,50. của CMS4 phù hợp với mức TKL dê Boer x BT Giá trị FCR của CMS4 thấp hơn kết quả của là 80,4g (Nguyễn Bình Trường và ctv, 2018), Nguyễn Thị Thu Hồng và Dương Nguyên dê BT lai là 80,2g (Nguyễn Thị Thu Hồng và Khang (2017) là 7,17-7,18; Hồ Quốc Đạt và ctv Dương Nguyên Khang, 2017), nhưng thấp (2018) là 7,89-9,38. Bảng 4. Tăng khối lượng của dê trong giai đoạn thí nghiệm Nghiệm thức Chỉ tiêu SE P CMS0 CMS2 CMS4 CMS6 CMS8 KL đầu TN, kg 11,2 11,0 11,2 11,2 11,2 0,298 0,991 Đực 11,7 11,3 11,3 11,7 11,7 0,447 0,949 Cái 10,7 10,7 11,0 10,7 10,7 0,506 0,984 KL cuối TN, kg 21,1b 22,2ab 23,0a 22,4ab 21,6b 0,276 0,010 Đực 22,7b 23,9ab 24,5a 24,0ab 23,1b 0,254 0,007 Cái 19,5 20,6 21,6 20,9 20,2 0,470 0,111 TKL, g/con/ngày 66,4c 74,9ab 79,0a 75,1ab 69,8bc 1,728 0,006 Đực 73,7b 83,7ab 87,5a 81,9ab 75,9ab 2,717 0,036 Cái 59,1 66,1 70,6 68,3 63,7 2,794 0,125 FCR, kg 6,50a 5,69b 5,42b 5,68b 6,08ab 0,139 0,004 3.5. Kết quả mổ khảo sát Bảng 5. Các chỉ tiêu mổ khảo sát của dê Bách Thảo khi kết thúc thí nghiệm Nghiệm thức Chỉ tiêu SE P CMS0 CMS2 CMS4 CMS6 CMS8 KL sống, kg 23,6b 24,6ab 25,1a 24,8ab 23,8ab 0,267 0,015 KL thịt xẻ, kg 12,6 13,1 13,5 12,9 12,3 0,283 0,087 Tỷ lệ thịt, % TL thịt xẻ, % 53,3 53,3 54,0 52,0 51,7 0,803 0,285 KL thịt tinh, kg 9,46 10,1 10,2 10,0 9,46 0,266 0,195 TL thịt tinh, % 75,3 77,0 75,7 78,0 77,0 1,850 0,839 Gan 307 303 297 312 302 11,42 0,898 Tim 98,3 100 87,0 112 94,3 5,751 0,130 Khối lượng nội Phổi 191 189 193 190 184 2,658 0,292 tạng, g Thận 55,3 56,7 54,3 55,3 53,7 2,037 0,861 Lách 32,3 33,7 28,0 31,3 26,7 2,783 0,408 Mỡ 361 192 384 282 226 8,614 0,495 pH 5,97 5,97 5,87 5,80 5,80 0,059 0,187 Độ mất nước 25,9 27,8 27,2 27,2 27,4 0,514 0,194 Thành phần Độ ẩm 76,2 75,5 75,4 74,4 74,6 0,470 0,151 dinh dưỡng của thịt, % tươi CP 21,7 22,2 21,2 21,8 22,1 0,446 0,566 EE 2,10 2,20 1,83 1,83 2,13 0,364 0,915 Ash 1,36 1,20 1,27 1,34 1,36 0,049 0,161 KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 33
  6. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI Các chỉ tiêu KL và tỷ lệ thịt xẻ, thịt tinh TÀI LIỆU THAM KHẢO khác biệt không có ý nghĩa giữa 5 NT. Tỷ lệ 1. AOAC (1990). Official methods of analysis (15th edition), thịt xẻ trong phạm vi 51,7-54,0% có xu hướng Washington, DC, 1: 69-90. 2. Hà Xuân Bộ, Nguyễn Thị Vinh và Ðỗ Ðức Lực (2018). giảm dần khi tăng CMS+ lên mức 6 và 8% Ảnh huởng của cỏ Voi (Pennisetum Purpureum), Xuyến trong khẩu phần thí nghiệm là 52,0 và 51,7%. Chi (Bidens Pilosa), Zuri (Brachiaria Ruziziensis), keo Dậu Giá trị 54,0% của CMS4 cao so với khảo sát (Leucaeana Leucocephala) trong khẩu phần đến thức ăn thu nhận, năng suất và chất luợng sữa dê Saanen. Tạp chí của Nguyễn Thị Thu Hồng và Dương Nguyên KHNN Việt Nam, 16(5): 433-38. Khang (2017) là 46,2-47,0% phù hợp với qui 3. Hồ Quốc Đạt, Nguyễn Thị Kim Quyên và Trương Văn định QCVN01-75: 2011/BNNPTNT các chỉ tiêu Hiểu (2018). Ảnh hưởng của dây bìm bìm thay thế cỏ Lông Tây trong khẩu phần lên sinh trưởng dê Bách Thảo. kỹ thuật đối với dê hướng thịt và dê hướng Tạp chí KH Trường Đại học Trà Vinh, 31: 72-78. sữa với tỷ lệ thịt xẻ và thịt tinh không nhỏ hơn 4. Nguyễn Đông Hải (2008). Nghiên cứu ảnh hưởng các mức 45 và 30%. Thành phần dưỡng chất thịt khác độ đạm trong khẩu phần trên khả năng tận dụng thức ăn, sự tích lũy đạm và các thông số dịch dạ cỏ ở dê Bách biệt không có ý nghĩa trên các chỉ tiêu theo Thảo và cừu Phan Rang. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại dõi. Giá trị CP của thịt là 21,2-22,2% và EE là học Cần Thơ. 1,83-2,20% cao hơn công bố của Nguyễn Thị 5. Nguyễn Thị Thu Hồng và Dương Nguyên Khang (2017). Effects of Mimosa pigra L. in diets on growth performance Thu Hồng và Dương Nguyên Khang (2017) là and carcase characteristics of male crossbred goats (BT x 19,7-19,9% và 0,95-0,99%. local). Tạp chí KH Truờng Ðại học Cần Thơ. 48b: 58-65. 6. May R.W. and Bell J.M. (1971). Digestible and Sự gia tăng mức bổ sung CMS+ vào khẩu metabolizable energy values of some feeds for the phần dê BT giai đoạn sinh trưởng đã cải thiện growing pig, Can. J. Ani. Sci., 51: 271-78. CP tiêu thụ (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2