intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạo hình khí quản kiểu trượt điều trị hẹp khí quản bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: Ro Ong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

97
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về kết quả các trường hợp hẹp khí quản bẩm sinh đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, kết quả cho thấy tạo hình khí quản kiểu trượt có thể thực hiện ở hầu hết các trường hợp hẹp khí quản bẩm sinh với kết quả khả quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạo hình khí quản kiểu trượt điều trị hẹp khí quản bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> TẠO HÌNH KHÍ QUẢN KIỂU TRƯỢT ĐIỀU TRỊ HẸP KHÍ QUẢN<br /> BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Nguyễn Trần Việt Tánh *, Lê Toàn Thắng *, Lê Sĩ Phong*, Vũ Hữu Vĩnh **<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát kết quả các trường hợp hẹp khí quản bẩm sinh đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi<br /> Đồng 2.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các hồ sơ hẹp khí quản bẩm sinh đã được phẫu thuật tạo<br /> hình khí quản tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 8/2013 đến 8/2015.<br /> Kết quả: 25 bệnh nhân (BN) đã được phẫu thuật tạo hình khí quản kiểu trượt với tuổi trung bình là 8,8<br /> tháng (3-22). 56% có kèm quai động mạch phổi trái, 24% có phế quản thùy trên phổi phải xuất phát bất thường.<br /> Hẹp lỗ phế quản ghi nhận ở 16% Tỉ lệ sống sót là 88% (tử vong 3 BN), tái hẹp là 8%. Chưa có trường hợp phải<br /> đặt stent khí quản sau mổ. Theo dõi sau mổ cho thấy BN cải thiện triệu chứng tốt.<br /> Kết luận: Tạo hình khí quản kiểu trượt có thể thực hiện ở hầu hết các trường hợp hẹp khí quản bẩm sinh với<br /> kết quả khả quan.<br /> Từ khóa: Phẫu thuật, tạo hình kiểu trượt, hẹp, bẩm sinh, khí quản, trẻ em.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SLIDE TRACHEOPLASTY IN MANAGEMENT OF CONGENITAL TRACHEAL STENOSIS AT<br /> CHILDREN’S HOSPITAL 2<br /> Nguyen Tran Viet Tanh, Le Toan Thang, Le Si Phong, Vu Huu Vinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 236 - 241<br /> Objective: Study the outcome of slide tracheoplasty in management of congenital tracheal stenosis at<br /> Children’s hospital 2.<br /> Methods: Retrospective study using all the records of congenital tracheal stenosis which had been managed<br /> by slide tracheoplasty at Children’s hospital 2 from 8/2013 to 8/2015.<br /> Results: 25 cases, who underwent slide tracheoplasty, were included in our study. Mean age was 8.8 months<br /> (3-22). 56% had left pulmonary artery sling, 24% had anomalous right upper lobe bronchus. Bronchial stenosis<br /> was found in 16% patients. The survival rate was 88% (3 patients died) and the recurrent rate was 8%. No case<br /> needed tracheal stent after the surgery. The follow up showed good symptom improvement.<br /> Conclusion: Slide tracheoplasty technique is feasible for almost every cases of congenital tracheal stenosis<br /> and gives encouraging result.<br /> Key words: Slide tracheoplasty, surgery, stenosis, congenital, trachea, children.<br /> vòng sụn khí quản hoàn toàn và có thể ở bất kỳ<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> vị trí cũng như chiều dài của khí quản (KQ)(10).<br /> Hẹp khí quản bẩm sinh (HKQBS) là bệnh<br /> Trẻ bị bệnh có thể biểu hiện sớm trong tháng<br /> hiếm gặp nhưng nguy hiểm và ngày càng có<br /> đầu sau sinh với triệu chứng khò khè, khó thở,<br /> nhiều trẻ được chẩn đoán. Bệnh đặc trưng bởi<br /> nhiễm khuẩn hô hấp tái phát, chậm lớn, nhưng<br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> <br /> **Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Trần Việt Tánh, ĐT: 01685600154, Email: tanhnguyenmd@gmail.com<br /> <br /> 236<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> cũng có những trường hợp chẩn đoán chậm trễ<br /> do triệu chứng không rõ(25). Hầu hết trẻ bị<br /> HKQBS thường có thể rơi vào tình trạng nguy<br /> hiểm khi có những đợt viêm gây phù nề niêm<br /> mạc hoặc tích tụ dịch tiết gây bít tắc đường thở<br /> vốn dĩ đã hẹp sẵn, khi đó ngay cả đặt nội khí<br /> quản hay mở khí quản cũng không hiệu quả(11).<br /> Phẫu thuật tạo hình khí quản là phương<br /> pháp điều trị duy nhất nhưng vẫn luôn là một<br /> thách thức lớn do tỉ lệ tử vong cao với kỹ thuật<br /> mổ tương đối khó và không có nhiều kinh<br /> nghiệm do tần suất bệnh thấp. Nhiều kỹ thuật<br /> tạo hình khí quản đã được đề suất, trong đó nổi<br /> bật với kỹ thuật sử dụng tấm ghép màng ngoài<br /> tim bởi Idriss vào năm 1984(14) và kỹ thuật tạo<br /> hình khí quản kiểu trượt bởi Grillo vào năm 1994<br /> để điều trị HKQBS đoạn dài(8). Tuy nhiên do sử<br /> dụng chính mô khí quản để tái tạo lại khí quản<br /> mới, tạo hình kiểu trượt đã cho thấy nhiều ưu<br /> điểm với kết quả tử vong chung khoảng 10%. Và<br /> khí quản phát triển tốt sau khi được tạo hình<br /> kiểu trượt(9,21).<br /> Tại bệnh viện Nhi Đồng 2, chúng tôi đã thực<br /> hiện phẫu thuật khí quản từ năm 2013 và có kết<br /> quả tương đối khả quan với kỹ thuật tạo hình<br /> kiểu trượt cho các trường hợp hẹp khí quản bẩm<br /> sinh. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu sâu<br /> hơn tiếp nối báo cáo vào năm 2014(19) để đánh giá<br /> thêm kết quả phẫu thuật bệnh nhân hẹp khí<br /> quản bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Đánh giá các kết quả của phẫu thuật tạo hình<br /> khí quản kiểu trượt điều trị HKQBS tại bệnh<br /> viện Nhi Đồng 2.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Hồi cứu hồ sơ của tất cả trẻ được phẫu thuật<br /> tạo hình khí quản tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ<br /> tháng 8 năm 2013 đến tháng 8 năm 2015. Sống<br /> sót được định nghĩa là BN còn sống khi xuất<br /> viện, hoặc chuyển đến trung tâm khác, hay còn<br /> sống tại BV được xác định bởi tác giả cho đến<br /> thời điểm tháng 8 năm 2015. Những đặc điểm<br /> của BN, như năm sinh, giới tính, cân nặng, triệu<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chứng, tổn thương tim đi kèm được ghi nhận.<br /> Kết quả phim CT dựng hình và nội soi hô hấp<br /> trước và sau mổ được khảo sát. Ghi nhận các đặc<br /> điểm điều trị trước mổ, diễn biến trong cuộc mổ,<br /> vị trí và chiều dài đoạn khí quản bị tổn thương<br /> (được đo tương đối bằng thước đo vô trùng),<br /> hẹp lỗ phế quản kèm theo, thời gian (t/g) thở<br /> máy sau mổ và nằm viện, các triệu chứng và<br /> điều trị trong quá trình theo dõi sau xuất viện.<br /> Các biến chứng được ghi nhận: tái hẹp, bung<br /> miệng nối, tử vong. Tần số, tỉ lệ phần trăm, số<br /> trung bình được sử dụng để mô tả những dữ<br /> liệu được phân loại. Dữ liệu được phân tích bằng<br /> phần mềm Stata.<br /> Kỹ thuật mổ bao gồm, chẻ xương ức, bộc lộ<br /> khí quản, sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể trong<br /> lúc phẫu tích cũng như tạo hình khí quản, sử<br /> dụng kỹ thuật trượt khí quản để tái tạo khí quản<br /> mới với chỉ ta đơn sợi mũi rời [Hình 3]. Nếu có<br /> hẹp lỗ phế quản gốc, cũng sử dụng kỹ thuật này<br /> để mở rộng lỗ phế quản. Tổn thương tim kèm<br /> theo sẽ được sửa chữa cùng lúc nếu có chỉ định<br /> can thiệp. Quai động mạch phổi trái sẽ được<br /> chuyển vị ra trước khí quản. Vòng mạch sẽ được<br /> cắt đi nếu có gây chèn ép khí quản. Sau khi tạo<br /> hình xong, kiểm tra phổi nở tốt và thông số máy<br /> tốt, máy tuần hoàn ngoài cơ thể sẽ được cai từ từ.<br /> Số liệu được thu thập dựa trên bảng câu<br /> hỏi và được xử lý thành các biến với giá trị<br /> trung bình hoặc tỉ lệ. Nhập số liệu bằng phần<br /> mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm<br /> Stata 11.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 9 năm 2014,<br /> chúng tôi đã phẫu thuật được 25 trường hợp hẹp<br /> khí quản bẩm sinh (12 nam, 13 nữ) đã được phẫu<br /> thuật tạo hình khí quản. Tuổi trung bình là 8,8<br /> tháng (3 tháng đến 22 tháng), cân nặng trung<br /> bình là 7 kg (±0,5). Tất cả bệnh nhân đều có triệu<br /> chứng khó thở và khò khè hoặc thở rít và có trên<br /> 2 lần nhập viện vì viêm phổi. Thời gian (t/g) thở<br /> máy trung bình sau mổ là 9,9 ngày (2-66), t/g<br /> nằm hồi sức sau mổ là 12,4 ngày (20-144) và t/g<br /> <br /> 237<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nằm viện là 61,1 ngày (20-144). Có 2 trường hợp<br /> đặc biệt, bao gồm 1 trường hợp sau mổ phải mở<br /> khí quản đặt ống T mới cai máy thở được do phù<br /> nề vùng hầu họng, có lẽ do đặt nội khí quản giúp<br /> thở thời gian lâu trước mổ, hình ảnh nội soi khí<br /> quản sau mổ tương đối tốt, hiện BN trong tình<br /> trạng hô hấp ổn; 1 trường hợp hẹp khí quản 2<br /> nơi phải sử dụng ống nội khí quản sau cai máy 7<br /> ngày mới rút ống nội khí quản được, có lẽ do<br /> tình trạng mềm sụn khí quản, hiện BN cũng ổn.<br /> Bảng 1. Đặc điểm của BN<br /> Đ c đi m<br /> <br /> K t qu<br /> <br /> Gi i tính, nam/n<br /> Tu i, tháng<br /> Cân n ng, kg<br /> D t t tim b m sinh kèm theo, n (%)<br /> T/g th máy sau m , ngày<br /> T/g n m h i s c sau m , ngày<br /> T/g n m vi n, ngày<br /> <br /> 12/13<br /> 8,8 (3-22)<br /> 7 (3,9-14,7)<br /> 17 (68%)<br /> 9,9 (2-66)<br /> 12,4 (3-70)<br /> 61,1 (20-144)<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ nam nữ như nhau, phần<br /> lớn có dị tật tim kèm theo, thời gian nằm viện<br /> khá lâu.<br /> Dị tật tim kèm theo chiếm tỉ lệ 68%, bao gồm<br /> 14 trường hợp quai động mạch phổi (ĐMP) trái,<br /> chiếm 56%, 1 trường hợp thông liên thất kèm<br /> tăng áp phổi nặng, 1 trường hợp tồn tại ống<br /> động mạch kèm tăng áp phổi nặng và 1 trường<br /> hợp vòng mạch động mạch dưới đòn trái. Các dị<br /> tật này được sửa chữa cùng lúc với tạo hình khí<br /> quản. Quai ĐMP trái, chúng tôi sử dụng kỹ thuật<br /> chuyển vị ra trước khí quản. Chúng tôi đóng<br /> thông liên thất bằng miếng vá màng ngoài tim<br /> và cắt khâu ống động mạch.<br /> Bảng 2. Dị tật tim bẩm sinh kèm theo.<br /> D t t tim<br /> <br /> N (%)<br /> <br /> Quai đ ng m ch ph i trái<br /> Thông liên th t<br /> Còn ng đ ng m ch<br /> Vòng m ch<br /> <br /> 14/25 (56%)<br /> 1/25 (4%)<br /> 1/25 (4%)<br /> 1/25 (4%)<br /> <br /> Nhận xét: Quai động mạch phổi trái là dị tật<br /> tim kèm theo nhiều nhất<br /> Về kỹ thuật mổ khí quản, chúng tôi sử<br /> dụng kỹ thuật tạo hình kiểu trượt khí quản và<br /> đều phải sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể.<br /> <br /> 238<br /> <br /> Trong lúc mổ, chúng tôi ghi nhận khẩu kính<br /> khí quản hẹp trung bình là 3,04 mm (±0,12),<br /> chiều dài khí quản hẹp trung bình là 29,2 mm<br /> (±1,95). Hẹp lỗ phế quản gốc chúng tôi ghi<br /> nhận 4 trường hợp (16%), trong đó 2 trường<br /> hợp bên phải và 2 trường hợp bên trái, không<br /> ghi nhận trường hợp nào bị hẹp 2 bên. Về<br /> phân loại khí quản theo Grillo [Hình 1], chúng<br /> tôi ghi nhận như sau 7 trường hợp loại I chiếm<br /> 28%, 12 trường hợp loại II chiếm 48%, 5<br /> trường hợp loại III chiếm 20% và 1 trường hợp<br /> loại IV chiếm 4% [Bảng 4]. T/g phẫu thuật<br /> trung bình là 212,8 phút (±13,2), t/g chạy tuần<br /> hoàn ngoài cơ thể (THNCT) là 122,4 phút<br /> (±7,3).<br /> Bảng 3. Đặc điểm lúc mổ<br /> Đ c đi m<br /> Kh u kính KQ h p, mm<br /> Chi u dài đo n KQ h p, mm<br /> H p l ph qu n g c, n (%)<br /> T/g ph u thu t, phút<br /> T/g ch y THNCT, phút<br /> <br /> K t qu<br /> 3,04 (2-4)<br /> 29,2 (15-60)<br /> 4, (16,7%)<br /> 212,3 (105-340)<br /> 122,4 (70-229)<br /> <br /> Chúng tôi không ghi nhận 3 trường hợp tử<br /> vong, chiếm tỉ lệ 12%. Trong đó 2 trường hợp<br /> tử vong sớm sau mổ một trường hợp do suy<br /> đa cơ quan, một trường hợp do thuyên tắc<br /> phổi; một trường hợp tử vong trễ sau 1 tháng<br /> do tái hẹp kèm viêm phổi nặng. Chúng tôi ghi<br /> nhận 2 trường hợp tái hẹp nặng phải mổ lại,<br /> trong đó có 1 trường hợp tử vong và 1 trường<br /> hợp hiện lâm sàng ổn. Theo ghi nhận của<br /> chúng tôi các trường hợp tử vong và tái hẹp<br /> đều rơi vào nhóm I và IV là 2 nhóm có tổn<br /> thương khí quản phức tạp hơn 2 nhóm còn lại.<br /> Tất cả 22 trường hợp còn sống đều được theo<br /> dõi và tái khám định kỳ cho thấy sự cải thiện<br /> triệu chứng tốt và sự hài lòng của cha mẹ BN,<br /> chưa ghi nhận trường hợp tái hẹp nặng nào<br /> cần phải can thiệp lại (nong hoặc phẫu thuật).<br /> Bảng 4. Phân loại HKQBS<br /> Lo i HKQBS<br /> I<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> <br /> N (%)<br /> 7 (28)<br /> 12 (48)<br /> 4 (16)<br /> 2 (8)<br /> <br /> Tái h p<br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> T vong<br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> BÀN LUẬN<br /> Hẹp khí quản bẩm sinh (HKQBS) kèm theo<br /> vòng sụn khí quản hoàn toàn, vòng sụn hình chữ<br /> “O”, là một dị tật hiếm gặp với tần suất khoảng<br /> 1/64.500 trẻ sinh sống(11), Khoảng 50% trường<br /> hợp HKQBS có kèm theo tình trạng quai động<br /> mạch phổi trái (ĐMPT) bất thường và sự xuất<br /> phát bất thường của phế quản phân thùy trên<br /> phải(24). Nghiên cứu của chúng tôi với 25 tr/h<br /> HKQBS, quai ĐMP trái chiếm tỉ lệ 56% (14 tr/h),<br /> phế quản phân thùy trên phải xuất phát bất<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thường có 6 tr/h (24%). Dị tật bẩm sinh tim khác<br /> cũng thường gặp với tần suất thay đổi(24).<br /> HKQBS được phân thành 4 loại theo Gillo (10).<br /> Chúng tôi ghi nhận loại II thường gặp nhất với tỉ<br /> lệ 48%, loại IV ít gặp nhất với tỉ lệ 8%.<br /> Bảng 5. Biến chứng PT HKQ<br /> Bi n ch ng<br /> Tái h p<br /> T vong<br /> <br /> Chúng tôi, %<br /> 8%<br /> 12 %<br /> <br /> Butler<br /> 48 %<br /> 12 %<br /> <br /> (3)<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ biến chứng của chúng tôi ít<br /> hơn tác giả khác.<br /> <br /> Bảng 6. Tổng kết tỉ lệ tử vong qua các nghiên cứu<br /> Nghiên c u<br /> (29)<br /> Tsang và cs<br /> (8<br /> Grillo )<br /> (7)<br /> Dayan và cs<br /> (18)<br /> Lang và cs<br /> (6)<br /> Cunningham và cs<br /> (12)<br /> Houel và cs<br /> (1)<br /> Acosta và cs<br /> (23)<br /> Matute và cs<br /> (27)<br /> Rutter<br /> (16)<br /> Koopman<br /> (15)<br /> Kocyildirim<br /> (20)<br /> Li<br /> (22)<br /> Manning<br /> (30)<br /> Yong<br /> (5)<br /> Chung<br /> (3)<br /> Butler<br /> Chúng tôi<br /> T ng<br /> <br /> Năm<br /> 1989<br /> 1994<br /> 1997<br /> 1997<br /> 1998<br /> 1998<br /> 2000<br /> 2001<br /> 2003<br /> 2004<br /> 2004<br /> 2010<br /> 2011<br /> 2013<br /> 2014<br /> 2015<br /> 2015<br /> <br /> S BN<br /> 2<br /> 4<br /> 2<br /> 2<br /> 3<br /> 1<br /> 3<br /> 4<br /> 11<br /> 3<br /> 15<br /> 14<br /> 80<br /> 7<br /> 18<br /> 101<br /> 25<br /> 295<br /> <br /> Tu i trung bình<br /> 7 tháng<br /> 10,5 năm<br /> 2 tháng<br /> 21 tháng<br /> 14 tháng<br /> 6 tháng<br /> 5,6 năm<br /> 10 tháng<br /> 0-15 yr<br /> 10 tháng<br /> 3,6 tháng<br /> 2,4 tháng<br /> 8,7 tháng<br /> 4,9 tháng<br /> 2,5 tháng<br /> 5,8 tháng<br /> 8,8 tháng<br /> <br /> T/g theo dõi<br /> 12 tháng<br /> 17 tháng<br /> 6 tháng<br /> 3 năm<br /> 3,3 năm<br /> 12 tháng<br /> Không rõ<br /> 28 tháng<br /> 5 tháng<br /> 28 tháng<br /> Không rõ<br /> 12 tháng<br /> Không rõ<br /> 5,3 năm<br /> 17 tháng<br /> 4,6 năm<br /> 1,5 năm<br /> <br /> T l t vong (%)<br /> 1 (50)<br /> 0<br /> 1 (50)<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1 (33)<br /> 0<br /> 2 (18)<br /> 1 (33)<br /> 2 (13,3)<br /> 4 (28,6)<br /> 4 (5)<br /> 0 (0)<br /> 1 (5,6)<br /> 12 (11,9)<br /> 3 (12)<br /> 32 (10,8 %)<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ tử vong chung khoảng 11%.<br /> Chẩn đoán chủ yếu dựa vào phim CT ngực<br /> dựng hình khí quản cho phép đánh giá mức độ,<br /> chiều dài đoạn hẹp, cũng như phát hiện quai<br /> ĐMPT kèm theo. Nội soi thanh khí phế quản cho<br /> phép chẩn đoán vị trí, chiều dài và nguyên nhân<br /> của tình trạng hẹp khí quản, cũng như thấy được<br /> tình trạng mềm sụn khí quản. Ngoài ra, siêu âm<br /> tim và điện tim cũng cần thiết để phát hiện<br /> những tình trạng dị tật tim kèm theo, siêu âm<br /> tim cũng hữu ích để phát hiện quai ĐMPT.<br /> <br /> Hình 2. Phân loại HKQBS theoGrillo<br /> Loại I: Thiểu sản khí quản toàn bộ<br /> Type II: Hẹp khí quản hình phễu<br /> Type III: Hẹp khí quản từng đoạn kèm PQ thùy<br /> trên xuất phát bất thường<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> 239<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Phẫu thuật tạo hình khí quản đã có nhiều<br /> thay đổi theo thời gian. Đối với những trường<br /> hợp đoạn hẹp dài, Bryant và cs lần đầu tiên mô<br /> tả kỹ thuật sử dụng tấm ghép màng ngoài tim(2).<br /> Sự thuận lợi của tấm ghép màng ngoài tim là<br /> luôn có sẵn tại vị trí phẫu thuật, dễ lấy, giữ khí<br /> tốt, không sợ thải ghép và biểu mô của khí quản<br /> dễ đến che phủ lên tấm ghép(4). Tuy nhiên, tấm<br /> ghép màng ngoài tim không phải là lựa chọn tốt<br /> để tạo hình khí quản, bởi vì nó có tỉ lệ cao nằm<br /> viện kéo dài, hẹp tái phát và mọc mô hạt quá<br /> mức(17). Tỉ lệ tử vong lâu dài của BN là 18% và tỉ<br /> lệ mổ lại là 25% hoặc BN cần phải đặt stent khí<br /> Bảng 6]. Hơn nữa, những dữ liệu nghiên cứu<br /> cho thấy khí quản phát triển tốt sau khi được tạo<br /> hình kiểu trượt(9,21)<br /> <br /> Hình 3. Tạo hình khí quản kiểu trượt<br /> Chúng tôi thực hiện kỹ thuật này với tất cả<br /> BN bị HKQBS đoạn dài cho kết quả khá tốt với<br /> tỉ lệ tử vong 12% tà tái hẹp nặng 8%. Về kỹ<br /> thuật mổ chúng tôi sử dụng mũi khâu rời với<br /> chỉ tan đơn sợi. Một số báo cáo lại sử dụng<br /> mũi liên tục(26). Theo chúng tôi, mũi khâu rời<br /> sẽ chủ động hơn và tránh co kéo khí quản ở<br /> đường khâu. Ngoài ra chúng tôi sử tuần hoàn<br /> ngoài cơ thể (THNCT) để THKQ ở tất cả các<br /> trường hợp HKQBS. Vai trò của THNCT rất rõ<br /> ở những BN có tổn thương trong tim đi kèm,<br /> vì tất cả tổn thương có thể sửa chữa trong một<br /> thì. Nhưng theo chúng tôi, ngay cả khi không<br /> có tổn thương trong tim, THNCT vẫn nên<br /> được chủ động sử dụng.<br /> Vì những lý do an toàn cho cuộc mổ, có thể<br /> bóc tách khí quản dễ dàng, và có thể tạo đường<br /> khâu khí quản tốt không bị lỗi kỹ thuật. Đối với<br /> việc xử lý quai ĐMPT, chúng tôi chuyển vị quai<br /> <br /> 240<br /> <br /> quản sau mổ(17). Chúng tôi không sử dụng kỹ<br /> thuật này để THKQ.<br /> Năm 1989, Tsang lần đầu tiên giới thiệu về<br /> kỹ thuật tạo hình khí quản kiểu trượt (Slide<br /> tracheoplasty)(21,29), sau này được chỉnh sửa bởi<br /> tác giả Grillo(8) và đã tạo nên nhiều thay đổi<br /> trong phẫu thuật HKQBS đoạn dài. Sự thuận lợi<br /> của phương pháp này là sử dụng chính khí quản<br /> hẹp để tái tạo lại một khí quản mới không hẹp.<br /> Các báo cáo cho trên thế giới cho thấy kết quả tốt<br /> của kỹ thuật này với tỉ lệ tử vong chung khoảng<br /> 11%<br /> [<br /> ĐMPT ra trước khí quản trong tất cả trường hợp,<br /> với điều kiện chúng tôi di động tốt hai ĐMP đến<br /> sát rốn phổi và thân ĐMP ra khỏi ĐM chủ lên.<br /> Lợi điểm của kỹ thuật mổ này là chúng tôi rút<br /> ngắn được thời gian chạy THNCT rất nhiều vì<br /> không phải cắm lại ĐMPT và không phải sử<br /> dụng kháng đông sau mổ cũng như giảm nguy<br /> cơ huyết khối hoăc hẹp tại chỗ cắm ĐMPT (là<br /> nguyên nhân tử vong sau mổ cao). Tuy nhiên,<br /> các nghiên cứu trên thế giới vẫn ủng hộ việc cắm<br /> lại ĐMPT vì nó sinh lý hơn (13,28) và chỉ chuyển vị<br /> ĐMPT ở những trường hợp thiểu sản ĐMP phải.<br /> Các lý giải cho kết quả của chúng tôi có thể là,<br /> chúng tôi phẫu thuật những trường hợp quai<br /> ĐMPT kèm theo HKQBS nặng nên việc tạo hình<br /> tốt khí quản cần thiết hơn là việc cắm hay<br /> chuyển vị ĐMPT, hơn nữa chúng tôi di động tốt<br /> quai ĐMP trái để chuyển vị quai này sang trái.<br /> Chúng tôi đã thực hiện kỹ thuật này ở 15 tr/h<br /> quai động mạch phổi trái và thấy kết quả sau mổ<br /> tốt sau một thời gian theo dõi khoảng 1 năm.<br /> Chúng tôi chưa ghi nhận tr/h nào bị tình trạng<br /> hẹp ĐMPT và HKQ tái phát do quai ĐMPT chèn<br /> vào mặt trước khí quản.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Hẹp khí quản bẩm sinh ở trẻ em vẫn luôn là<br /> một bệnh lý phức tạp. Với kỹ thuật tạo hình kiểu<br /> trượt chúng tôi đạt được kết quả khả quan trong<br /> vòng gần 3 năm thực hiện. Chúng tôi mong rằng<br /> kết quả này cho thấy được sự khích lệ trong<br /> phẫu thuật tạo hình khí quản kiểu trượt điều trị<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2