intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạo hình làm rộng bàng quang qua nội soi ổ bụng trong bàng quang co nhỏ do lao: Kinh nghiệm qua 11 trường hợp đầu tiên

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả, độ an toàn, tính khả thi của phẫu thuật làm rộng bàng quang bằng hồi tràng qua nội soi ổ bụng trong bàng quang co nhỏ do lao qua 11 trường hợp đầu tiên. Nghiên cứu tiến hành từ 1/2005 đến hết 12/2011, có 11 bệnh nhân bàng quang co nhỏ do lao niệu được mổ tạo hình làm rộng bàng quang bằng hồi tràng qua nội soi ổ bụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạo hình làm rộng bàng quang qua nội soi ổ bụng trong bàng quang co nhỏ do lao: Kinh nghiệm qua 11 trường hợp đầu tiên

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TẠO HÌNH LÀM RỘNG BÀNG QUANG QUA NỘI SOI Ổ BỤNG  <br /> TRONG BÀNG QUANG CO NHỎ DO LAO:  <br /> KINH NGHIỆM QUA 11 TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN  <br /> Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Lê Văn Hiếu Nhân** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả, độ an toàn, tính khả thi của phẫu thuật làm rộng bàng quang <br /> bằng hồi tràng qua nội soi ổ bụng trong bàng quang co nhỏ do lao qua 11 trường hợp đầu tiên.  <br /> Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ 1/2005 đến hết 12/2011, có 11 bệnh nhân bàng <br /> quang co nhỏ do lao niệu được mổ tạo hình làm rộng bàng quang bằng hồi tràng qua nội soi ổ bụng tại khoa Niệu <br /> B và Niệu C bệnh viện Bình Dân. Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng lao trước mổ tối thiểu 2 tháng. Nội <br /> soi ổ bụng dùng 4 trocar, cắt dây chằng rốn giữa, xẻ phúc mạc thành trước vào khoang trước bàng quang, phẫu <br /> tích những chỗ dính quanh bàng quang. Cắt mở bàng quang ở vùng chóp theo đường ngang vòng nhẹ ra mặt <br /> trước bàng quang, dùng một đoạn hồi tràng dài 15‐20cm, đưa ra ngoài cơ thể qua đường mở rộng trocar rốn 4‐5 <br /> cm, xẻ ống ruột và xếp ruột kiểu Goodwin (cup‐patch), khâu nối hồi tràng‐bàng quang trong cơ thể. Đánh giá kết <br /> quả phẫu thuật trong thời kỳ hậu phẫu và thời gian sau mổ 6 tháng. <br /> Kết quả: Có 11 bệnh nhân: 6 nam và 5 nữ với tuổi trung bình: 43,45 (27‐61). Có 4 trường hợp (36,4%) có <br /> lao phổi kết hợp, 1 trường hợp lao mào tinh kết hợp (9%). Dung tích bàng quang trung bình trước mổ: 47,3 mL <br /> (40‐50). Tổn thương phối hợp: hẹp niệu quản hai bên: 1/11 (9%), hẹp niệu quản một bên phải: 1/11 (9%), hẹp <br /> niệu quản trái, trào ngược bàng quang niệu quản hai bên: 1 /11 (9%), thận mất chức năng một bên phải: 1 /11 <br /> (9%), thận mất chức năng một bên trái: 8/11 (72,7%), trào ngược bàng quang niệu quản hai bên: 2/11 (18,2%), <br /> trào ngược bàng quang niệu quản một bên phải: 4 /11 (36,4%), trào ngược bàng quang niệu quản một bên trái: <br /> 2 /11 (18,2%). Có 4/11 trường hợp có creatinin máu trên 120 μmol/l trước mổ (36,4%). Kỹ thuật mổ phối hợp <br /> với làm rộng bàng quang: cắm lại niệu quản phải vào bàng quang: 6/11 (54,5%), cắm lại niệu quản trái vào bàng <br /> quang:  1/11  (9%),  đặt  thông  JJ  một  bên:  2  /11  (18,2%).  Thời  gian  mổ  trung  bình:  430  phút  (330‐480).  Ước <br /> lượng máu mất trung bình: 480 mL (400–600). Chuyển mổ mở: 3 /11 trường hợp (27,3%). Nằm viện sau mổ <br /> trung bình: 11,9 ngày (6‐20). Biến chứng sau mổ: một bệnh nhân bị bán tắc ruột ngày hậu phẫu 14, điều trị bảo <br /> tồn, một bệnh nhân bị hẹp chỗ cắm niệu quản thận độc nhất vào bàng quang ruột phải mở niệu quản ra da sau <br /> mổ 1 tháng. Kết quả sau mổ 6 tháng (10 bệnh nhân): dung tích bàng quang trung bình (chụp bàng quang cản <br /> quang): 252 mL (160‐300), không có trào ngược bàng quang niệu quản trên cả 3 bệnh nhân có cắm lại niệu quản <br /> vào bàng quang, nước tiểu tồn lưu sau đi tiểu trung bình: 58 mL (10‐80). Tất cả các bệnh nhân có cải thiện triệu <br /> chứng đi tiểu nhiều lần và đau hạ vị. Không có trường hợp nào són nước tiển ban ngày và ban đêm. <br /> Kết luận: Qua 11 trường hợp đầu tiên của chúng tôi cho thấy nội soi ổ bụng làm rộng bàng quang bằng hồi <br /> tràng trong bàng quang co nhỏ do lao là khả thi, an tòan, có kết quả gần rất khả quan về cả chức năng và hình thể <br /> đường tiểu đồng thời đã mang lại cho bệnh nhân lợi ích của phẫu thuật ít xâm lấn.  <br /> Từ khóa: Lao niệu sinh dục (LNSD); Hẹp niệu quản do lao; Bàng quang co nhỏ do lao <br /> <br /> ABSTRACT <br /> Khoa Niệu B bệnh viện Bình Dân <br /> <br /> ** Khoa Niệu A bệnh viện Bình Dân  <br /> <br /> Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng   ĐT: 0913719346  <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Email: npchoang@gmail.com <br /> <br /> 247<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> LAPAROSCOPIC AUGMENTATION ILEOCYSTOPLASTY FOR TUBERCULOUS  <br /> CONTRACTED BLADDER: INITIAL EXPERIENCE <br /> Nguyen Phuc Cam Hoang, Le van Hieu Nhan <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 247 ‐ 256 <br /> Introduction and objective: Assess the outcomes, safety, and the feasibility of laparoscopic augmentation <br /> ileocystoplasty for tuberculous (TB) contracted bladder by our first 11 cases. <br /> Materials  and  method:  From  January  2005  to  December  2011,  eleven  patients  suffering  from  TB <br /> contracted bladder underwent laparoscopic augmentation ileocystoplasty at the Department of Urology B and C <br /> of Binh Dan hospital. All patients received antituberculous drugs at least 2 months preoperatively. Four ports <br /> were  used.  Division  of  the  middle  umbilical  ligament  to  enter  the  prevesical  space.  The  contracted  bladder  is <br /> dissected  off  the  paravesical  adhesions  and  incised  at  the  dome  in  a  transverse  incision  slightly  curved  to  the <br /> anterior aspect of the bladder. An ileal loop of 15 ‐ 20 cm was isolated, exteriorized through an extended umbilical <br /> port incision of 4 ‐ 5 cm, then detubularized and sutured into a cup patch according to Goodwin. Intracorporeal <br /> vesico‐ileal anastomosis was used to form a neobladder. We assess the operative outcomes in postoperative period <br /> and 6 months postoperatively.  <br /> Results: There were 11 patients: 6 males and 5 females with mean age: 43.45 (27‐61). Four cases (36.4%) <br /> with associated pulmonary tuberculosis, one case (9%) with epidydymal tuberculosis. Preoperative mean bladder <br /> capacity:  47.3  mL  (40‐50).  Associated  urinary  tree  deformities:  bilateral  ureteric  strictures:  1/11  (9%),  right <br /> ureteric stricture: 1/11 (9%), left ureteric stricture, bilateral vesicoureteral reflux (VUR): 1 /11 (9%), right non‐<br /> functioning kidney: 1 /11 (9%), left non‐functioning kidney: 8/11 (72.7%), bilateral VUR: 2/11 (18.2%), right <br /> VUR: 4 /11 (36.4%), left VUR: 2 /11 (18.2%). Four out of eleven cases (36.4%) had preoperative serum creatinin <br /> above  120  μmol/L.  Associated  operative  techniques:  right  neovesicoureteral  reimplantation:  6/11  (54.5%),  left <br /> neovesicoureteral  reimplantation:  1/11  (9%),  unilateral  placement  of  a  Double‐J  stent  2  /11  (18.2%).  Mean <br /> operative time: 430 minutes (330‐480). Estimated blood loss: 480 mL (400–600). Conversion to open surgery: 3 <br /> /11 (27.3%). Mean postoperative hospital stay: 11.9 days (6‐20). Postoperative morbidity: one patient had bowel <br /> semi‐occlusion  in  day  14  post‐op  which  was  managed  conservatively,  one  patient  had  stricture  of  the <br /> neovesicoureteral  reimplantation  in  a  solitary  functioning  kidney  one  month  postop  necessitating  a  cutaneous <br /> ureterostomy. Follow‐up at 6 months post‐op (10 patients): mean bladder capacity (on VCUG): 252 mL (160‐<br /> 300),  no  VUR  detected  in  all  3  patients  having  neovesicoureteral  reimplantation,  mean  post‐voiding  residual <br /> urine: 58 mL (10‐80). All patients had improvement of day‐time and night‐time urinary frequency and lower <br /> abdominal discomfort and/or pain. No cases of day‐time and night‐time urinary incontinence documented.  <br /> Conclusion:  By  our  11  initial  cases  we  realize  that  laparoscopic  augmentation  ileocystoplasty  for  TB <br /> contracted bladder is feasible, safe, and have satisfactory short‐term functional and radiological outcomes. It could <br /> help to bring in advantages of MIS to our patients.  <br /> Key  words:  Genitourinary  tuberculosis  (GUTB);  Tuberculous  ureteric  stricture,  Tuberculous <br /> contracted bladder <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ  <br /> Bàng  quang  co  nhỏ  là  di  chứng  biến  thể <br /> đường tiểu ít gặp trong lao niệu‐sinh dục(6,10), với <br /> tỉ lệ gặp khoảng 7,2%(14),  trong  những  năm  qua <br /> đã  được  mổ  tạo  hình  làm  rộng  bằng  hồi  tràng <br /> <br /> 248<br /> <br /> qua mổ mở với kết quả trung bình(11). Trong trào <br /> lưu phẫu thuật ít xâm hại trong phẫu thuật tạo <br /> hình  đường  tiểu,  một  số  tác  giả  nước  ngòai  đã <br /> báo cáo một số trường hợp thực hiện qua nội soi <br /> ổ  bụng(3,4,16).  Bài  viết  này  báo  cáo  lại  11  trường <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> hợp  đầu  tiên  tạo  hình  làm  rộng  bàng  quang <br /> bằng  hồi  tràng  qua  nội  soi  đã  được  thực  hiện <br /> trong thời gian vừa qua.  <br /> <br /> Mục tiêu <br /> Đánh  giá  kết  quả,  độ  an  toàn,  tính  khả  thi <br /> của  phẫu  thuật  làm  rộng  bàng  quang  bằng  hồi <br /> tràng  qua  nội  soi  ổ  bụng  trong  bàng  quang  co <br /> nhỏ do lao qua 11 trường hợp đầu tiên. <br /> <br /> TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Tư liệu nghiên cứu <br /> Từ  1/2005  đến  12/2011,  11  bệnh  nhân  lao <br /> niệu  được  chẩn  đoán  bàng  quang  co  nhỏ  do <br /> lao niệu được mổ tạo hình làm rộng bằng hồi <br /> tràng  qua  nội  soi  ổ  bụng,  thực  hiện  tại  Khoa <br /> Niệu B và Niệu C, bệnh viện Bình Dân. Có vết <br /> mổ cũ vùng bụng không là chống chỉ định của <br /> nội  soi.  Bệnh  nhân  được  điều  trị  bằng  thuốc <br /> kháng lao trước mổ tạo hình tối thiểu 2 tháng <br /> tấn công (2SRHZ/ 6HE).  <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu  <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ‐  Xét  nghiệm  nước  tiểu:  là  chủ  lực  để  chẩn <br /> đoán lao niệu. Tại bệnh viện Bình Dân thực hiện <br /> phối hợp thường quy cả ba xét nghiệm tìm trực <br /> khuẩn lao trong nước tiểu.  <br /> +  Tìm  vi  khuẩn  kháng  acid‐cồn  (AFB)  trực <br /> tiếp bằng nhuộm Ziehl.  <br /> +  Phản  ứng  PCR  nước  tiểu  tìm  BK  (phản <br /> ứng IS6110‐PCR) tìm M.tuberculosis. <br /> +  Cấy  nước  tiểu  trên  môi  trường <br /> Lowenstein‐Jensen  tìm  M.tuberculosis  hay  M. <br /> nontuberculosis. <br /> <br /> Xét nghiệm lao chung  <br /> + VS, IDR. <br /> +  X  quang  phổi  ±  Vi  khuẩn  kháng  acid‐cồn <br /> trong đàm. <br /> <br /> Chẩn đoán hình ảnh <br /> Để chấn đoán biến chứng biến thể đường tiểu. <br /> ‐  Siêu  âm  (Hình  1.A):  độ  ứ  nước  thận,  niệu <br /> quản; hình dạng, dung tích bàng quang. <br /> ‐  UIV  (Hình  1.B.C):  độ  ứ  nước  thận  niệu <br /> quản,  chức  năng  thận,  hình  thể  và  dung  tích <br /> bàng quang. <br /> <br /> Xét nghiệm chẩn đoán lao niệu  <br /> <br />  A <br /> <br />  B <br /> <br />  C <br /> <br /> Hình 1. A. Siêu âm: hình ảnh thận ứ nước. B. UIV: Thận P mất chức năng, bàng quang co nhỏ. C. UIV: Thận T <br /> mất chức năng, bàng quang co nhỏ  <br /> ‐  Chụp  niệu  đạo‐bàng  quang  ngược  dòng <br /> (Hình 2.A): xem dung tích, hình thể bàng quang, <br /> biến chứng ngược dòng bàng quang‐niệu quản. <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> ‐  CT/MSCT  (Hình  2  B.C):  xem  toàn  thể  hệ <br /> niệu về chức năng và hình thể, đặc biệt là chức <br /> năng hai thận. <br /> <br /> 249<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nội soi bàng quang (Hình 3): xem niêm mạc <br /> <br /> quang, chú ý có hẹp cổ bàng quang không?  <br /> <br /> bàng  quang,  lỗ  niệu  quản,  dung  tích  bàng <br /> <br /> A <br /> <br />  B <br /> <br />  C <br /> <br /> Hình 2. A. Chụp bàng quang niệu đạo ngược dòng: trào ngược hai bên. B. C. CT/MSCT: hai thận ứ nước, chức <br /> năng giảm <br /> <br />  A <br /> <br />  B <br /> <br />  C <br /> <br /> Hình 3. A. Niêm mạc bàng quang “như nhung”. B. Cổ bàng quang. C. Miệng niệu quản chít hẹp <br /> <br /> Chỉ định mổ tạo hình <br /> Khi dung tích bàng quang 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2