intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tập bài giảng Lịch sử kinh tế quốc dân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:158

49
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tập bài giảng được xây dựng với bố cục gồm 8 chương như sau: Chương mở đầu: khái quát về học phần; chương 1 - kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa; chương 2 - kinh tế nước Mỹ; chương 3 - kinh tế Nhật Bản; chương 4 - kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa; chương 5 - kinh tế Liên Xô (cũ); chương 6 - kinh tế Trung Quốc; chương 7 - kinh tế Asean; chương 8 - kinh tế Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tập bài giảng Lịch sử kinh tế quốc dân

  1. LỜI MỞ ĐẦU Tập bài giảng Lịch sử kinh tế quốc dân được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác dạy và học học phần Lịch sử các học thuyết kinh tế cho đối tượng là sinh viên đại học các chuyên ngành thuộc Khoa Kinh tế của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. Tập bài giảng được xây dựng với bố cục gồm 8 chương, được trình bày trên 150 trang đánh máy, kết thúc mỗi chương có phần câu hỏi ôn tập. Cách tiếp cận khi xây dựng tập bài giảng Lịch sử kinh tế quốc dân theo hướng khái quát hóa nội dung, diễn đạt để phù hợp với đối tượng chính là sinh viên đại học thuộc Khoa Kinh tế của Trường Đại học SPKT Nam Định. Trong quá trình xây dựng tập bài giảng, nhóm tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu trong và ngoài nước; đặc biệt có sử dụng trích dẫn hoặc phát triển ý tưởng, nội dung của nhiều tác giả (nêu trong phần danh mục tài liệu tham khảo). Tập thể nhóm tác giả xin phép được sử dụng tài liệu của quý vị với vai trò là nền tảng cơ bản xây dựng tập bài giảng này nhằm góp phần phát triển những kiến thức về lịch sử kinh tế quốc của các quốc gia đến gần với người đọc, tăng cường tính phổ biến về các kiến thức về lịch sử kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là kiến thức này có ý nghĩa thực tiễn cũng như kinh nghiệm lớn đến việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Cuối cùng, nhóm tác giả chúng tôi xin gửi những lời cám ơn trân trọng nhất tới các nhà nghiên cứu, các học giả, bạn bè, đồng nghiệp... đã cung cấp cho chúng tôi những tư liệu, những lời góp ý quý giá để chúng tôi hoàn thành tập bài giảng này. Tập bài giảng Lịch sử kinh tế quốc dân có thể còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được sự góp ý của bạn đọc. NHÓM TÁC GIẢ i
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. i CHƢƠNG MỞ ĐẦU. KHÁI QUÁT VỀ MÔN HỌC ............................................................... 1 1. Vị trí và tác dụng của môn học .......................................................................................... 1 2. Đối tƣợng và nhiệm vụ môn học........................................................................................ 3 2.1. Đối tƣợng ............................................................................................................................... 3 2.2. Nhiệm vụ của môn học ......................................................................................................... 4 3. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................................... 4 Câu hỏi ôn tập ............................................................................................................................ 5 CHƢƠNG 1. KINH TẾ CÁC NƢỚC TƢ BẢN CHỦ NGHĨA ................................................ 6 1.1. Sự ra đời của phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa .................................................... 6 1.1.1. Sự phân công lao động và trao đổi hàng hóa .................................................................... 6 1.1.2. Thành thị phong kiến Châu Âu .......................................................................................... 6 1.1.3. Tác động của các phát kiến địa lý ...................................................................................... 7 1.1.4. Tích luỹ nguyên thuỷ tƣ bản............................................................................................... 8 1.1.5. Phát triển kỹ thuật ............................................................................................................... 9 1.2. Kinh tế các nƣớc tƣ bản thời kỳ tự do cạnh tranh ........................................................... 9 1.2.1. Quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa giữ vai trò thống trị................................................... 9 1.2.2. Cách mạng công nghiệp và hậu quả của nó .................................................................... 10 1.2.3. Sự phát triển kinh tế của các nƣớc tƣ bản........................................................................ 12 1.3. Kinh tế các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa thời kỳ độc quyền .................................................. 13 1.3.1. Thời kỳ độc quyền hóa (1871 – 1913)............................................................................. 13 1.3.2. Thời kỳ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) ............................................. 14 1.4. Thời kỳ sau chiến tranh thế giới 2 (1946 – đến nay) .................................................... 15 1.4.1. Giai đoạn khôi phục kinh tế (1945 – 1950) ..................................................................... 15 1.4.2. Giai đoạn tăng trƣởng (1951 – 1973) .............................................................................. 15 1.4.3. Giai đoạn phát triển chậm chạp và không ổn định (1973 - 1985).................................. 17 1.4.4. Điều chỉnh kinh tế từ năm 1985 đến nay......................................................................... 17 Câu hỏi ôn tập .......................................................................................................................... 26 CHƢƠNG 2. KINH TẾ NƢỚC MỸ ....................................................................................... 27 2.1. Kinh tế Mỹ trƣớc khi giành độc lập (trƣớc 1776) ......................................................... 27 2.1.1. Công cuộc khẩn thực của ngƣời Châu Âu....................................................................... 27 2.1.2. Kinh tế Mỹ thời kỳ thống trị của thực dân Anh. ............................................................. 28 2.2. Kinh tế Mỹ thời kỳ trƣớc độc quyền (1776 - 1865) ...................................................... 28 2.2.1. Công cuộc di thực bành trƣớng đất đai mở rộng thị trƣờng ........................................... 28 2.2.2. Cách mạng công nghiệp và bành trƣớng lãnh thổ .......................................................... 28 2.2.3. Nội chiến ở Mỹ (1861 - 1865) ......................................................................................... 30 2.3. Kinh tế Mỹ thời kỳ độc quyền (1865 đến nay) ............................................................. 30 2.3.1. Thời kỳ bùng nổ kinh tế Mỹ (1865 - 1913)..................................................................... 30 ii
  3. 2.3.2. Kinh tế Mỹ từ chiến tranh thế giới thứ nhất đến chiến tranh thế giới hai (1914 - 1945) ...................................................................................................................................................... 31 2.3.3. Kinh tế Mỹ từ sau chiến tranh thế giới hai (1945 – 1973) ............................................. 32 2.3.4. Kinh tế Mỹ từ năm 1974 đến nay .................................................................................... 34 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................... 41 CHƢƠNG 3. KINH TẾ NHẬT BẢN ...................................................................................... 42 3.1. Kinh tế Nhật Bản thời kỳ phong kiến ............................................................................ 42 3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội Nhật Bản cuối thời kỳ phong kiến Nhật Bản ......................... 42 3.1.2. Sự ra đời của Chủ nghĩa tƣ bản Nhật Bản....................................................................... 43 3.2. Kinh tế Nhật Bản từ cải cách Minh Trị đến chiến tranh thế giới thứ II (1868 – 1945) . 44 3.2.1. Cải cách Minh Trị ............................................................................................................. 44 3.2.2. Cách mạng công nghiệp và chủ nghĩa đế quốc Nhật Bản.............................................. 45 3.2.3. Kinh tế Nhật Bản thời kỳ (1914 - 1945) ......................................................................... 46 3.3. Kinh tế Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay....................................... 47 3.3.1. Thời kỳ khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1945 – 1954) ............................................. 47 3.3.2. Thời kỳ phát triển nhanh (1955 – 1973)......................................................................... 48 3.3.3. Thời kỳ kinh tế trƣởng thành (1974 đến nay) ................................................................. 51 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................... 59 CHƢƠNG 4. KINH TẾ CÁC NƢỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ................................................ 60 4.1.Quá trình hình thành hệ thống kinh tế Xã hội chủ nghĩa ................................................ 60 4.1.1. Sự xuất hiện Chủ nghĩa xã hội ......................................................................................... 60 4.1.2. Quan hệ hợp tác giữa các nƣớc Xã hội chủ nghĩa .......................................................... 61 4.2. Kinh tế các nƣớc xã hội chủ nghĩa thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (1917-1960) . 63 4.2.1. Cải tạo quan hệ sản xuất cũ xây dựng quan hệ sản xuất mới ........................................ 63 4.2.2. Xây dựng cơ sở vật chất của Chủ nghĩa xã hội .............................................................. 64 4.2.3. Xây dựng thể chế kinh tế Xã hội chủ nghĩa. ................................................................... 65 4.3. Kinh tế các nƣớc Xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ từ 1961 - 1991 ................................ 65 4.3.1. Cải cách kinh tế................................................................................................................. 65 4.3.2. Phát triển kinh tế ............................................................................................................... 66 4.4. Kinh tế các nƣớc Xã hội chủ nghĩa thời kỳ từ 1991 đến nay ........................................ 67 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................... 69 CHƢƠNG 5. KINH TẾ LIÊN XÔ (cũ) .................................................................................... 70 5.1. Đặc điểm kinh tế nƣớc Nga trƣớc cách mạng tháng Mƣời (1917) ............................... 70 5.1.1. Nƣớc Nga phong kiến từ thế kỷ VI đến đầu thể kỷ XIX .............................................. 70 5.1.2. Nƣớc Nga tƣ bản chủ nghĩa (1861 – 1913)..................................................................... 70 5.2. Kinh tế Liên Xô thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội (1918 -1955) ............................... 70 5.2.1. Những cải cách sau cách mạng tháng 10 ........................................................................ 70 5.2.2. Thời kỳ nội chiến (1918 - 1920) ...................................................................................... 71 5.2.3. Thời kỳ khôi phục kinh tế (1921 – 1925)........................................................................ 72 5.2.4 Thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội. .... 72 iii
  4. 5.2.5. Thời kỳ chiến tranh vệ quốc (1941– 1945) ..................................................................... 74 5.2.6. Thời kỳ hoàn thiện chủ nghĩa xã hội (1951 – 1955) ...................................................... 74 5.3. Kinh tế liên xô thời kỳ củng cố và hoàn thiện CNXH (1956 – 1990) .......................... 74 5.3.1. Đặc điểm kinh tế Liên Xô giai đoạn 1956 - 1975........................................................... 74 5.3.2. Đặc điểm kinh tế trong giai đoạn 1976 - 1990 ................................................................ 76 5.4. Kinh tế Nga thời kỳ hậu Liên Xô .................................................................................. 76 5.4.1. Chuyển đổi nền kinh tế theo hƣớng thị trƣờng ............................................................... 76 5.4.2. Kinh tế Nga hồi phục (1995 – nay).................................................................................. 77 Câu hỏi ôn tập .......................................................................................................................... 78 CHƢƠNG 6. KINH TẾ TRUNG QUỐC ................................................................................ 79 6.1. Đặc điểm kinh tế Trung Quốc thời kỳ phong kiến....................................................... 79 6.2. Kinh tế Trung Quốc từ ngày thành lập nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đến năm 1978...................................................................................................................................... 79 6.3. Kinh tế Trung Quốc từ 1978 đến nay ........................................................................... 86 6.3.1 Kinh tế Trung Quốc từ năm 1978 tới năm 1987 .............................................................. 86 6.3.2. Kinh tế Trung Quốc từ năm 1988 đến nay ...................................................................... 91 Câu hỏi ôn tập .......................................................................................................................... 96 CHƢƠNG 7. KINH TẾ ASEAN ............................................................................................. 97 7.1. Kinh tế Asean trƣớc khi giành độc lập.......................................................................... 97 7.1.1. Cơ cấu kinh tế.................................................................................................................... 97 7.1.2. Chính sách kinh tế ............................................................................................................. 98 7.2. Kinh tế Asean sau khi giành độc lập ............................................................................. 99 7.2.1 Sự xâm nhập của CNTD mới ............................................................................................ 99 7.2.2. Mô hình phát triển ASEAN............................................................................................ 100 7.2.3. Những thành tựu và hạn chế........................................................................................... 107 7.2.4. Một số kinh nghiệm của ASEAN .................................................................................. 110 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................ 111 CHƢƠNG 8. KINH TẾ VIỆT NAM ..................................................................................... 112 8.1. Kinh tế Việt Nam thời kỳ phong kiến ......................................................................... 112 8.1.1.Kinh tế Việt Nam thời kỳ tiền phong kiến ..................................................................... 112 8.1.2. Kinh tế Việt Nam thời kỳ phong kiến hóa (179 trƣớc công nguyên đến 938)............ 115 8.2. Kinh tế Việt Nam thời kỳ thực dân Pháp thống trị ..................................................... 119 8.2.1. Kinh tế Việt Nam từ khi Pháp xâm lƣợc đến chiến tranh thế giới lần thứ hai. .......... 119 8.2.3. Kinh tế trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)..................... 119 8.3. Kinh tế Việt Nam thời kỳ 1955 - 1975 ....................................................................... 122 8.3.1. Đặc điểm tình hình và nhiệm vụ cơ bản của miền Bắc ................................................ 122 8.3.2. Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội............................................................................. 123 8.3.3. Kinh tế miền Nam trong vùng Mỹ – Ngụy kiểm soát .................................................. 132 8.3.4. Kinh tế trong vùng giải phóng........................................................................................ 134 8.4. Kinh tế Việt Nam thời kỳ 10 năm đầu sau khi đất nƣớc thống nhất (1976 – 1985) ... 136 iv
  5. 8.4.1. Đặc điểm tình hình và đƣờng lối phát triển kinh tế ...................................................... 136 8.4.2. Thực trạng nền kinh tế nƣớc ta 1976 – 1985 ................................................................ 138 8.5. Kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến nay) ................................................. 141 8.5.1. Bối cảnh và nội dung đổi mới ....................................................................................... 141 8.5.2. Những chuyển biến của nền kinh tế .............................................................................. 143 Câu hỏi ôn tập ......................................................................................................................... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 152 v
  6. CHƢƠNG MỞ ĐẦU. KHÁI QUÁT VỀ HỌC PHẦN 1. Vị trí và tác dụng của học phần Sự hình thành và phát triển của môn học: Môn lịch sử kinh tế đƣợc ra đời từ khi chủ nghĩa tƣ bản xuất hiện ở Tây Âu. Đến giữa thế kỷ XIX nó trở thành một môn khoa học độc lập tách khỏi các khoa học lịch sử và khoa học kinh tế để trƣởng thành lên với cuộc sống riêng của mình; Trƣớc khi chủ nghĩa Mác ra đời, khoa học lịch sử kinh tế theo quan điểm tƣ sản đã đƣợc hình thành và phát triển ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa: Đức, Anh, Pháp, Hà Lan,…Trong các nƣớc đó có nhiều công trình nghiên cứu lịch sử kinh tế, nhƣng các tác phẩm ấy còn thiên về mô tả sự phát triển kỹ thuật và lƣợc bỏ tính chất xã hội trong sự phát triển. Họ chứng minh tính ƣu việt và tính vĩnh hằng của nền kinh tế tƣ bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa Mác ra đời tạo nên một bƣớc ngoặt cho khoa học xã hội nói chung, cho lịch sử kinh tế nói riêng. Hai ông Mác và Ăngghen, đã sáng tạo ra môn lịch sử kinh tế trên quan điểm Mác xít và đã đặt nó vào vị trí xứng đáng. Chính Mác - Ăngghen (và sau đó là Lênin) cũng đã rất chú trọng nghiên cứu lịch sử kinh tế. Từ đó đến nay, khoa học lịch sử kinh tế đƣợc phát triển mạnh mẽ trên thế giới ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Ở nƣớc ta, từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay, môn khoa học này cũng ngày càng đƣợc chú trọng. Trong vòng vài ba thập kỷ nay, ở nhiều Viện nghiên cứu và Trƣờng đại học kinh tế đã thành lập các bộ môn chuyên nghiên cứu và giảng dạy môn học này, các ấn phẩm về lịch sử kinh tế cũng xuât hiện ở nƣớc ta ngày càng nhiều. Vị trí của môn học: Môn lịch sử kinh tế quốc dân giữ một vị trí quan trọng trong cơ cấu kiến thức của sinh viên và cán bộ kinh tế. Đây là một môn học kinh tế cơ sở, trang bị những kiến thức kinh tế chung, tổng hợp, tạo nên cái “nền” để sinh viên đi vào tiếp thu kiến thức chuyên ngành đƣợc tốt hơn. Nếu thiếu kiến thức lịch sử kinh tế thì sinh viên sẽ có “lỗ hổng” về lý luận kinh tế và có thể bị vấp váp, sai lầm trong hoạt động thực tiễn về kinh tế. Môn lịch sử kinh tế ngày càng trở nên rất cần thiết đối với lý luận và thực tiễn vì nó có nững tác dụng thiết thực, góp phần làm cho sinh viên: - Nghiên cứu lịch sử kinh tế góp phần nâng cao trình độ lý luận kinh tế: Những kiến thức về lịch sử kinh tế giúp cho sinh viên nắm vững lý luận kinh tế cơ bản sâu sắc hơn và phong phú hơn trên cơ sở thực tiễn. Thực tế cho thấy, việc nghiên cứu đời sống kinh tế, điều kiện phát triển của xã hội, nghiên cứu sự sản xuất ra của cải vật chất chính là cơ sở khoa học trong việc xây dựng hệ thống lý luận kinh tế của C.Mác và Ph.Ăngghen chứng minh một cách tuyệt 1
  7. diệu lý luận kinh tế của mình và phát hiện ra những quy luật phát sinh, phát triển và những mâu thuẫn trong đời sống kinh tế xã hội ở các nƣớc tƣ bản. Cũng từ nghiên cứu những diễn biến sinh động của thực tiễn lịch sử kinh tế của các nƣớc trên thé giới, một số nhà kinh tế học đã đúc kết, xây dựng các lý thuyết phát triển kinh tế làm phong phú thêm kho tàng học thuyết kinh tế và có ý nghĩa chỉ đƣờng cho thực tiễn xây dựng phát triển kinh tế của mỗi nƣớc gắn với những giai đoạn lịch sử cụ thể. - Học tập nghiên cứu lịch sử kinh tế sẽ giúp nắm bắt và học tập bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế: Việc học tập, nghiên cứu lịch sử kinh tế sẽ giúp sinh viên nắm đƣợc những bài học kinh nghiệm về xây dựng, phát triển kinh tế của các nƣớc cũng nhƣ của nƣớc ta. Những bài học kinh nghiệm này đƣợc rút ra từ những thành công, thậm chí cả từ những hạn chế trong sự phát triển kinh tế. Điều đó giúp sinh viên hiểu đƣợc nguyên tắc kế thừa và phát triển trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Mác đã viết: “Mỗi hiện tƣợng xuất hiện nhất thiết phải từ trên một nền tảng kinh tế nhất định trực tiếp sẵn có, do quá khứ để lại” . Đồng thời, từ nghiên cứu lịch sử kinh tế, sinh viên sẽ nhận thức đƣợc xu hƣớng và đặc điểm phát triển kinh tế của thế giới cũng nhƣ của Việt Nam. Khi nghiên cứu về kinh tế của các nƣớc tƣ bản đã cho thấy vai trò của cach mạng khoa học công nghệ đối với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và sự đa dạng của kinh té thị trƣờng cũng nhƣ thấy đƣợc những khuyết tật của nó va sự cần thiết về chức năng điều tiết của nhà nƣớc đối với các hoạt động kinh tế. Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện công cuộc hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá và sự bùng nổ của cách mạng khoa học công nghệ thời đại đã làm thay đổi cả tƣ duy, nhận thức về công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực tế, những bài học kinh nghiệm của các nƣớc đi trƣớc đều có ý nghĩa lý luận thực tiễn sâu sắc. Điển hình nhƣ vấn đề về công nghiệp hoá, bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra là cần phải xác định đƣợc mô hình công nghiệp hoá phù hợp để kết hợp tôi ƣu nguồn lực bên trong, bên ngoài, gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá. Mô hình công nghiệp hoá ở Việt Nam cần phải nắm vững các quan điểm: công nghiệp hoá phải bám sát xu thế vận động của kinh tế thế giới, vừa tạo điều kiện khai thác lợi thế của mình, vừa tận dụng những cơ hội do thời đại tạo ra; công nghiệp hoá phải hƣớng đến sự phát triển kinh tế bền vững. - Nâng cao lập trường tư tưởng cho sinh viên: Nghiên cứu lịch sử kinh tế, ngƣời học sẽ nắm đƣợc thành tựu xây dựng và phát triển kinh tế của thế giới và của nƣớc ta, từ đó nâng cao lòng yêu nƣớc chân chính kết hợp với tinh thần quốc tế xã hội chủ nghĩa, củng cố đƣợc nhận thức về xu thế tất yếu của xã hội loài ngƣời. Đồng thời, 2
  8. thông qua việc học tập lịch sử kinh tế, ngƣời học sẽ nhận thức rõ hơn cơ sở thực tiễn của các đƣờng lối chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc. - Bồi dưỡng quan điểm lịch sử và quan niệm thực tiễn cho sinh viên: Có nghiên cứu toàn bộ lịch sử phát triển của sự vật, hiện tƣợng, ngƣời học mới nắm bắt đƣợc vấn đề một cách cơ bản nhất, khách quan nhất. V.I.Lênin đã chỉ rõ: “Muốn đề cập tới vấn đề một cách đúng đắn, nghiêm chỉnh, chắc chắn thì trƣớc hết phải nhìn toàn bộ lịch sử phát triển của nó.”Đồng thời, nắm đƣợc điều kiện lịch sử cụ thể thì ngƣời học mới hiểu rõ và vận dụng đúng đắn kinh nghiệm lịch sử. Rõ ràng, việc học tập, nghiên cứu môn lịch sử linh tế sẽ bồi dƣỡng cho sinh viên quan điểm lịch sử và quan điểm thực tiễn. 2. Đối tƣợng và nhiệm vụ học phần 2.1. Đối tƣợng Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời là lịch sử của các phƣơng thức sản xuất nối tiếp nhau. Mỗi phƣơng thức sản xuất gồm có hai mặt: quan hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất - quan hệ biện chứng với nhau. Do đó, đối tƣợng nghiên cứu của lịch sử kinh tế là sự phát triển của quan hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất. Đồng thời, môn học còn đề cập đến một số yếu tố của kiến thức thƣợng tầng nhƣ đƣờng lối chính sách kinh tế, luật pháp của nhà nƣớc… Lịch sử kinh tế nghiên cứu sự phát triển của quan hệ sản xuất vì quan hệ sản xuất là cơ sở kinh tế của hình thái kinh tế xã hội, biểu hiện tính chất xã hội của nền sản xuất. Khi quan hệ sản xuất thay đổi thì xã hội cũng biến đổi từ hình thái này sang hình thái khác. Đồng thời, lịch sử kinh tế còn nghiên cứu sự phát triển của lực lƣợng sản xuất vì lực lƣợng sản xuất nói lên trình độ chế ngự thiên nhiên, là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời kỳ phát triển. Hơn nữa, lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn luôn quan hệ chặt chẽ với nhau. Lịch sử kinh tế nghiên cứu lực lƣợng sản xuất không phải chỉ để hiểu rõ sự tác động qua lại với quan hệ sản xuất mà còn để hiểu rõ đƣợc bản thân sự phát triển của lực lƣợng đó. Tuy nhiên, lịch sử kinh tế nghiên cứu sự phát triển lực lƣợng sản xuất chủ yếu về mặt ý nghĩa kinh tế, xã hội của các công cụ lao động, của những phát minh sang chế đối với việc nâng cao năng suất lao động xã hội và trong việc cải tạo các mối quan hệ sản xuất cũ. Lịch sử kinh tế còn đề cập đến một số yếu tố thuộc kiến trúc thƣợng tầng nhƣ đƣờng lối chính sách, luật pháp của nhà nƣớc…vì các yếu tố đó trở thành những nhân tố của sự phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định.Song việc đề cập đó chỉ là để làm rõ đối tƣợng nghiên cứu của lịch sử kinh tế mà thôi. 3
  9. 2.2. Nhiệm vụ của Lịch sử kinh tế có nhiệm vụ phản ánh thực tiễn lịch sử kinh tế một cách khoa học, trung thực, tức là phải thu thập, chọn lọc, mô tả đƣợc các hiện tƣợng và quá trình kinh tế, vẽ lại bức tranh toàn diện của nền kinh tế, nói lên đƣợc những điều kiện xuất hiện của các hiện tƣợng và sự kiện kinh tế. Nhƣng lịch sử kinh tế không phải chỉ có nhiệm vụ mô tả các hiện tƣợng và quá trình kinh tế, mà trên cơ sở đó phải đúc kết rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm để giúp ích cho công việc xây dựng kinh tế hiện tại, qua mỗi quá trình lịch sử kinh tế cụ thể phải tìm ra những đặc điểm và những quy luật đặc thù 3. Phƣơng pháp nghiên cứu của học phần - Phương pháp luận nghiên cứu của lịch sử kinh tế quốc dân là phƣơng pháp duy vật biện chứng. Phƣơng pháp duy vật biện chứng nhìn nhận các hiện tƣợng và quá trình hoạt động của nền kinh tế trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, có phủ định và kế thừa nhau trong sự vận động và phát triển không ngừng. Do vậy, khi nghiên cứu lịch sử kinh tế không chỉ chú ý đến các hiện tƣợng kinh tế riêng biệt mà còn phải chú ý xem xét, phân tích và đánh giá các hiện tƣợng kinh tế trong mối liên hệ phổ biến vì nền kinh tế nhƣ một cơ thể sống luôn diễn ra đa dạng, phức tạp và nhiều khi hàm chứa cả mâu thuẫn. Điều đó có nghĩa là khi nghiên cứu lịch sử kinh tế, nếu chỉ tách biệt để phân tích hiện tƣợng kinh tế một cách riêng biệt thì dễ dẫn đến những kết luận chủ quan mà không thấy đƣợc động thái tích cực và xu hƣớng vận động của nền kinh tế trong sự tác động tƣơng tác của nhiều nhân tố. Trong đó, có những nhân tố mang tính quyết định, phản ánh đặc trƣng và phát triển của nền kinh tế. - Cơ sở lý luận của lịch sử kinh tế là cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, các lý thuyết kinh tế học và đƣờng lối, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc ta. Đó cũng chính là cơ sở để xác định những phƣơng pháp cụ thể trong phân tích và đánh giá động thái phát triển của nền kinh tế, luận giải về các sự kiện, các hiện tƣợng và quá trình kinh tế của các nền kinh tế quốc dân. Trong nghiên cứu, lịch sử kinh tế quốc dân sử dụng các phƣơng pháp sau: - Phương pháp lịch sử và phương pháp logic: Phƣơng pháp lịch sử là phƣơng pháp nghiên cứu sự phát triển kinh tế gắn với các sự kiện, hiện tƣợng kinh tế theo tiến trình thời gian và trong hoàn cảnh cụ thể. Sử dụng phƣơng pháp này, khoa học lịch sử kinh tế mới có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ phản ánh trung thực, khách quan lịch sử phát triển của các nền kinh tế quốc dân. Phƣơng pháp logic là phƣơng pháp nghiên cứu bỏ qua những hiện tƣợng kinh tế ngẫu nhiên, đi vào bản chất của hiện tƣợng kinh tế, từ đó khái quát lý luận của tiến trình phát triển kinh tế của các quốc gia. 4
  10. Phƣơng pháp lịch sử cũng nhƣ phƣơng pháp logic đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng. Phƣơng pháp lịch sử có ƣu điểm là hết sức rõ ràng, cụ thể nhƣng lại có nhƣợc điểm là hạn chế khả năng nhận thức. Phƣơng pháp logic có tính chất khái quát nhƣng phân tích dƣới dạng thuần tuý trìu tƣợng nên không nói lên mặt cụ thể của sự phát triển. Do vậy, trong nghiên cứu lịch sử kinh tế sự kết hợp chặt chẽ cả hai phƣơng pháp lịch sử và logic sẽ hạn chế việc thiên về miêu tả các sự kiện một cách tự nhiên chủ nghĩa, đồng thời cũng thiên về việc khái quát lý luận và suy diễn chủ quan, không coi trọng thực tế lịch sử. Thực tế cho thấy, khi nghiên cứu lịch sử kinh tế nếu các hiện tƣợng kinh tế không rõ ràng, đầy đủ thì những kết luận khoa học rút ra từ các sự kiện kinh tế cụ thể sẽ không chắc chắn và kém thuyết phục vì lịch sử kinh tế luôn diễn ra với tính muôn màu, muôn vẻ của nó. Do vậy, nếu chỉ sử dụng phƣơng pháp lịch sử đơn thuần sẽ không giúp đƣợc nghiên cứu nắm đƣơc chân lý khách quan. - Phương pháp phân kỳ lịch sử: Trong nghiên cứu, lịch sử kinh tế phân chia quá trình phát triển kinh tế thành các thời kỳ và giai đoạn khác nhau. Phƣơng pháp này nhằm làm rõ đặc trƣng trong phát triển kinh tế của các nƣớc trong từng thời kỳ và từng giai đoạn lịch sử cụ thể. - Các phương pháp tiếp cận liên ngành: Trong nghiên cứu, lịch sử kinh tế còn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp khác nhƣ” các phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp toán kinh tế, phƣơng pháp đối chứng, so sánh, phƣơng pháp xã hội học…Thực tế, yêu cầu phát triển khoa học ngày nay gắn với quá trình chuyên môn hoá, chuyên ngành hoá và gắn với quá trình mở rộng, lien kết thâm nhập vào nhau, hoà quyện lẫn nhau giữa các chuyên ngành khoa học. Phƣơng pháp lien ngành nảy sinh trong bối cảnh nhƣ thế và ngày càng trở thành xu thế quan trọng trong đời sống học thuật. Tiếp cận theo phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành đòi hỏi phải tăng cƣờng các hoạt động thông tin khoa học, tổ chức nhiều hội thảo bao gồm chuyên gia của các chuyên ngành khác nhau cùng luận bàn những vấn đề liên quan trong tiếp cạn nghiên cứu của mình. Đồng thời, tiếp cạn liên ngành cần có sự kết hợp chặt chẽ hài hoà giữa các phƣơng pháp truyền thống và phƣơng pháp hiện đại, phải tìm cách cập nhật thành tựu mới của khoa học - công nghệ và nhanh chóng hiện đại hoá phƣơng pháp nghiên cứu. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày vai trò, vị trí của môn Lịch sử kinh tế quốc dân. 2. Trình bày đối tƣợng nghiên cứu của môn Lịch sử kinh tế quốc dân. 3. Trình bày các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản của môn Lịch sử kinh tế quốc dân. 5
  11. CHƢƠNG 1. KINH TẾ CÁC NƢỚC TƢ BẢN CHỦ NGHĨA 1.1. Sự ra đời của phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa 1.1.1. Sự phân công lao động và trao đổi hàng hóa Sự phân công triệt để giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp và sự trao đổi giữa hai khu vực đó Sau khi đế quốc La Mã sụp đổ, các lãnh địa phong kiến đƣợc hình thành. Trong các lãnh địa phong kiến, tuy chƣa có sự thay đổi lớn về kỹ thuật canh tác, ngƣời nông dân trong hoàn cảnh mới không còn nhƣ thời nô lệ, đã nhiệt tình hơn với sản xuất, do đó cung cấp nhiều lƣơng thực, thực phẩm cho lãnh chúa. Ngƣời nông dân đã tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm canh tác, áp dụng nhiều biện pháp thâm canh, mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp. Một số nông dân đã có thể tách một phần hay toàn bộ nông thôn ra thị trấn làm nghề thủ công đáp ứng nhu cầu của lãnh chúa. Sản xuất phát triển do năng suất lao động nông nghiệp tăng, đã có nhiều sản phẩm trao đổi lấy hàng thủ công. Trong nghề thủ công, kỹ thuật đúc và chế biến kim loại, dệt vải, thuộc da, sản xuất gỗ hay đẽo đá...có nhiều tiến bộ trong phạm vi từng lãnh địa. Nhu cầu của lãnh chúa ngày càng tăng lên. Địa tô thu về đƣợc nhiều, tầng lớp phong kiến tha hồ tiêu xài, thừa để trao đổi lấy hàng thủ công cần thiết. Các quý tộc, trƣớc kia may âu phục bằng vải lanh hay da cừu, áo choàng bằng len...Muốn sản xuất loại hàng đặc biệt này, phải có chỗ ổn định, rộng rãi có thiết bị và ngƣời có chuyên môn. Các lãnh chúa cần có nhà thờ bề thế để cúng lễ, có tu viện để đào tạo thầy tu, có lâu đài tráng lệ bằng đá, cao, chắc chắn để tự vệ... Nhu cầu mới nảy sinh, lại xuất hiện nhiều loại thợ, nhiều xƣởng biệt lập. Đến thế kỷ XI, lực lƣợng sản xuất trong nông nghiệp và thủ công nghiệp trong phạm vi lãnh địa đã đạt đƣợc một khối lƣợng sản phẩm mới. Nông nghiệp và thủ công nghiệp biệt lập, thủ công nghiệp không thể là cái đuôi của công nghiệp nhƣ trƣớc kia. 1.1.2. Thành thị phong kiến Châu Âu Là những thành phố tự do, không thuộc sự khống chế của lãnh chúa phong kiến, trong đó thủ công nghiệp là ngành kinh tế chính. Bên cạnh đó các ngành thƣơng nghiệp, cho vay lấy lãi phát triển...Mỗi nghề đều có tổ chức nghề nghiệp, những phƣờng hội. Có phƣờng hội về từng nghề thủ công và buôn bán...Trong thành thị phong kiến, lúc đầu ngƣời thợ thủ công vừa là ngƣời sản xuất ra vật phẩm, vừa là ngƣời đem chào hàng, bán sản phẩm. Nhƣng khi thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa mở rộng ra ngoài phạm vi thành thị, thì xuất hiện ngƣời chuyên mang hàng của xƣởng thợ đi bán, đi mua nguyên vật liệu cho xƣởng thợ đó sản xuất, đó là những thƣơng nhân. Thƣơng nhân hợp thành từng đoàn ngƣời đi khắp lục địa châu Âu sang Ấn Độ để bán hàng. Trên đƣờng đi, có chỗ dừng chân, gặp nhau để trao đổi hàng ở một số địa 6
  12. điểm nhất định gọi là hội chợ. Hội chợ lớn đầu tiên trên thế giới là hội chợ Sampannhơ (Pháp). Khi mang hàng bán, thƣơng nhân cần nhiều tiền để mua hàng. Đầu tiên, những thƣơng nhân thừa tiền cho thƣơng nhân khác vay, về sau hình thành dẫn những tổ chức cho vay. Tổ chức cho vay lớn nhất thế giới vào thế kỷ XIV, XV là các hãng Mêdêli (Ý), Vendecốp (Đức). Các hãng này không chỉ là chủ nợ của các thƣơng nhân, mà cả của các quý tộc, vua chúa. Thƣơng nhân giàu có trở thành những nhân vật trung tâm trong thành thị phong kiến. Thừa tiền, họ tự đứng ra tổ chức xƣởng thợ, thuê lao động, tự sản xuất hàng hóa đem bán theo nhu cầu của thị trƣờng, không cần lệ thuộc vào ngƣời thợ thủ công nữa. Nhƣ vậy, đã xuất hiện một tầng lớp ngƣời mới. Họ không trực tiếp lao động, có vốn, thuê lao động để bóc lột. Đó là mầm mống của quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa đã xuất hiện ở một số thành phố ven bờ Địa Trung Hải vào thế kỷ XIV-XV, nhƣng thời đại của quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa chỉ bắt đầu từ thế kỷ XVI, nó gắn liền với nhiều điều kiện mới. 1.1.3. Tác động của phát kiến địa lý Ở Tây Âu: Vào thế kỷ XV, nông nghiệp và thủ công nghiệp phát triển, nhƣng ở các quốc gia phong kiến lại không có tiền, vàng để thanh toán các khoản chi phí xa xỉ trong triều đình. Vua chúa nợ con buôn đã nhiều, ngân khố Nhà nƣớc vẫn rỗng. “Khát vàng” là động lực, thúc đẩy các quốc gia phong kiến tìm con đƣờng sang phƣơng Đông để kiếm vàng, nhƣng con đƣờng quen thuộc trên Địa Trung Hải để sang Ấn Độ đã bị đế quốc Thổ chiếm giữ. Nhà nƣớc phong kiến Tây Ban Nha đã đi đến giai đoạn phong kiến tập quyền, đang hung cƣờng nhất, đã bắt buộc phải tổ chức những con đƣờng mới sang phƣơng Đông: năm 1492, Cristoforo Colombo đi vào vùng Caribe khám phá ra châu Mĩ; năm 1496, Vasco da Gama đi sâu vào lục địa châu Phi, cuối cùng đến Ấn Độ, từ năm 1519-1521, Ferdinand Magellan kế thừa thành tựu của các cuộc thám hiểm trên, tìm ra con đƣờng vòng quanh thế giới. Hành trình vòng quanh thế giới của ông đã chứng minh là ngƣời ta có thể đi buôn bán bất cứ từ đâu, có thể đến bất cứ nơi nào, mà vẫn có thể trở lại chỗ cũ đƣợc. Các cuộc thám hiểm đó ảnh hƣởng đến quá trình hình thành phƣơng tức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa ở châu Âu: - Thị trường thế giới và những tác động về thương nghiệp: Những lục địa mới phát triển là thị trƣờng rộng lớn cho hàng hóa ở châu Âu tiêu thụ, đồng thời là những nơi cung cấp các nông sản phẩm đa dạng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp ở châu Âu phát triển. Trƣớc năm 1500, ngƣời ta biết diện tích quả đất là 50 triệu km2, đến năm 1600 thì diện tích đó là 310 triệu km2. Nhiều nông sản phẩm trƣớc kia chƣa hề biết nhƣ thuốc lá, ca cao, cà phê, chè,…đã đƣợc nhập vào ngày càng nhiều. Nhiều 7
  13. loại trƣớc đã có thì nay tăng gấp bội nhƣ hồ tiêu từ 200 tấn tăng lên 7.000 tấn. Phƣơng pháp thƣơng nghiệp quốc tế thay đổi: nhiều nƣớc thành lập các tổ chức thƣơng nghiệp độc quyền, chuyên bán một thứ hàng ở một thị trƣờng nhất định, nhƣ công ty Phi Châu ở Anh, công ty Đông Ấn ở Hà Lan, Anh…Trung tâm buôn bán cũng thay đổi, từ Địa Trung Hải chuyển lên phía Bắc Âu. Từ thế kỷ thứ XVI về trƣớc, các thành phố miền Bắc nƣớc Ý nổi tiếng. Từ thế kỷ XVI về sau, các thành phố của các nƣớc Anh, Pháp, Hà Lan…Nghiệp vụ thƣơng nghiệp quốc tế thay đổi ngƣời ta không cần mang hàng đến chỗ buôn bán, mà chỉ mang hàng mẫu, rồi kí hợp đồng, nhận hàng và trả tiền. Các hình thức tín dụng, kế toán thƣơng mại quốc tế… trở thành công cụ phổ biến trong mọi hình thức buôn bán. - Cách mạng giá cả ở châu Âu: Gây ảnh hƣởng lớn đến quá trình tan rã của chế độ phong kiến, thúc đẩy quá trình hình thành chủ nghĩa tƣ bản. Từ những lục địa mới, vàng và bạc bị cƣớp về châu Âu. Trong thế kỷ XVII khối lƣợng vàng ở châu Âu tăng từ 590.000 kg lên 1.192.000 kg, bạc từ 7 triệu kg tăng lên 21,4 triệu kg. Kim loại quý tăng lên hay phƣơng tiện thanh toán tăng lên, trong khi đó số lƣợng hàng hóa sản xuất ra không thay đổi tƣơng ứng. Do vậy, giá cả làm thay đổi tình hình kinh tế xã hội ở châu Âu. Tầng lớp phong kiến vì thu tô bằng tiền bị phá sản. Thƣơng nhân có dịp làm giàu và tích lũy. Ngƣời lao động trong các xƣởng thợ gặp khó khăn. Cuộc “cách mạng giá cả” tác động một cách khách quan đến sự hình thành quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa làm tan rã cơ sở kinh tế của chế độ phong kiến. - Xuất hiện chế độ bóc lột thuộc địa: Những vùng đất mới trở thành những nơi bị xâm chiếm để khai thác tài nguyên, cƣỡng bức cung cấp lao động và phải trao đổi hàng hóa không bình đẳng. Vƣơng quốc thuộc địa đầu tiên của thế giới là Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha và ngoài ra còn Anh, Pháp, Hà Lan. Chế độ thuộc địa chỉ mới bắt đầu vào thế kỷ thứ XVI, XVII, nhƣng các thủ đoạn bóc lột thuộc địa dần dần đƣợc áp dụng phổ biến cho đến nay, nhƣ buôn bán không ngang giá, khai thác vơ vét tài nguyên mang về chính quốc. 1.1.4. Tích luỹ nguyên thuỷ tƣ bản Bản anh hùng ca của phát kiến địa lý vĩ đại mở ra thời đại tích lũy nguyên thủy của tƣ bản. Đó là quá trình dùng bạo lực để tạo ra nguồn vốn và lao động làm thuê cho chủ nghĩa tƣ bản. Quá trình tích lũy nguyên thủy tƣ bản ở mỗi nƣớc có những nét riêng biệt, diễn ra ở nhũng thời điểm khác nhau. Ví dụ điển hình là của nƣớc Anh, quá trình tích lũy nguyên thủy diễn ra sớm và mang nhiều phƣơng pháp điển hình nhƣ tƣớc đoạt ruộng đất của ngƣời dân, buôn bán nô lệ và cƣớp biển, xâm chiếm thuộc địa, phát hành công trái, thực hiện chế độ bảo hộ công nghiệp, độc quyền, ngoại thƣơng… Bằng những 8
  14. biện pháp đó, đến cuối thế kỷ XVI, tƣ bản Anh đã tích lũy đƣợc khoảng 1 triệu phun – Steclinh vàng và bạc và có một nguồn lao động làm thuê. 1.1.5. Phát triển kỹ thuật Thế kỷ XV-XVI có nhiều tiến bộ kỹ thuật về năng lƣợng và luyện kim. Thế kỷ thứ XVI có hai sang kiến trong lĩnh vực năng lƣợng là sử dụng sức gió trong công việc xay bột và dùng động lực sức nƣớc trong nhiều ngành sản xuất nhƣ xay bột, khai thác than, đặc biệt trong ngành luyện kim. Vào thế kỷ thứ XV,XVI, ở châu Âu, phong kiến có nhiều nhu cầu về kim loại cả về số lƣợng và chất lƣợng để chế tạo vũ khí, đóng tàu… phục vụ chiến tranh và xâm chiếm thuộc địa. Những phƣơng pháp sản xuất mới giữ đƣợc nhiệt độ cao và liên tục, cho phép luyện đƣợc những mẻ kim loại lỏng, đúc những công cụ mà ngƣời ta muốn. Số lƣợng kim loại tăng lên, phƣơng pháp chế biến kim loại thay đổi theo. Những công cụ để chế biến kim loại cũng thay đổi: Đã xuất hiện những loại búa đơn giản, máy bào, gọt, mài thô sơ, đã có bộ cần trục thô sơ hạ sâu trong lòng mỏ. Đến cuối thế kỷ XVI đã chế tạo đƣợc đồng hồ xách tay. Cơ cấu của bộ máy tự động là điểm xuất phát cho những suy nghĩ phát minh sau này. Trong ngành dệt, bàn dệt hoàn toàn bằng thủ công dần dần đƣợc cải tiến, lắp bàn đạp thay cho thao tác của hai bàn tay. Trong nông nghiệp, tăng diện tích gieo trồng, tạo giống mới. Lực lƣợng sản xuất và phân công xã hội phát triển ngày càng mâu thuẫn với phạm vi chật hẹp của nền sản xuất nhỏ trong các thành phố trung cổ. Thị trƣờng mỏ rộng vốn và lao động làm thuê càng tăng và cơ sở kỹ thuật đƣợc cải tiến đã tạo điều kiện để tổ chức sản xuất với quy mô lớn hơn. Công trƣờng thủ công tƣ bản chủ nghĩa ra đời là hình thức quá độ từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn tƣ bản chủ nghĩa, giữ vai trò thống trị ở châu Âu từ thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XVIII. 1.2. Kinh tế các nƣớc tƣ bản thời kỳ tự do cạnh tranh 1.2.1. Quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa giữ vai trò thống trị Mâu thuẫn giữa lực lƣợng sản xuất tƣ bản chủ nghĩa và quan hệ sản xuất phong kiến dẫn đến cuộc cách mạng tƣ sản nhằm lật đổ chế độ phong kiến: ở Hà Lan (1556); Anh (1640 - 1660); Pháp (1789 - 1794); Mỹ (1864 - 1865); Nga (1861); Nhật (1868), Trung Quốc (1911) … Đến thế cuối thế kỷ XIX, quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa đã hình thành và phát triển ở nhiều nƣớc trên thế giới. Chủ nghĩa tƣ bản ở Anh, Hà Lan thuộc dạng cổ điển có đặc trƣng sau: cách mạng ruộng đất bắt đầu sớm, chủ nghĩa tƣ bản phát triển mạng trong nông nghiệp, tài nguyên của các nƣớc thuộc địa, chính sách của nhà nƣớc phong kiến ảnh hƣởng đến sự phát triển của chủ nghĩa tƣ bản. 9
  15. Ở Mỹ, Canađa, Úc, Tây Ban Nha chủ nghĩa tƣ bản phát triển trong nông nghiệp bằng con đƣờng trang trại. Ở Pháp chủ nghĩa tƣ bản ở nông thôn có điều kiện thuận lợi vì cách mạng tƣ sản triệt để hơn đã quét sạch các đẳng cấp phong kiến. Con đƣờng phát triển CNTB ở các nƣớc Đức, Balan, Hunggari, Rumani, Nhật và Nga là con đƣờng phong kiến kiểu Phổ: Chủ nghĩa tƣ bản trong nông nghiệp phát triển chậm chạp do các tàn dƣ của chế độ nông nô phong kiến. Chủ nghĩa tƣ bản ở các nƣớc Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Inđônêxia, các nƣớc Ảrập, các nƣớc châu Mỹ La tinh phát triển theo dạng thuộc địa, chế độ phong kiến bị kỳm hãm. Quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa đƣợc bảo hộ về mặt pháp lý ở nhiều nƣớc sau khi cách mạng tƣ sản thành công. 1.2.2. Cách mạng công nghiệp và hậu quả của nó 1.2.2.1. Cách mạng công nghiệp Anh Nƣớc Anh là nƣớc đầu tiên thực hiện CM công nghiệp, cách mạng công nghiệp không phải là hiện tƣợng kỹ thuật thuần túy, mà còn biểu hiện tính chất kinh tế xã hội, tác động lớn đến quá trình phát triển của chủ nghĩa tƣ bản. Tiền đề: - Nguồn vốn dựa vào ƣu thế ngoại thƣơng do độc quyền buôn bán và trao đổi không ngang giá với thuộc địa - Buôn bán nô lệ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tiền đề cho cách mạng công nghiệp ở Anh. Nếu tính từ 1680 đến 1786 có 2 triệu nô lệ bị Anh bán đi khắp nơi. - Sự phát triển của CNTB trong nông nghiệp cũng là tiền đề cho cách mạng công nghiệp ở Anh, đặc biệt thông qua việc mua bán và chiếm đoạt ruộng đất và sự phát triển về kỹ thuật, năng suất trong nông nghiệp. Tiến trình của cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh. - Cách mạng công nghiệp bắt đầu từ việc phát triển công cụ sản xuất + Năm 1733, John Kay đã chế tạo ra thoai bay chạy bằng dây và sức đẩy của bàn đạp thay thế việc đƣa thoi bằng tay. + Năm 1768, James Hargreave tạo ra máy kéo sợi có năng suất cao. + Năm 1779, Samuel Compton đóng đƣợc máy kéo sợi có ƣu điểm mịn, đẹp + Năm 1785, Edmund Cartwright đã chế tạo hoàn chỉnh đƣợc máy dệt, nâng năng suất dệt lên 40 lần. - Nhu cầu về kim loại có chất lƣợng tốt để chế tạo máy mới ngày càng tăng + Năm 1735, Derbi cải tiến cách chế than cốc. + Năm 1784, Henry Cort phát hiện ra cách dùng than đá nấu gang thành sắt. - Cách mạng trong lĩnh vực năng lƣợng có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển ngành công nghiệp. Năm 1784, James Watt đã sáng chế ra máy hơi nƣớc. 10
  16. - Ngành công nghiệp cơ khí và chế tạo máy chính xác ra đời và phát triển: Năm 1789, Modeale chế tạo ra máy phay, máy bào, máy tiện. - Công nghiệp phát triển, yêu cầu về tăng cƣờng các phƣơng tiện giao thông và đƣờng giao thông. + Cách mạng công nghiệp bắt đầu từ việc xây dựng kênh đào: Năm 1755, kênh đào đầu tiên đƣợc xây dựng dài 11 dặm gần Liverpool. Trong khoảng ¼ đầu thế kỷ XIX, ở nƣớc Anh có đến 4.670 dặm kênh đào. + Giai đoạn 2 mở đầu bằng việc đóng tầu thủy. Năm 1807, Robert Fulton đã chế ra tàu thủy chạy bằng hơi nƣớc thay thế cho những mái chèo hay những cánh buồm. + Từ năm 1812 – 1854, là giai đoạn thứ 3 của cuộc cách mạng trong giao thông vận tải - giai đoạn xây dựng đƣờng sắt. Năm 1814, chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng hơi nƣớc đã ra đời. Đến năm 1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/giờ. Năm 1830, đƣờng sắt chạy từ Manchester đến Liverpool đƣợc xây dựng, tuyến đƣờng này có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động buôn bán của nƣớc Anh. Đặc điểm của cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh: Bắt đầu từ công nghiệp nhẹ (ngành dệt) rồi dẫn đến các ngành công nghiệp nặng: luyện kim, cơ khí. Từ các công cụ đến các máy động lực với đỉnh cao nhất là máy hơi nƣớc, nó tuân theo từ trình tự từ thấp đến cao, từ thủ công lên nửa cơ khí và cơ khí. Đó cũng là quá trình bót lột nhân dân lao động trong nƣớc và thuộc địa. Hậu quả kinh tế - xã hội của cuộc cách mạng công nghiệp: - Dân cƣ trong nƣớc bị xáo trộn, lực lƣợng sản xuất mới xuất hiện đƣợc phân bố lại, nhiều thành phố lớn xuất hiện. Dân cƣ thành phố tăng lên 3,5 lần (1750 - 1871). Ngƣợc lại dân cƣ nông thôn giảm đi nhanh chóng năm 1871 chỉ còn 14,1% trong tổng số 22 triệu dân. Trong thời gian từ 1815 – 1880 có 8 triệu ngƣời Anh di cƣ đến các vùng đất thuộc địa mới. - Trong xã hội hình thành nên giai cấp mới đối lập với giai cấp tƣ sản đó là giai cấp vô sản. - Ruộng đất chủ yếu tập trung vào tay địa chủ lớn. Nƣớc Anh nhờ cuộc cách mạng công nghiệp trở thành “công xƣởng của thế giới”, năm 1848 sản lƣợng công nghiệp của Anh chiến 45% sản lƣợng công nghiệp thế giới. Nƣớc Anh chở thành “chủ nợ, là trung tâm cho vay của thế giới tƣ bản”, “ngƣời thƣơng nghiệp quốc tế”. 1.2.2.2. Cách mạng công nghiệp Pháp và Đức * Cách mạng công nghiệp ở Pháp: Bắt đầu từ năm 1815 – 1830, có đặc điểm 11
  17. - Quá trình tích lũy vốn chậm và yếu ớt hơn so với Anh. Phƣơng pháp chủ yếu bằng thuế cao, tích lũy vốn từ các thuộc địa. - Cách mạng công nghiệp Pháp bắt đầu từ công nghiệp nhẹ, cụ thể là ngành dệt lụa. Quá trình đó đƣợc chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: (1815 - 1848) đánh dấu bằng sự tăng cƣờng máy móc trong nông nghiệp và phát triển sản xuất. Giai đoạn 2: (từ những năm 50 của thế kỷ XIX đến những năm 20 của thế kỷ XX). Từ năm 1850 – 1870 số lƣợng máy hơi nƣớc tăng lên không ngừng tới 24.000 chiếc. Nƣớc Pháp hoàn thiện quá trình công nghiệp hóa vào những năm 20 của thế XX, sau gần 100 năm (1830 – 1920). Đến khi hoàn thành cách mạng công nghiệp, tuy đã có hệ thống công nghiệp nặng và nhẹ, song sản xuất lớn tập trung vẫn chƣa đóng vai trò chính, sản xuất ở các công trƣờng thủ công còn phổ biến. Những năm 60 của thế kỷ XIX, nƣớc Pháp có 3 triệu công nhân, song 4/10 làm việc tại các công xƣởng, còn lại làm trong các xƣởng tiểu thủ công nghiệp. Nền nông nghiệp tiểu nông, phân tán, lạc hậu. Trong số 15 triệu lao động của cả nƣớc lao động nông nghiệp chiếm 7 triệu. CNTB xâm nhập vào nông thôn nhƣng không diễn ra dƣới hình thứ trang trại nhƣ ở Anh, mà ruộng đất tập trung vào tay địa chủ, phát canh thu tô, dẫn đến một tầng lớp tá điền đông đảo và sử dụng công cụ lao động lạc hậu so với châu Âu. Vào những năm 70 của thế kỷ XX, cơ cấu kinh tế của nƣớc Pháp là cơ cấu công nông nghiệp phát triển. Trong công nghiệp hàng tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng lớn về giá trị và sản lƣợng. Từ 1870 đến 1913, cơ cấu thay đổi rất chậm chạm và ngày càng lạc hậu so với các nƣớc tƣ bản khác, đứng sau Mỹ, Anh, Đức. * Cách mạng công nghiệp ở Đức: - Cách mạng công nghiệp diễn ra vào những năm 40 của thế kỷ XIX với tốc độ nhanh kỷ lục. - Trong nông nghiệp: máy móc thâm nhập và đƣợc đƣa vào sử dụng nhiều: máy cày, bừa, máy giặt, sử dụng phân bón. - Đặc điểm: cách mạng công nghiệp ở Đức diễn ra với tốc độ phát triển nhanh, kỷ lục. Cách mạng công nghiệp ở Pháp, Đức diễn ra muộn nhƣng tốc độ lại nhanh nhờ tiếp thu kinh nghiệm từ phát minh của Anh, quá trình cải tiến kỹ thuật ở Pháp, Đức diễn ra khẩn trƣơng hơn 1.2.3. Sự phát triển kinh tế của các nƣớc tƣ bản Nhờ có tác động của cách mạng công nghiệp, kinh tế các nƣớc tƣ bản đã có sự phát triển vƣợt bậc trong khoảng 20 cuối thời kỳ trƣớc độc quyền. 12
  18. Sự phát triển của công nghiệp và giao thông vận tải đòi hỏi nguồn vốn rất lớn đã thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng và các công ty cổ phần. Cách mạng công nghiệp cũng đã thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa ở tất cả các nƣớc, năm 1870 tỷ lệ dân cƣ đô thị Đức là 32,5%, Pháp là 31%. Cách mạng công nghiệp đã diễn ra sớm ở các nƣớc tƣ bản khác ... bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ XVIII đến những năm 70 của thế kỷ XIX. Hệ thống công xƣởng cơ khí đã thay thế hệ thống công trƣờng thủ công. Nhịp độ phát triển của lực lƣợng sản xuất trong chủ nghĩa tƣ bản đã tăng nhanh hơn nhiều so với thời kỳ phong kiến. 1.3. Kinh tế các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa thời kỳ độc quyền 1.3.1. Thời kỳ độc quyền hóa (1871 – 1913) * Công xã Pari (1871) Đánh dấu sự kết thúc thời kỳ phát triển “tiến bộ”, thuận chiều của chủ nghĩa tƣ bản. Từ đó, nó bƣớc sang giai đoạn mới - giai đoạn phát triển và khủng hoảng xen kẽ, giai đoạn độc quyền hóa (1871-1913) bắt đầu từ khi nền kinh tế tƣ bản có những phát minh mới trong các lĩnh vực sản xuất, vận tải, và đời sống. Trƣớc hết phải kể đến những phát minh về năng lƣợng. Ở giai đoạn trƣớc, nếu hơi nƣớc là nguồn năng lƣợng chủ yếu, thì thời kỳ này là điện và hơi đốt. Sự phát minh ra điện đƣợc các nhà khoa học ứng dụng trong các ngành kinh tế (máy phát điện, máy biến thế, tàu chạy bằng điện, bóng đèn điện,...). Việc phát minh ra điện năng cho phép chuyển những động cơ đi xa nơi cung cấp điện. Đó là một ƣu thế lớn của điện so với hơi nƣớc. Do phát hiện ra dầu lửa năm 1870, ngƣời ta phát minh ra đầu máy chạy bằng động cơ đốt trong, rồi một phƣơng tiện vận tải mới ra đời (ô tô năm 1883 -1985), một loại đầu máy mới có sức kéo mạnh ra đời - đầu máy diezen (1891). Trong lĩnh vực hóa học, ngƣời ta khám phá những nguyên tắc phân tích và tổng hợp các chất. Đó là những nguyên tắc để chế ra các loại thuốc nhuộm, thuốc chữa bệnh, nƣớc hoa,... Kỹ thuật mới và việc khám phá ra quá trình công nghiệp hóa là tiền đề cho phát minh phƣơng pháp luyện kim mới, phƣơng pháp chế biến kim loại có chất lƣợng tốt (phƣơng pháp luyện thép của Becxme và Mactanh vào những năm 50,60 của thế kỷ XIX; từ ngành chế tạo máy làm chai tự động, máy dệt, tự động, máy in,... * Kỹ thuật phát triển làm xuất hiện nhiều hình thức sản xuất và kinh doanh mới trên thế giới Xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới nhƣ ngành điện, ngành khai thác và chế biến dầu lửa, ngành hóa chất; ngành cơ khí chế tạo ô tô mới ra đời, cơ cấu sản xuất đã thay đổi. 13
  19. Tiền đề xuất hiện các tổ chức sản xuất mới: quá trình công nghiệp mới cho phép thay thế những lò luyện kim nhỏ bằng những xí nghiệp luyện kim lớn có chu trình hoàn chỉnh. Điện năng phát triển cho phép mở rộng các công xƣởng không cần gần nơi phát điện. Hình thức tích tụ, tập trung vốn mới xuất hiện - công ty cổ phần. Công ty cổ phần trở thành một hình thức trung gian giữa những hãng riêng lẻ của thế kỷ XIX với tƣ bản độc quyền của thế kỷ XX. Công ty cổ phần đã giải thoát sự hạn chế của các tƣ bản cá biệt; mở rộng khả năng phát triển sản xuất. Nó là bƣớc đầu của các hình thức công ty độc quyền sau này, nhƣ carten (về giá cả), syndicate (về tiêu thụ), trust (sản xuất và tiêu thụ), consortium (sản xuất, tiêu thụ và tài chính). Lúc đầu, nó chỉ xuất hiện trong một số ngành nhất định, nhƣng về sau, theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc quyền mở rộng ra trong nhiều ngành khác (công nghiệp - ngân hàng) thành tƣ bản tài chính. Quá trình này đã diễn ra trong những năm cuối của thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Tƣ bản mỗi nƣớc đi lên con đƣờng độc quyền hóa theo thế mạnh và cách thức riêng của mình. Đến đầu thế kỷ XX tính chất độc quyền hóa trong các nƣớc tƣ bản phƣơng Tây định hình. Đó là thời kỳ tƣ bản tài chính nắm quyền thống trị. Các tập đoàn tƣ bản độc quyền chia nhau giành giật thị trƣờng. Từ năm 1876 đến năm 1914, sáu nƣớc lớn (Anh, Nga, Pháp, Nhật, Đức, Mỹ) chia nhau cƣớp bóc 25 triệu km2 đất đai của các thuộc địa (bằng 2,5 lần châu Âu và nô dịch 500 triệu ngƣời các nƣớc này). Chiến tranh Mỹ - Tây Ban Nha (1898), Nga - Nhật (1905) là những mốc đánh dấu các chặng đƣờng giành giật thị trƣờng ở các thuộc địa, giữa các nhóm tƣ bản độc quyền ở các nƣớc. Đến trƣớc chiến tranh thế giới thứ I, các nƣớc tƣ bản phát triển sớm (nhƣ Anh, Pháp…) đã chiếm “xong” các thuộc địa. Những nƣớc đế quốc khác muộn màng hơn (nhƣ Mỹ, Nhật, Đức…) không có thuộc địa để bành trƣớng, tìm nguyên liệu cho công nghiệp và đầu tƣ. Tƣ bản Đức phát triển, lấn át tƣ bản các tổ chức độc quyền của Anh, Pháp, Đức…đã dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới thứ I (1914-1918). C¸c n-íc kh¸c 22% Mü 38% Ph¸p 11% Anh §øc 13% 16% Biểu đồ 1.1. Tỷ trọng công nghiệp của các nƣớc tƣ bản năm 1913 1.3.2. Thời kỳ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) Chiến tranh thế giới thứ nhất đã làm cho loài ngƣời phải chịu những tổn thất ghê gớm: Trong chiến tranh thế giới thứ nhất 70 triệu ngƣời phải ngừng sản xuất, gần 10 triệu ngƣời bị chết, 20 triệu ngƣời bị thƣơng, sản lƣợng công nghiệp giảm 50% so với trƣớc 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2