TẬP BÀI GIẢNG MÔN KHOA HỌC QUẢN LÝ<br />
(Dành cho sinh viên khóa Đại học 7 – chuyên ngành Quản lý TDTT)<br />
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG<br />
VỀ QUẢN LÝ VÀ KHOA HỌC QUẢN LÝ<br />
I. QUẢN LÝ:<br />
1. Tính tất yếu khách quan của quản lý:<br />
Nguồn gốc phát triển loài người là lao động của cá nhân và lao động chung.<br />
C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung<br />
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo<br />
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát<br />
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự<br />
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.<br />
Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để đạt<br />
được mục đích chung. Trong lịch sử phát triển loài người xuất hiện một dạng lao<br />
động mang tính đặc thù là tổ chức - điều khiển con người với các hoạt động theo<br />
những yêu cầu nhất định; dạng lao động đó được gọi là quản lý.<br />
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã<br />
hội. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà<br />
họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý<br />
cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng<br />
tới những mục tiêu chung. Xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất từ cộng<br />
sản nguyên thủy đến nền văn minh hiện đại, trong đó quản lý luôn là một thuộc tính<br />
tất yếu lịch sử khách quan gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó.<br />
Thuộc tính đó bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội đó là hoạt động lao động<br />
tập thể - lao động xã hội của con người. Trong quá trình lao động con người buộc<br />
phải liên kết lại với nhau, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ<br />
chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động, phải có sự quản lý.<br />
Như vậy, quản lý là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng<br />
dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được mục tiêu<br />
chung đề ra.<br />
Mặc dù quản lý là một thuộc tính tất yếu gắn liền với xã hội nhưng chỉ khi xã<br />
hội phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý mới được tách ra thành một<br />
<br />
1<br />
<br />
chức năng riêng của lao động xã hội; dần dần hình thành những tập thể, những tổ<br />
chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý - hệ thống quản lý (chủ thể quản lý).<br />
Xã hội càng phát triển về trình độ và quy mô sản xuất, về văn hóa, khoa học,<br />
kỹ thuật công nghệ, thì trình độ quản lý, tổ chức, điều hành và công nghệ quản lý<br />
cũng càng được nâng lên và phát triển không ngừng.<br />
Quản lý là một trong những hoạt động vừa khó khăn, phức tạp; vừa là một<br />
nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển xã hội, suy thoái hay<br />
thịnh vượng của một tổ chức, một quốc gia, thậm chí là toàn cầu. Sự phát triển xã<br />
hội dựa vào nhiều yếu tố: sức lao động, tri thức, nguồn vốn, tài nguyên, năng lực<br />
quản lý. Trong đó năng lực quản lý được xếp hàng đầu. Năng lực quản lý là sự tổ<br />
chức, điều hành, kết hợp tri thức với việc sử dụng sức lao động, nguồn vốn và tài<br />
nguyên để phát triển xã hội. Quản lý tốt thì xã hội phát triển, ngược lại nếu buông<br />
lỏng hay quản lý tồi thì sẽ mở đường cho sự rối loạn, kìm hãm sự phát triển xã hội.<br />
2. Khái niệm quản lý:<br />
Quản lý là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều dạng. Chúng ta có thể gộp<br />
thành 3 dạng chính:<br />
- Quản lý các quá trình của thế giới vô sinh (nhà xưởng, ruộng đất, tài<br />
nguyên, hầm mỏ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, sản phẩm...).<br />
- Quản lý các quá trình diễn ra trong cơ thể sống (cây trồng, vật nuôi).<br />
- Quản lý các quá trình diễn ra trong xã hội loài người (quản lý xã hội:<br />
đảng, nhà nước, đoàn thể quần chúng, kinh tế, các tổ chức...)<br />
Trong phạm vi môn học, chúng ta chỉ nghiên cứu ở dạng thứ ba quản lý xã<br />
hội. Quản lý xã hội là dạng quản lý phức tạp nhất, bao gồm nhiều lĩnh vực như:<br />
quản lý Nhà nước, quản lý hành chính công, quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý<br />
ngành.<br />
Quản lý nói chung theo nghĩa tiếng Anh là Administration vừa có nghĩa<br />
quản lý (hành chính, chính quyền), vừa có nghĩa quản trị (kinh doanh). Trong văn<br />
bằng Thạc sỹ quản trị kinh doanh (MBA Master of Business Administration). Ngoài<br />
ra trong tiếng Anh còn có một thuật ngữ khác là Management vừa có nghĩa quản<br />
lý, vừa có nghĩa quản trị, nhưng hiện nay được dùng chủ yếu với nghĩa là quản trị.<br />
Trong thực tế, thuật ngữ "quản lý" và "quản trị" vẫn được dùng trong những<br />
hoàn cảnh khác nhau để nói lên những nội dung khác nhau, nhưng về cơ bản hai từ<br />
này đều có bản chất giống nhau. Khi dùng theo thói quen, chúng ta coi thuật ngữ<br />
"quản lý" gắn liền với quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý ở khu vực công<br />
2<br />
<br />
cộng, tức là quản lý ở tầm vĩ mô, còn thuật ngữ "quản trị" được dùng ở phạm vi nhỏ<br />
hơn đối với một tổ chức, một doanh nghiệp (kinh tế).<br />
Xét về từ ngữ, thuật ngữ “quản lý" (tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là hai quá<br />
trình tích hợp vào nhau; quá trình "quản" là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái<br />
"ổn định"; quá trình “ lý" là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa tổ chức vào thế “phát<br />
triển”.<br />
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:<br />
- Mary Parker Follet: "Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được thực<br />
hiện thông qua người khác".<br />
- Robert Albanese: "Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử<br />
dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để<br />
đạt được mục tiêu của tổ chức".<br />
- Harolk Kootz & Cyryl O'Donell: "Quản lý là việc thiết lập và duy trì môi<br />
trường nơi mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu<br />
hiệu và có kết quả, nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm"<br />
- Robert Kreitner: "Quản lý là tiến trình làm việc với và thông qua người<br />
khác để đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi. Trong tâm của<br />
tiến trình này là kết quả và hiệu quả của việc của việc sử dụng các nguồn lực giới<br />
hạn".<br />
- Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra<br />
thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những<br />
người khác" (Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB khoa học - Kỹ thuật, 1993).<br />
- Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn<br />
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã<br />
đề ra" (Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997).<br />
- "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu<br />
quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực<br />
của tổ chức" (Khoa học quản lý, tập I, Trường ĐH KTQD, Hà Nội 2001).<br />
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần<br />
thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức<br />
mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt<br />
được mục tiêu chung.<br />
Quản lý bao gồm các yếu tố sau:<br />
<br />
3<br />
<br />
- Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và đối tượng bị quản lý tiếp<br />
nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể khác chịu các tác<br />
động gián tiếp từ chủ thể quản lý. Tác động có thể liên tục nhiều lần.<br />
- Muốn quản lý thành công, trước tiên cần phải xác định rõ chủ thể, đối tượng<br />
và khách thể quản lý. Điều này đòi hỏi phải biết định hướng đúng.<br />
- Chủ thể quản lý phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế<br />
chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.<br />
- Chủ thể có thể là một người, một nhóm người; còn đối tượng có thể là con<br />
người (một hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật.<br />
Tóm lại: Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản<br />
lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung.<br />
Quá trình tác động này có thể được thể hiện bằng sơ đồ sau:<br />
<br />
Chủ thể<br />
quản lý<br />
<br />
Mục<br />
tiêu<br />
<br />
Khách thể<br />
quản lý<br />
<br />
Đối tượng<br />
quản lý<br />
<br />
3. Đối tượng của quản lý<br />
3.1. Tổ chức: Tổ chức chính là đối tượng căn bản của quản lý. Nhà quản lý làm việc<br />
trong các tổ chức. Xu hướng tổ chức và hợp tác trong những mối quan hệ tương<br />
thuộc là một đặc điểm bản chất của con người vì như tục ngữ Việt Nam nói "hợp<br />
quần gây sức mạnh".<br />
Một tổ chức là một sự sắp xếp có hệ thống những người được nhóm lại với<br />
nhau để đạt được những mục tiêu cụ thể. Ví dụ: Đảng CSVN là một tổ chức,<br />
trường Đại học TDTT Đà Nẵng là một tổ chức, một đơn vị kinh doanh, một cơ quan<br />
nhà nước là một tổ chức, một đội bóng đá, một CLB thể thao…cũng là các tổ chức.<br />
Tổ chức có 3 đặc trưng cơ bản:<br />
- Thứ nhất, một tổ chức đều có một mục đích riêng biệt thông qua các mục<br />
tiêu của từng cá nhân riêng lẻ.<br />
<br />
4<br />
<br />
- Thứ hai, mỗi tổ chức bao gồm nhiều người. Sự tập hợp nhiều người trong<br />
một tổ chức là sự tập họp có ý thức để nhằm thực hiện được các mục tiêu chung. Họ<br />
có ý thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của mình, cái được, cái mất của mình khi<br />
tham gia vào tổ chức đó. Họ có ý thức rõ ràng về nhiệm vụ chung mà mọi người<br />
trong tổ chức đều phải hoàn thành.<br />
- Thứ ba, các tổ chức đều phát triển thành một kiểu sắp đặt nhất định. Kiểu<br />
sắp đặt đó định nghĩa giới hạn và hành vi của các thành viên, chẳng hạn nó bao gồm<br />
vệc đặt ra những quy định, chỉ định một số người giữ chức vụ thủ trưởng (đứng<br />
đầu), có một số quyền điều hành đối với một số người khác.<br />
Như vậy, tổ chức là một thực thể có mục đích cụ thể, rõ ràng, có những thành<br />
viên và có một cơ cấu chặt chẽ có tính hệ thống. Tổ chức là một thực thể có mục<br />
tiêu phải hoàn thành.<br />
3.2. Con người: Con người là đối tượng của quản lý. Có nhiều quan điểm khác<br />
nhau về bản chất của con người, ví dụ:<br />
Ø Quan niệm của Edgar H. Schein: ông đưa ra 4 mô hình:<br />
- Một là, mô hình về lợi ích kinh tế: là con người trước hết bị thúc đẩy bởi<br />
động cơ kinh tế. Vì vậy, con người thực chất là thụ động, bị sử dụng, bị thúc đẩy<br />
theo hướng người quản lý mong muốn.<br />
- Hai là, mô hình con người xã hội: là con người bị thúc đẩy bởi những nhu<br />
cầu xã hội.<br />
- Ba là, mô hình con người tự thân vận động: theo quan điểm này con người<br />
tự thúc đẩy mình, muốn được hoàn thiện mình do những nhu cầu bên trong của con<br />
người (nhu cầu của con người được chia thành 5 nhóm từ thấp đến cao)<br />
- Bốn là, mô hình con người phức hợp: con người là thực thể phức hợp và có<br />
khả năng thay đổi, có nhiều động cơ khác nhau kết hợp thành một mẫu vận động<br />
phức hợp. Có khả năng học hỏi những cách vận động mới và có khả năng đáp ứng<br />
lại các chiến lược quản lý khác nhau.<br />
Ø Quan niệm của Mc. Gregor: Ông đưa ra hai giả thuyết<br />
- Thuyết X cho rằng con người bình thường bẩm sinh không thích làm việc<br />
và sẽ trốn việc nếu có thể. Vì bản tính không thích làm việc nên họ đều phải bị ép<br />
buộc, điều khiển, hướng dẫn và đe dọa bằng các hình phạt để buộc họ phải hết sức<br />
cố gắng đạt được những mục tiêu của tổ chức; người bình thường bao giờ cũng<br />
thích bị lãnh đạo, muốn trốn tránh trách nhiệm, ít có hoài bão và chỉ muốn an thân.<br />
Từ đó, những nhà quản lý theo thuyết X chủ trương dùng quyền lực để điều khiển<br />
5<br />
<br />