intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tập bài giảng môn Tiền tệ ngân hàng - Chương 5: Thanh toán không dùng tiền mặt

Chia sẻ: Le Nhu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

171
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 5: Thanh toán không dùng tiền mặt thuộc tập bài giảng môn Tiền tệ ngân hàng cung cấp tới bạn kiến thức sau: Khái niệm và bản chất của thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), một số yếu tố cơ bản trong thanh toán không dùng tiền mặt, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tập bài giảng môn Tiền tệ ngân hàng - Chương 5: Thanh toán không dùng tiền mặt

  1. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng Cho vay D: 8.1tr Tương tự đến ngân hàng Z TS Có Ngân hàng Z TS Nợ Tiền gửi tại NHTW: 8,1tr TG của khách hàng E:8,1tr Quá trình này cứ tiếp diễn tương tự. Vì các NHTM phải thực hiện dự trữ bắt buộc tại NHTW nên dần dần số gia tăng tiền gửi và tiền cho vay giảm và đi đến triệt tiêu: Ngân hàng Số gia tăng Số gia tăng Dự trữ bắt tiền gửi cho vay buộc (10%) X 10tr 9tr 1tr Y 9tr 8,1tr 0,9tr Z 8,1tr 7,29t 0,81tr ..... ...... r ...... ...... ..... ...... ..... ..... Số gia tăng tiền gởi, cho vay và dự trữ bắt buộc được diễn tiến theo cấp số nhân. Vậy tổng số bút tệ được các NHTM sáng tạo ra sẽ là: Sn = 10 + 9 + 8,1 + ... Đây là dãy số diễn biến theo cấp số nhân lúc vô hạn với công bội 9/10 : U1 Sn = = 100tr (/q/
  2. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng 3.3.4. Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia Hệ thống NHTM mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn luôn chịu sự quản lý chặt chẽ của NHTƯ về mọi mặt. Đặc biệt NHTM phải luôn tuân theo các quyết định của NHTƯ về việc thực thi chính sách tiền tệ. - Để ổn định giá trị của đồng tiền về mặt đối nội và đối ngoại, lượng tiền cung ứng cho lưu thông phải phù hợp với giá trị hàng hóa lưu thông. để làm được diều này NHTƯ sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để điều hòa khối lượng tiền tệ trong lưu thông và bắt buộc các NHTM phải chấp hành. Như vậy NHTM là chủ thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ . - Để gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, tín dụng phát ra từ các NHTM phải mang lại hiệu quả, việc thu hút vốn nươc ngoài thông qua các ngân hàng thương mại cũng phải được sử dụng đúng mục đích, yêu cầu của nền kinh tế... - Tín dụng NHTM trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất, phát triển ngành nghề, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính sách xã hội cho Nhà nước. 3.4. Các nghiệp vụ của NHTM Nhìn nhận một cách tổng thể, thì các NHTM hoạt động kinh doanh với 3 mảng nghiệp vụ lớn: Nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ tín dụng và đầu tư và nghiệp kinh doanh dịch vụ ngân hang. Mỗi nghiệp vụ đều có một vị trí, tác dụng khác nhau nhưng đều hướng đến mục tiêu chung và tổng quát của bất kỳ một NHTM nào, đó là đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với hiệu quả cao nhất. 3.4.1. Nghiệp vụ nguồn vốn Nghiệp vụ nguồn vốn, hay còn gọi nghiệp vụ Nợ và là nghiệp vụ tiền đề, là nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm những nguồn vốn sau đây: a. Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Nguồn vốn ban đầu tuy không chiếm tỷ trọng lớn nhưng có ý nghĩa rất quan trọng. Vốn chủ sở hữu gồm: * Vốn điều lệ: Đây là nguồn vốn được tạo lập ban đầu khi mới thành lập NHTM và được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo qui http://www.ebook.edu.vn -66-
  3. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng định của pháp luật. Vốn điều lệ được ngân sách nhà nước cấp nếu đó là ngân hang công, do các cổ đông đóng góp theo cổ phần nếu đó là ngân hang cổ phần. Vốn điều lệ có thể được thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo qui định của pháp luật mỗi nước. Vốn điều lệ được sử dụng trước hết để xây dựng mua sắm tài sản cố định, phương tiện làm việc và quản lý…hoặc được NHTM sử dụng để hùn vốn liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và các hoạt động kinh doanh khác. * Các quỹ ngân hàng: NHTM cũng là một tổ chức kinh tế, vì vậy các NHTM đều được quyền trích lập các quỹ như các đơn vị kinh tế khác, để sử dụng cho những mục đích nhất định. Ngoài ra, NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, được xem là lĩnh vực “đặc biệt” nên hầu hết hệ thống luật ngân hang ở các nước đều cho phép các NHTM được trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Thông thường quỹ này được trích theo tỷ lệ qui định (khoảng 5%) từ lợi nhuận ròng hằng năm, cho đến khi nào số dư quỹ này ngang bằng vốn điều lệ. Như vậy các quỹ của ngân hàng bao gồm: - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. - Quỹ Đầu tư phát triển. - Quỹ dự phòng (dự phòng tài chính, dự phòng trợ cấp…) - Quỹ khen thưởng phúc lợi… b. Vốn huy động: Là tài sản bằng tiền của các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sủ dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào, tính chất quan trọng của vốn huy động được thể hiện ở chỗ nó không những chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các ngân hàng mà vì nó là nguồn tiền nhàn rỗi của xã hội được huy động và tập trung để sử dụng có hiệu quả cho các yêu cầu của nền kinh tế - xã hội. Bao gồm: - Vốn tiền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân uỷ thác cho ngân hang vừa quản lý hộ tiền mặt vừalàm trung gian thanh toán hộ. - Vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân ký thác ở ngân hang với mục đích an toàn tiền mặt đồng thời được hưởng lãi tiền gửi. - Vốn tiền gửi tiết kiệm của dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích thu lợi nhuận. http://www.ebook.edu.vn -67-
  4. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng Ngoài việc huy động tiền gửi theo lối truyền thống, các NHTM còn đa dạng hình thức động viên nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội thong qua việc phát hành các chứng từ có giá như trái phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi… c. Vốn đi vay Vốn đi vay chiếm vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM, nhưng đồng thời là nguồn vốn mang ý nghĩa thiết lập sự cân bằng trong cân đối và sử dụng vốn của mỗi NHTM. Nguồn vốn đi vay bao gồm: * Vay NHTW: NHTW sẽ tiếp vốn cho các NHTM thong qua nghiệp vụ tái cấp vốn. Điều kiện tiếp vốn của NHTW đối với các NHTM dễ dãi hay khắt khe phụ thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, uy tín và chất lượng hoạt động tín dụng của mỗi NHTM * Vay các NHTM khác: Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng hoặc các NHTM có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau không thông qua thị trường liên ngân hàng. Tuy nhiên để hoạt động hệ thống ngân hàng ổn định, hoạt động có hiệu quả hơn thì hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng nên tập trung qua thị trường liên ngân hàng. d. Vốn tiếp nhận Là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển kinh tế - xã hội…Ngân hàng nào được chỉ định tiếp nhận, chuyển giao nguồn vốn này, được coi là thực hiện dịch vụ trung gian tài chính theo yêu cầu của nhà tài trợ và được hưởng thu nhập dưới dạng hoa hồng dịch vụ tài chính trung gian. e. Vốn khác Vốn phát sinh trong quá trình hoạt động không thuộc các nguồn nói trên như vốn phát sinh khi làm đại lý chuyển tiền, thanh toán… 3.4.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: (Còn được gọi là nghiệp vụ Có) * Nghiệp vụ dự trữ ngân quỹ Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng và đối với các khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng, nghiệp vụ này bao gồm các khoản mục sau: - Tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ http://www.ebook.edu.vn -68-
  5. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng - Tiền mặt lưu ký tại tài khoản tiền gửi ở Ngân hang trung ương hoặc tại các tổ chức tín dụng khác - Dự trữ bắt buộc gửi tại ngân hàng trung ương Ngoài những bộ phận dự trữ nêu trên, ngân hàng còn có thể đảm bảo khả năng thanh toán của mình bằng số lượng các chứng từ có giá như chứng khoán, kỳ phiếu vì khi phát sinh nhu cầu cần thiết ngân hàng có thể dễ dàng đem các chứng từ này đến NHTW hoặc các tổ chức tín dụng khác để chiết khấu hoặc cầm cố. * Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ trong đó NHTM thoả thuận với khách hàng để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định, trong một thời gian nhất định, có lãi suất và phải hoàn trả. Nghiệp vụ cho vay của NHTM rất đa dạng. + Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay, ngân hàng có thể đáp ứng cho vay ngắn hạn (đến 1 năm), trung hạn (trên 1 năm đến 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm). + Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo thì NHTM có thể cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo. 3.4.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng Kinh doanh dịch vụ ngân hàng được coi là nghiệp vụ trung gian, nó không ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn (nghiệp vụ Nợ) và cũng không ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ Có). Kinh doanh dịch vụ ngân hàng, không những làm cho các NHTM trở thành các ngân hàng “ đa năng” mà còn qua hoạt động dịch vụ sẽ tạo ra một phần thu nhập khá lớn với chi phí rất thấp. Trong thực tế, ngân hàng nào mở rộng hoạt động dịch vụ thì kết quả kinh doanh sẽ tốt hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn, tuy nhiên, chỉ những ngân hàng lớn hiện đại, mạng lưới rộng, quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trong và ngoài nước mới có khả năng và điều kiện để phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng. Các dich vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm : 3.4.1- Dịch vụ ngân quỹ: Đây là dịch vụ chiếm ưu thế của ngân hàng các công việc kiểm, đếm, phân loại, công việc bảo quản, thu phát tiền mặt…là thuộc loại dịch vụ này, có thể nói không ai có thể làm dịch vụ ngân quỹ tốt hơn nhà ngân hàng. 3.4.2- Chuyển tiền: Ngân hàng nhận chuyển tiền để chuyển tiền từ địa phương khác ở trong nước hoặc từ nước này sang nước khác theo yêu cầu của người chuyển tiền. Nhịp sống hiện đại đòi hỏi cách chuyển tiền do ngân hàng thực hiện, việc chuyển tiền nhanh chóng và chính xác với hệ thống trang thiết bị hiện đại cho phép các ngân http://www.ebook.edu.vn -69-
  6. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng hàng thực hiện việc chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế đã và đang đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 3.4.3- Dịch vụ thanh toán : Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng trong nước và ngoài nước đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ tài khoản của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát các chứng từ thanh toán mà các ngân hang hoàn toàn có khả năng thực hiện dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các dịch vụ thanh toán có thể chia thành 2 nhóm : + Dịch vụ thanh toán quốc nội (thanh toán bằng séc, nhờ thu, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng…) + Dịch vụ thanh toán quốc tế (tín dụng thư, nhờ thu, chuyển tiền, thẻ tín dụng quốc tế …) Khi thực hiện dịch vụ thanh toán ngân hàng vừa đóng vai trò trung gian thanh toán vừa là người kiểm soát quá trình thanh toán, vì vậy các sai sót trong khâu thanh toán do ngân hàng thực hiện là rất ít xảy ra, đồng thời còn ngăn ngừa những tiêu cực xảy ra trong thanh toán . 3.4.4- Thu hộ: Ngân hàng sẽ đứng ra thu hộ cho khách hàng trên cơ sở các chứng từ mà khách hàng nộp vào gồm: - Thu hộ lợi tức cổ phần (cổ tức ) - Thu hộ lợi tức trái phiếu - Thu hộ hối phiếu đến hạn… 3.4.5- Mua-Bán hộ: các hoạt động mua bán nếu không được sự giúp đỡ của ngân hàng thì các khách hàng không thực hiện được hoặc sẽ có rủi ro lớn. Chỉ có ngân hàng mới thực hiện được với chi phí thấp và an toàn, như : - Mua bán hộ ngoại tệ, kim khí đá quý. - Mua bán hộ những tài sản quý, báu vật, cổ vật…. 3.4.6- Dịch vụ uỷ thác: Ngân hàng nhận thực hiện các công việc mà khách hàng uỷ thác như : - Bảo quản tài sản cho các cá nhân (cô nhi, quả phụ…) - Bảo quản các chứng từ quan trọng (chúc thư, giấy tờ nhà đất…) - Kiểm kê, đánh giá tài sản quý giá ( vàng bạc, đá quý, kỷ vật…) - Nhận và bảo quản hàng hoá http://www.ebook.edu.vn -70-
  7. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng 3.4.7- Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án, cung cấp thông tin…. 3.4.8- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. 3.4.9- Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ phi mậu dịch… 3.4.5. Vai trò của NHTM - NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Hoạt động của NHTM là cung ứng tín dụng và làm trung gian thanh toán cho các doanh nghiệp tiến hành hợp đồng sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Từ đó, góp phần quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. - NHTM là công cụ thực hiện chính sách của NHTW: Khi thực thi các công cụ chính sách tiền tệ của NHTM thì mới có hiệu quả từ việc chấp hành tỷ lệ dự trữ bắt buộc, qui chế thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư vốn trong nền kinh tế quốc dân. II. CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG 1. Khái niệm Là loại tổ chức tín dụng thực hiện được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn. 2. Vai trò - Tập trung những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ lẻ của các cá nhân và gia đình để các tổ chức tín dụng cho vay và đầu tư vào quá trình sản xuất, kinh doanh cũng như đầu tư vào thị trường tài chính. - Tạo cơ hội sinh lời cho cá nhân. Nhờ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các cơ hội đầu tư cho các cá nhân tăng lên. Nguồn lợi sẽ mang lại cho cả hai phía nhờ tính qui mô, sự phân tán rủi ro và đa dạng hoá các danh mục đầu tư. - Cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, tăng cường áp lực cạnh tranh với các ngân hàng thương mại, làm cho chất lượng dịch vụ phục vụ ngày càng được cải thiện, tạo ra nhiều khả năng lựa chọn cho khách hàng. - Đáp ứng nhu cầu khác nhau của cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư tài chính. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng là nơi giúp bảo vệ khoản đầu tư và phân tán rủi ro cho các nhà đầu tư trong xã hội. http://www.ebook.edu.vn -71-
  8. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng 3. Các loại hình trung gian tài chính phi ngân hàng 3.1. Ngân hàng cầm cố bất động sản Là loại hình Ngân hàng chuyên doanh cho vay dài hạn đảm bảo bằng bất động sản như đất đai, nhà cửa, các công trình xây dựng khác. Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng là vốn tự có và vốn huy động qua phát hành trái phiếu. Ngân hàng cầm cố bất động sản thường xuyên cung cấp tín dụng cho đối tượng kinh doanh bất động sản mà chủ yếu là nhà ở và các công trình công nghiệp 3.2. Công ty tài chính Thông thường, ở các nước công ty, tập đoàn kinh doanh khi đã phát triển đủ lớn mạnh thường hình thành cho mình một công ty tài chính. Mục đích của nó là bù đắp vào lỗ hổng thiếu hụt tài chính do thiếu khả năng cung cấp của các Ngân hàng trung gian. Nguồn vốn hoạt động của công ty tài chính bao gồm: vốn tự có, vốn vay dân chúng bằng cách phát hành tín phiếu, trái phiếu hoặc huy động tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn. Nghiệp vụ tín dụng của công ty tài chính bao gồm chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dịch vụ tài chính các loại tín dụng thuê mua và trả góp. Đặc điểm quan trọng để phân biệt công ty tài chính với các NHTM là công ty tài chính không thực hiện các dịch vụ thanh toán và tiền mặt, không huy động tiền gởi tiết kiệm của dân chúng. 3.3. Quỹ tín dụng nhân dân Là loại hình tín dụng đặc thù phục vụ cho xã hội " Xoá đói giảm nghèo" giải quyết công ăn việc làm ...Tuy có thuận lợi, nhưng quỹ tín dụng nhân dân có sứ mệnh hỗ trợ vốn cho những hộ gia đình nông dân nghèo. Quỹ tín dụng nhân dân thường được Nhà nước bảo hộ và có sự tài trợ ưu đãi. Lãi suất cho vay thấp, lợi nhuận thu về chủ yếu bù đắp nghiệp vụ phí. 3.4. Công ty bảo hiểm Là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Công ty bảo hiểm không được huy động vốn dưới bất kỳ hình thức nào mà nó chỉ được sử dụng nguồn phí bảo hiểm thu được để đầu tư chứng khoán kiếm lời. 3.5. Kho bạc Nhà nước http://www.ebook.edu.vn -72-
  9. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng Là tổ chức thực hiện thu chi NSNN. Đồng thời, thực hiện nghiệp vụ tín dụng Nhà nước như phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn và dài hạn để vay tiền cho NSNN, thực hiện một số nghiệp vụ cho vay theo những điều kiện ưu đãi đáp ứng mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra. * Nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống Kho bạc Nhà nước : - Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và tiền gởi của các đơn vị dự toán. Thực hiện nhiệm vụ tập trung các nguồn thu ngân sách Nhà nước, chi vốn NSNN cho các Bộ ngành, địa phương, các đơn vị theo kế hoạch NSNN đã được duyệt. - Trực tiếp giao dịch với khách hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản của các đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc các cấp ngân sách. - Tổ chức huy động và quản lý các nguồn vốn vay và trả nợ. - Tổ chức quản lý, hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê các hoạt động thu chi NSNN tiền gởi tại Ngân hàng bao gồm: Quỹ ngoại tệ tập trung, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, các tài sản và tiền tạm giữ chờ xử lý, các khoản tịch thu đưa vào tài sản Nhà nước. Tùy điều kiện và tình hình cụ thể, có thể thực hiện một số nghiệp vụ uỷ nhiệm của Ngân hàng Nhà nước ở những nơi không có tổ chức của Ngân hàng. http://www.ebook.edu.vn -73-
  10. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng CHƯƠNG V THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT (TTKDTM) 1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời từ rất lâu nhưng nó chỉ phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng và tin học, thể thức thanh toán này mới mang lại nhiều ý nghĩa cho quá trình thanh toán hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể tham gia. Nó giúp cho việc chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể trong nền kinh tế được thực hiện một cách nhanh chóng an toàn, đồng thời giúp tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt. Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ được thực hiện bằng cách bù trừ công nợ qua tài khoản ở ngân hàng. Các ngân hàng tham gia vào hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhằm kiểm soát các hoạt động thanh toán của các bên tham gia. Theo hình thức thanh toán này, việc chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ được thực hiện bằng cách ngân hàng sẽ trích chuyển một số tiền từ tài khoản của người trả sang tài khoản của người hưởng, tức ngân hàng sẽ ghi Nợ Có trên tài khoản tiền gởi của chủ thể thanh toán. Đồng thời thông qua các giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng gởi đến, khách hàng biết được quá trình thanh toán đã hoàn tất. 2. Bản chất của thanh toán không dùng tiền mặt TTKDTM phản ánh sự vận động của vật tư, hàng hóa, dịch vụ trong quá trình lưu thông. Sự phát triển rộng khắp của TTKDTM là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hóa. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển rất mạnh, khối lượng hàng hóa đem trao đổi trong nước cũng như nước ngoài ngày càng nhiều, tất yếu phải có cách thức trả tiền thuận lợi, an toàn và tiết kiệm. http://www.ebook.edu.vn -74-
  11. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng Mặt khác, TTKDTM được thực hiện bằng cách bù trừ công nợ tại các tài khoản ở ngân hàng. Do vậy, hình thức TTKDTM còn gắn với sự phát triển của hệ thống tín dụng. Sự phát triển của hệ thống này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân mở tài khoản tiền gửi. Thông qua các tài khoản tiền gửi này, hoạt động TTKDTM được thực hiện một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Như vậy, TTKDTM là một phạm trù vừa mang tính chất lý thuyết trừu tượng vừa mang tính chất công nghệ cụ thể. Đứng về mặt phạm trù lý luận, TTKDTM là một hình thức vận động của tiền tệ. Ở đây, tiền vừa là công cụ kế toán vừa là công cụ để chuyển giá trị của hàng hóa, dịch vụ. Đứng về mặt công nghệ thì TTKDTM là những nghiệp vụ phải thông qua nhiều giai đoạn liên hoàn đòi hỏi những thao tác về kỹ thuật thanh toán tinh vi và phức tạp. II. MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 1. Đối tượng thanh toán Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu được sử dụng để thực hiện các mục đích của chủ tài khoản như rút tiền mặt, chi trả thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay thanh toán các khoản tài chính khi phát sinh các hoạt động trao đổi hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, các chủ thể thanh toán ngoài việc sử dụng tiền mặt để thanh toán với nhau thì họ có thể sử dụng phương thức TTKDTM để thanh toán kết thúc quá trình trao đổi thông qua hệ thống các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Như vậy, đối tượng TTKDTM đầu tiên đó chính là các khoản chi trả tiền, vật tư, hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, đối tượng thứ hai đó là các khoản chi trả tài chính. Các chủ thể trong nền kinh tế có thể dùng hình thức TTKDTM để nộp thuế cho Nhà nước, thanh toán công nợ, trả lãi tiền vay các tổ chức tín dụng, thanh toán tiền phạt, bồi thường, lệ phí cho các đối tác...hay có thể dùng để chi trả các các khoản dịch vụ khác như tiền nhà, tiền điện, nước, điện thoại... http://www.ebook.edu.vn -75-
  12. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng 2. Chủ thể thanh toán - Người trả tiền: Đó là người mua hàng hóa, hưởng dịch vụ, nộp thuế ... những người này phải chịu trách nhiệm thanh toán về hàng hóa, dịch vụ mà họ đã nhận. Trong phương thức TTKDTM, người trả tiền không dùng tiền mặt để thanh toán mà dùng các phương tiện như Séc, Ủy nhiệm chi (UNC), Thư tín dụng hay thẻ thanh toán để thanh toán cho người cung cấp bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản người trả sang tài khoản người hưởng ở tại một ngân hàng hai tại hai ngân hàng khác nhau. Như vậy, người trả tiền đồng thời cũng là người chủ sở hữu tài khoản. Tài khoản của người trả tiền phải đủ số dư để thanh toán đúng thời hạn. Nếu không đủ có thể được ngân hàng cho vay, cấp tín dụng ... Thông thường, người trả tiền thường đóng vai trò quyết định trong thanh toán, họ phải có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, tôn trọng các thủ tục trong thanh toán. - Người nhận tiền: Đó là người cung ứng hàng hóa dịch vụ. Họ là những người được hưởng số tiền từ tài khoản của người trả chuyển vào. Trong hình thức TTKDTM này, thì người nhận tiền phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Thông thường, người nhận tiền đóng vai trò thụ động trong thanh toán nhưng đôi khi họ cũng chủ động đòi nợ người trả tiền. Người nhận tiền có thể có tài khoản tại ngân hàng hoặc cũng có thể không có tài khoản tại ngân hàng. Khi người trả tiền thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ chậm so với thời gian quy định thì người nhận tiền sẽ được quyền nhận bồi thường thiệt hại. Ngược lại, họ cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người trả tiền trong trường hợp họ giao hàng cung ứng dịch vụ không đúng như hợp đồng đã ký kết. - Các trung gian thanh toán: Đó là các tổ chức tài chính bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng hay Kho bạc Nhà nước...Các trung gian thanh toán tham gia vào trong quá trình TTKDTM nhiều hay ít tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của người trả và người nhận tiền. Nếu hai chủ thể này mở tài khoản tại cùng một ngân hàng thì chính ngân hàng ấy sẽ làm trung gian thanh toán hộ. http://www.ebook.edu.vn -76-
  13. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng Nếu hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau cùng hệ thống thì sẽ có hai ngân hàng tham gia vào quá trình thanh toán, đó là ngân hàng phục vụ người trả và ngân hàng phục vụ người nhận tiền. Nếu hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau khác hệ thống thì ngoài hai ngân hàng phục vụ người nhận và người trả còn có sự tham gia của NHNN. Các trung gian thanh toán này thực hiện việc thu hộ và chi hộ theo sự ủy nhiệm của khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng mình bằng cách ghi Nợ và ghi Có vào tài khoản tiền gửi của người trả và người nhận. Khi các trung gian thanh toán này thực hiện các bút toán chuyển khoản họ có trách nhiệm kiểm tra khả năng trả tiền của chủ tài khoản trước khi thực hiện thanh toán, nếu hợp lý đầy đủ thì phải đảm bảo thanh toán kịp thời, thuận tiện và chính xác. Ngược lại, nếu không hợp pháp thì có quyền từ chối thanh toán. Trường hợp nếu do thiếu sót chủ quan của ngân hàng trong thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì ngân hàng phải bồi thường vật chất. 3. Tài khoản thanh toán Là công cụ giúp ngân hàng ghi chép, phản ánh các quan hệ chi trả giữa các khách hàng. Các tổ chức xã hội, cá nhân, doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân và thể nhân đều có quyền mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng tài khoản này để thực hiện việc chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ dưới sự kiểm soát của ngân hàng mà không sử dụng đến tiền mặt. Trong TTKDTM, ngân hàng có thể sử dụng các tài khoản thanh toán sau: - Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. - Tài khoản cho vay ngắn hạn của ngân hàng - Tài khoản tiền gửi để đảm bảo thanh toán - Các tài khoản thanh toán trong nội bộ ngân hàng. 4. Chứng từ thanh toán Chứng từ thanh toán trong TTKDTM là các phương tiện giúp cho ngân hàng xử lý và thực hiện thanh toán hộ như các bảng kê, biên lai, hóa đơn, các giấy báo liên hàng, phiếu chuyển khoản, v.v... http://www.ebook.edu.vn -77-
  14. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng Tùy theo thể thức TTKDTM của các chủ thể thanh toán mà chứng từ thanh toán có thể là các tờ Séc, giấy Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu ... Các chứng từ này chủ yếu do khách hàng tự lập theo mẫu in sẵn và nộp vào ngân hàng. Trên các chứng từ thanh toán các yếu tố phải được ghi đầy đủ, chính xác như tên, địa chỉ người trả, người nhận, dấu và chữ ký của chủ tài khoản, của kế toán trưởng hay người thừa hành trực tiếp lập chứng từ, không được sửa chữa, tẩy xóa các yếu tố ghi trên chứng từ. Ngân hàng có quyền từ chối việc thanh toán hay không tiếp nhận các chứng từ thanh toán không hợp lý, hợp lệ, thiếu các yếu tố đã quy định hay trong trường hợp chủ thể thanh toán vi phạm các chế độ thanh toán hiện hành. III. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng mở rộng, đa dạng và phong phú ở quy mô và trong điều kiện thanh toán khác nhau. Chính vì vậy cần phải đa dạng hóa các hình thức thanh toán để vừa nhằm làm cho quá trình trao đổi thanh toán hàng hóa diễn ra an toàn có hiệu quả vừa phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng. Hiện nay, ở Việt Nam các hình thức TTKDTM phổ biến nhất đó là Séc, Ủy nhiệm Chi, Ủy nhiệm Thu, Thư tín dụng, và thẻ thanh toán. 1. Hình thức thanh toán bằng Séc (Check, Cheque) Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền gửi, ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người có tên trên Séc, hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm Séc. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) là cơ quan duy nhất được Chính phủ giao độc quyền ấn định các loại Séc. Các tờ Séc phải được in và ghi bằng tiếng Việt và bao gồm các yếu tố sau: Ở mặt trước tờ Séc: - Chữ “SÉC” được in bằng chữ in hoa, - Số Séc, - Yêu cầu trả một số tiền được ghi bằng số và bằng chữ http://www.ebook.edu.vn -78-
  15. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng - Họ tên, địa chỉ, số tài khoản của người phát hành Séc, - Họ tên, địa chỉ, số tài khoản (nếu có) của người thụ hưởng, - Tên, địa chỉ của đơn vị thanh toán, - Nơi và ngày ký phát Séc, - Chữ ký và dấu (nếu có) của người phát hành Séc. Khi phát hành Séc, người phát hành phải ghi đầy đủ, rõ ràng các yếu tố trên tờ Séc bằng loại mực khó tẩy xóa, không viết bằng bút chì hay bằng mực đỏ, không được tẩy xóa, sửa chữa, số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp nhau. Mặt sau của tờ Séc dùng để quy định việc chuyển nhượng. Một tờ Séc có thể chuyển nhượng bằng cách ký hậu vào mặt sau tờ Séc, trừ trường hợp người phát hành Séc đã ghi cụm từ “ không được phép chuyển nhượng” hay cụm từ “ không tiếp tục chuyển nhượng”. Người chuyển nhượng Séc cũng có trách nhiệm đối với tờ Séc từ khi mình ký chuyển nhượng cho đến khi người thụ hưởng cuối cùng nhận đủ số tiền ghi trên Séc. Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ Séc được quy định kể từ ngày Séc được ký phát cho đến khi Séc nộp vào đơn vị thanh toán hay đơn vị thu hộ. Cụ thể: 10 ngày làm việc đối với Séc chuyển khoản 15 ngày làm việc đối với Séc bảo chi 30 ngày làm việc đối với Sổ Séc định mức 30 ngày làm việc đối với Séc chuyển tiền Thời hạn này bao gồm cả ngày Chủ nhật, ngày nghỉ lễ. Nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày Chủ nhật, ngày nghỉ lễ thì thời hạn thanh toán được lùi vào ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày Chủ nhật, ngày nghỉ lễ đó. Trong thời hạn hiệu lực của tờ Séc, Séc có thể được dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hay có thể được dùng để rút tiền mặt. Một tờ Séc có đủ điều kiện thanh toán là tờ Séc phải đảm bảo các yếu tố sau đây: http://www.ebook.edu.vn -79-
  16. Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng Khoa Tài chính – Ngân hàng - Tờ Séc phải hợp lệ tức phải có đủ các yếu tố và nội dung quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa, số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp đúng, chữ ký và dấu (nếu có) của người phát hành phải khớp đúng mẫu đăng ký tại ngân hàng. - Được nộp trong thời hạn hiệu lực thanh toán - Không có lệnh đình chỉ thanh toán - Không ký phát hành Séc vượt quá thẩm quyền quy định trong văn bản ủy quyền. - Tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản đủ số dư để thanh toán - Các chữ ký chuyển nhượng phải liên tục Hiện nay, Việt Nam đang sử dụng một số các loại Séc phổ biến như Séc chuyển khoản, Séc bảo chi, Sổ Séc định mức và Séc chuyển tiền. * Séc chuyển khoản: Là loại Séc dùng để thanh toán chuyển khoản giữa hai tài khoản khác nhau được thực hiện bằng cách trích tài khoản tiển gửi của người mua chuyển vào tài khoản của người bán một số tiền bằng số tiền ghi trên tờ Séc. Đối với Séc chuyển khoản, khách hàng không được rút tiền mặt mà chỉ được thực hiện bằng cách ghi Có vào tài khoản tại ngân hàng. Khi phát hành Séc để thanh toán bằng chuyển khoản, người phát hành phải gạch hai đường song song, hoặc viết hoặc đóng dấu từ "chuyển khoản" ở góc trên bên trái của mặt trước tờ Séc. Séc chuyển khoản dùng để thanh toán chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ của hai chủ thể có mở tài khoản tại cùng một ngân hàng hoặc tại hai ngân hàng khác nhau nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp. Ngân hàng có thể từ chối thanh toán và trả lại Séc cho người thụ hưởng trong trường hợp Séc không đủ điều kiện thanh toán nghĩa là tờ Séc đó không hợp lệ; quá thời hạn hiệu lực của tờ Séc hay số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản không đủ để thanh toán hay chữ ký và dấu (nếu có) của người phát hành không khớp đúng mẫu đã đăng ký tại ngân hàng đồng thời chủ tài khoản sẽ phải nộp tiền phạt do phát hành Séc quá số dư. http://www.ebook.edu.vn -80-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2