intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tập bài giảng Nguyên lý thống kê kinh tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:157

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tập bài giảng Nguyên lý thống kê kinh tế gồm có 6 chương, nội dung cụ thể của từng chương như sau: Chương 1: giới thiệu thống kê học, chương 2: điều tra và tổng hợp thống kê; chương 3: phân tích thống kê; chương 4: phân tích thống kê mối liên hệ giữa các hiện tượng; chương 5: phân tích tình hình biến động của các hiện tượng theo thời gian; chương 6: hệ thống chỉ số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tập bài giảng Nguyên lý thống kê kinh tế

  1. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU THỐNG KÊ HỌC ..............................................................1 1.1. Khái niệm, vai trò và đối tƣợng nghiên cứu của thống kê học.............................1 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của thống kê học .......................................................1 1.1.2. Khái niệm thống kê học .................................................................................3 1.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu của thống kê học........................................................4 1.1.4. Vai trò của thống kê học ................................................................................6 1.2. Một số khái niệm thƣờng dùng trong thống kê ....................................................6 1.2.1. Tổng thể thống kê và đơn vị của tổng thể .....................................................6 1.2.1.1. Khái niệm tổng thể thống kê và đơn vị của tổng thể ..............................6 1.2.1.2. Phân loại tổng thể thống kê ....................................................................7 1.2.2. Tiêu thức thống kê .........................................................................................8 1.2.2.1. Khái niệm tiêu thức thống kê .................................................................8 1.2.2.2. Phân loại tiêu thức thống kê ...................................................................9 1.2.3. Chỉ tiêu thống kê ...........................................................................................9 1.2.3.1. Khái niệm chỉ tiêu thống kê ...................................................................9 1.2.3.2. Phân loại chỉ tiêu thống kê ...................................................................10 1.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê....................................................................11 1.2.4. Thang đo trong thống kê..............................................................................12 1.2.4.1. Thang đo định danh ..............................................................................12 1.2.4.2. Thang đo thứ bậc ..................................................................................12 1.2.4.3. Thang đo khoảng ..................................................................................12 1.2.4.4. Thang đo tỷ lệ .......................................................................................13 1.3. Quá trình nghiên cứu thống kê các hiện tƣợng kinh tế - xã hội .........................14 1.3.1. Điều tra thống kê .........................................................................................14 1.3.2. Tổng hợp thống kê .......................................................................................15 1.3.3. Phân tích và dự báo thống kê ......................................................................15 TÓM TẮT CHƢƠNG ...................................................................................................17 CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................................................18 CHƢƠNG 2: ĐIỀU TRA VÀ TỔNG HỢP THỐNG KÊ .............................................19 2.1. Điều tra thống kê ................................................................................................19 2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và yêu cầu của điều tra thống kê ..................................19 2.1.2. Phân loại điều tra thống kê ..........................................................................20 2.1.3. Các hình thức tổ chức điều tra thống kê ......................................................22 2.1.4. Các phƣơng pháp điều tra thống kê .............................................................23 2.1.4.1. Phƣơng pháp trực tiếp ..........................................................................23 i
  2. 2.1.4.2. Phƣơng pháp gián tiếp ..........................................................................24 2.1.5. Sai số trong điều tra thống kê ......................................................................24 2.1.6. Xây dựng phƣơng án điều tra thống kê .......................................................25 2.2. Tổng hợp thống kê ..............................................................................................28 2.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của tổng hợp thống kê .............................28 2.2.2. Yêu cầu của tổng hợp thống kê ...................................................................29 2.2.3. Nội dung tổng hợp thống kê ........................................................................30 2.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp thống kê ..................................................................31 2.2.4.1. Khái niệm, phân loại, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tổ thống kê .......31 2.2.4.2. Căn cứ lựa chọn tiêu thức phân tổ thống kê ........................................33 2.2.4.3. Xác định số tổ và khoảng cách tổ .........................................................34 2.2.5. Các hình thức tổng hợp thống kê.................................................................37 2.2.5.1. Tổng hợp từng cấp và tổng hợp tập trung ............................................37 2.2.5.2. Tổng hợp thủ công và tổng hợp bằng máy ...........................................38 2.2.6. Trình bày dữ liệu thống kê ..........................................................................39 2.2.6.1. Bảng thống kê .......................................................................................39 2.2.6.2. Đồ thị thống kê .....................................................................................40 TÓM TẮT CHƢƠNG ...................................................................................................41 CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................................................43 BÀI TẬP ........................................................................................................................44 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ......................................................................46 3.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ và nội dung của phân tích và dự đoán thống kê 46 3.1.1. Khái niệm phân tích và dự đoán thống kê ...................................................46 3.1.2. Ý nghĩa của phân tích và dự đoán thống kê ................................................46 3.1.3. Các nguyên tắc của phân tích và dự đoán thống kê ....................................48 3.2. Phân tích thống kê mức độ của hiện tƣợng ........................................................50 3.2.1. Chỉ tiêu mức độ khối lƣợng tuyệt đối trong thống kê .................................50 3.2.1.1. Đặc điểm, ý nghĩa của chỉ tiêu mức độ khối lƣợng tuyệt đối ..............50 3.2.1.2. Đơn vị tính toán chỉ tiêu mức độ khối lƣợng tuyệt đối thống kê .........51 3.2.1.3. Các chỉ tiêu mức độ khối lƣợng tuyệt đối trong thống kê ....................52 3.2.2. Số tƣơng đối trong thống kê ........................................................................54 3.2.2.1. Khái niệm chung về số tƣơng đối trong thống kê ................................54 3.2.2.2. Đặc điểm số tƣơng đối trong thống kê .................................................55 3.2.2.3. Các loại số tƣơng đối trong thống kê ...................................................56 3.2.2.4. Điều kiện vận dụng chung số tuyệt đối và số tƣơng đối trong thống kê ...........................................................................................................................59 3.2.3. Chỉ tiêu mức độ khối lƣợng bình quân trong thống kê ...............................60 ii
  3. 3.2.3.1. Ý nghĩa, đặc điểm của chỉ tiêu mức độ khối lƣợng bình quân .............60 3.2.3.2. Các loại chỉ tiêu mức độ bình quân trong thống kê và phƣơng pháp xác định ....................................................................................................................61 3.2.4. Chỉ tiêu mức độ biến thiên của tiêu thức .....................................................78 3.2.4.1. Khái niệm, ý nghĩa nghiên cứu mức độ biến thiên của tiêu thức .........78 3.2.4.2. Các chỉ tiêu biểu hiện độ biến thiên của tiêu thức................................80 TÓM TẮT CHƢƠNG ...................................................................................................85 CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................................................86 BÀI TẬP ........................................................................................................................87 CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MỐI LIÊN HỆ GIỮACÁC HIỆN TƢỢNG96 4.1. Mối liên hệ và phƣơng pháp phân tích hồi quy và tƣơng quan ..........................96 4.1.1. Mối liên hệ ...................................................................................................96 4.1.1.1. Liên hệ hàm số......................................................................................96 4.1.1.2. Liên hệ tƣơng quan ...............................................................................96 4.1.2. Phƣơng pháp phân tích hồi quy và tƣơng quan ...........................................96 4.1.2.1. Nhiệm vụ của phân tích hồi quy và tƣơng quan ...................................97 4.1.2.2. Ý nghĩa của phân tích hồi quy và tƣơng quan ......................................97 4.2. Phân tích mối liên hệ tƣơng quan tuyến tính giữa 2 tiêu thức............................97 4.2.1. Mô hình hồi quy tuyến tính giữa hai tiêu thức ............................................97 4.2.2. Hệ số tƣơng quan tuyến tính (ký hiệu: r) ..................................................100 4.3. Phân tích mối liên hệ tƣơng quan phi tuyến tính giữa 2 tiêu thức ...................101 4.3.1. Một vài mô hình hồi quy phi tuyến ...........................................................101 4.3.2. Tỷ số tƣơng quan (ký hiệu ƞ: êta)..............................................................103 4.4. Phân tích mối liên hệ tƣơng quan tuyến tính bội..............................................105 4.4.1. Mô hình hồi quy tuyến tính bội .................................................................105 4.4.2. Hệ số tƣơng quan bội và hệ số tƣơng quan riêng phần .............................107 TÓM TẮT CHƢƠNG .................................................................................................109 CÂU HỎI ÔN TẬP .....................................................................................................110 BÀI TẬP ......................................................................................................................111 CHƢƠNG 5: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC HIỆN TƢỢNG THEO THỜI GIAN .....................................................................................................113 5.1. Dãy số biến động theo thời gian .......................................................................113 5.1.1. Khái niệm ..................................................................................................113 5.1.2. Cấu tạo .......................................................................................................113 5.1.3. Phân loại ....................................................................................................113 5.1.4. Các yêu cầu................................................................................................114 5.1.5. Tác dụng ....................................................................................................114 iii
  4. 5.2. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.............................................................114 5.2.1. Mức độ bình quân theo thời gian...............................................................114 5.2.1.1. Đối với dãy số thời kỳ ........................................................................114 5.2.1.2. Đối với dãy số thời điểm ....................................................................115 5.2.2. Lƣợng tăng (giảm) tuyệt đối ......................................................................117 5.2.3. Tốc độ phát triển ........................................................................................118 5.2.4. Tốc độ tăng (giảm) ....................................................................................120 5.2.5. Giá trị tuyệt đối 1% tăng (giảm) ................................................................121 5.3. Các phƣơng pháp biểu hiện xu hƣớng biến động cơ bản của hiện tƣợng ........122 5.3.1. Phƣơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian ...........................................122 5.3.2. Phƣơng pháp bình quân trƣợt ....................................................................123 5.3.3. Phƣơng pháp hồi quy theo thời gian .........................................................124 5.3.3.1. Hàm số tuyến tính ...............................................................................124 5.3.3.2. Hàm số bậc 2 (phƣơng trình Parabon bậc 2) ......................................126 5.3.3.3. Phƣơng trình hàm số mũ ....................................................................127 5.4. Một số phƣơng pháp dự báo thống kê theo dãy số thời gian ...........................127 5.4.1. Dự báo dựa vào lƣợng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân ...........................127 5.4.2. Dự báo dựa vào tốc độ phát triển bình quân .............................................128 5.4.3. Dự báo bằng ngoại suy hàm xu thế ...........................................................128 TÓM TẮT CHƢƠNG .................................................................................................130 CÂU HỎI ÔN TẬP .....................................................................................................131 BÀI TẬP ......................................................................................................................132 CHƢƠNG 6: HỆ THỐNG CHỈ SỐ ............................................................................134 6.1. Chỉ số ................................................................................................................134 6.1.1. Khái niệm ..................................................................................................134 6.1.2. Phân loại chỉ số ..........................................................................................134 6.1.3. Đặc điểm của phƣơng pháp chỉ số.............................................................135 6.1.4. Tác dụng của phƣơng pháp chỉ số .............................................................135 6.2. Phƣơng pháp tính chỉ số ...................................................................................136 6.2.1. Chỉ số phát triển.........................................................................................136 6.2.1.1. Chỉ số đơn ...........................................................................................136 6.2.1.2. Chỉ số tổng hợp...................................................................................137 6.2.2. Chỉ số không gian ......................................................................................141 6.2.2.1. Chỉ số đơn ...........................................................................................141 6.2.2.2. Chỉ số tổng hợp...................................................................................142 6.3. Hệ thống chỉ số .................................................................................................143 6.3.1. Khái niệm ..................................................................................................143 iv
  5. 6.3.2. Tác dụng của hệ thống chỉ số ....................................................................143 6.3.3. Phƣơng pháp xây dựng ..............................................................................143 6.3.3.1. Hệ thống chỉ số tổng hợp....................................................................144 6.3.3.2. Hệ thống chỉ số của chỉ tiêu trung bình ..............................................145 TÓM TẮT CHƢƠNG .................................................................................................148 CÂU HỎI ÔN TẬP .....................................................................................................149 BÀI TẬP ......................................................................................................................150 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................152 v
  6. CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU THỐNG KÊ HỌC 1.1. Khái niệm, vai trò và đối tƣợng nghiên cứu của thống kê học 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của thống kê học Thống kê học ra đời, phát triển từ nhu cầu thực tiễn của xã hội và là một trong những môn khoa học xã hội có lịch sử lâu dài nhất. Đó là một quá trình phát triển không ngừng từ đơn giản đến phức tạp, đƣợc đúc rút dần thành lý luận khoa học và ngày nay đã trở thành một môn khoa học độc lập. Thống kê có lịch sử phát triển qua nhiều thế kỷ. Sự xuất hiện và phát triểncủa nó là do nhu cầu thực tiễn của xã hội: khi cần để tính toán dân số, số gia súc,đất đai canh tác, số tài sản v.v. . . Những hoạt động này xuất hiện rất sớm ở Trung Quốc từ thế kỷ 23 trƣớc công nguyên. Vào thời La mã cổ đại cũng diễn ra sự ghichép, tính toán những ngƣời dân tự do, số nô lệ và của cải. . . Cùng với sự phát triển của xã hội, hàng hóa trong nƣớc cũng nhƣ trên thị trƣờng thế giới ngày càng tăng lên, điều này đòi hỏi phải có các thông tin về thống kê. Phạm vi hoạt động của thống kê ngày càng mở rộng, dẫn đến sự hoàn thiện của các phƣơng pháp thu thập, xử lý và phân tích thống kê. Trong thực tế, cáchoạt động đa dạng của thống kê đƣợc thể hiện nhờ vào sự tích hợp nhiều nguyên lý,từ đó khoa học thống kê đƣợc hình thành. Nhiều nhận định cho rằng nền tảng của khoa học thống kê đƣợc xây dựng bởi nhà kinh tế học ngƣời Anh Wiliam Petty (1623 – 1687). Từ các tác phẩm ―Số học chính trị‖, ―Sự khác biệt về tiền tệ‖ và một số tác phẩm khác nữa, K. Mark đã gọi Petty là ngƣời sáng lập ra môn Thống kê học. Petty đã thành lập một hƣớngnghiên cứu khoa học gắn với ―Số học chính trị‖. Một hƣớng nghiên cứu cơ bản khác cũng làm khoa học thống kê phát triển đó là hƣớng nghiên cứu của nhà khoa học ngƣời Đức H. Conhring (1606 – 1681). Năm 1660, H.Conhring đã giảng về phƣơng pháp nghiên cứu hiện tƣợng xã hội dựa vào các số liệu điều tra cụ thể. Môn sinh của ông là giáo sƣ luật và triết học G. Achenwall (1719 – 1772) lần đầu tiên ở trƣờng Tổng hợp Marburs (1746) đã dạy môn học mới với tên là ―Statistics‖. Nội dung chính củakhóa học này là mô tả tình hình chính trị và những sự kiện đáng ghi nhớ của Nhà nƣớc. Số liệu về Nhà nƣớc đƣợc tìm thấy trong các tác phẩm của M.B. Lomonosov(1711 – 1765), trong đó các vấn đề đƣa ra xem xét là dân số, tài nguyên thiênnhiên, tài chính, của cải hàng hóa. . . đƣợc minh họa bằng các số liệu thống kê. Hƣớng phát triển này của thống kê đƣợc gọi là thống kê mô tả. Sau đó, giáo sƣ Trƣờng Đại học Tổng hợp Gettingen A. Sliser (1736 – 1809)cải chính lại quan điểm trên. Ông cho rằng, thống kê không chỉ mô tả chế độ chính trị Nhà nƣớc, mà còn là toàn bộ xã hội. 1
  7. Sự phát triển tiếp theo của thống kê đƣợc vun đắp bởi nhiều nhà khoa học lýthuyết và các nhà khoa học thực nghiệm. Trong đó, đáng quan tâm là nhà thống kê học ngƣời Bỉ A. Ketle (1796 – 1874), ông đóng góp một công trình đáng giá về lý thuyết ổn định của các chỉ số thống kê. Xu hƣớng toán học trong thống kê đƣợc phát triển trong công trình nghiêncứu của Francis Galton (Anh, 1822 – 1911), K. Pearson (Anh, 1857 – 1936), V. S.Gosset (Anh, biệt hiệu Student, 1876 – 1937), R. A. Fisher (Anh, 1890 – 1962), M.Mitrel (1874 – 1948) và một số nhà toán học khác nữa. . . F. Galton đi tiên phong ở nƣớc Anh về Thống kê học, ông đƣa ra khái niệm mở đầu về hệ thống tƣơng hỗ cách thăm dò thống kê để xác định hiệu quả của việc cầu kinh. Ông đã cùng K.Pearson thành lập tạp chí sinh trắc (Biometrika). Kế tục công trình của Galton, K.Pearson là một trong những ngƣời sáng lập ra ngành Toán học Thống kê hiện đại. Ông nghiên cứu các mẫu, đƣa ra những hệ số mà ngày nay ta gọi là hệ số Pearson.Ông nghiên cứu lý thuyết tiến hóa theo mô hình Thống kê toán học của ông. Còn nhà toán học V. Gosset dƣới biệt hiệu Student đã đƣa ra lý thuyết chọn mẫu nhỏ để rút ra kết luận xác đáng nhất từ hiện tƣợng nghiên cứu. R. Fisher đã có công phânchia các phƣơng pháp phân tích số lƣợng, ông đã phát triển các phƣơng pháp thốngkê để so sánh những trung bình của hai mẫu, từ đó xác định sự khác biệt của chúngcó ý nghĩa hay không. M. Mitrel đã đóng góp ý tƣởng ―Phong vũ biểu kinh tế‖. Nhƣ vậy, đại diện cho khuynh hƣớng này là cơ sở Lý thuyết xác suất thống kê.Đó là mộttrong các ngành toán ứng dụng. Góp phần quan trọng cho sự phát triển của thống kê học là các nhà khoa học thựcnghiệm. Ở thế kỷ XVIII, trong công trình khoa học của I.C. Kirilov (1689 – 1737)và V. N. Tatisev (1686 – 1750) thống kê chỉ đƣợc luận giải chủ yếu nhƣ một ngànhkhoa học mô tả. Nhƣng sau đó, vào nửa đầu thế kỷ XIX, khoa học thống kê đãchuyển thành ý nghĩa nhận thức. V.S. Porosin (1809 – 1868) trong tác phẩm―Nghiên cứu nhận xét về nguyên lý thống kê‖ đã nhấn mạnh: ―Khoa học thống kêkhông chỉ giới hạn ở việc mô tả‖. Còn I.I. Srezenev (1812 – 1880) trong quyển ―Kinh nghiệm về đối tƣợng, các đơn vị thống kê và kinh tế chính trị‖ đã nói rằng: ―Thống kê trong rất nhiều trƣờng hợp ngẫu nhiên đã phát hiện ra những tiêu chuẩn hóa‖. Nhà thống kê học danh tiếng D.P. Jurav (1810 – 1856) trong nghiêncứu ―Về nguồn gốc và ứng dụng của số liệu thống kê‖ đã cho rằng: ―Thống kê làmôn khoa học về các tiêu chuẩn của việc tính toán‖. Trong nghiên cứu của giáo sƣ trƣờng Đại học Bách khoa Peterbur A.A.Truprov (1874 – 1926), thống kê đƣợc xem nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng tự nhiên và xã hội số lớn. Giáo sƣ I.U.E. Anson (1835 – 1839, trƣờng Đại họcTổng hợp Peterbur) trong quyển ―Lý thuyết thống kê‖ đã gọi thống kê là môn khoahọc xã hội. Đi theo quan điểm này có nhà kinh tế học nổi tiếng A.I. Trurov (1842 –1908) trong tác 2
  8. phẩm ―Thống kê học‖ đã nhấn mạnh: ―Cần nghiên cứu thống kêvới quy mô lớn nhờ vào phƣơng pháp điều tra dữ liệu với đầy đủ số lƣợngvà yếu tố cần thiết để từ đó có thể miêu tả các hiện tƣợng xã hội, tìm ra quy luật và các nguyên nhân ảnh hƣởng‖. Còn nghiên cứu của nhà bác học A.A. Caufman (1874 – 1919) đã nêu lênquan điểm về thống kê nhƣ là ―Nghệ thuật đo lƣờng các hiện tƣợng chính trị và xãhội‖. Nhƣ vậy, lịch sử phát triển của thống kê cho thấy: Thống kê là một môn khoa học, ra đời và phát triển nhờ vào sự tích lũy kiến thức của nhân loại, rút ra từ kinh nghiệm nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, cho phép con ngƣời sử dụng để quản lý xã hội. 1.1.2. Khái niệm thống kê học Thống kê học là khoa học nghiên cứu hệ thống các phương pháp thu thập, xử lý và phân tích các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện nhất định. Thống kê không phải là khoa học nghiên cứu một phƣơng pháp nào đó mà là khoa học nghiên cứu hệ thống các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để thu thập, xử lý và phân tích các con số. Những phƣơng pháp này có thể giúp chúng ta tìm ra những ý nghĩa thực tiễn ẩn đằng sau những con số đó, làm cơ sở cho việc ra các quyết định. Các con số mà thống kê học nghiên cứu không chỉ đơn thuần là các con số số học đơn giản mà là các con số đƣợc gắn với những hiện tƣợng kinh tế - xã hội cụ thể và thông qua việc phân tích các con số để tìm hiểu bản chất và tính quy luật của các hiện tƣợng đó. Để có thể tìm hiểu đƣợc bản chất và tính quy luật của các hiện tƣợng kinh tế - xã hội nếu chúng ta chỉ nghiên cứu một số ít các hiện tƣợng thì rất khó để chúng ta có thể hiểu ra đƣợc bản chất và tính quy luật của hiện tƣợng. Một hiện tƣợng cá biệt, trong quá trình vận động và phát triển chịu sự ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố, trong đó có cả nhân tố tất nhiên và nhân tố ngẫu nhiên nên dƣới sự tác động của nhiều yếu tố làm cho các hiện tƣợng cá biệt rất khác nhau. Do đó, nếu chỉ nghiên cứu trên một số ít hiện tƣợng thì rất khó có thể rút ra bản chất chung của hiện tƣợng. Vì vậy, thống kê học đòi hỏi nghiên cứu những hiện tƣợng số lớn. Các hiện tƣợng kinh tế - xã hội luôn luôn biến động theo thời gian và không gian. Vì vậy cùng một hiện tƣợng kinh tế - xã hội nhƣng đƣợc đặt ở những thời gian và không gian khác nhau thì hiện tƣợng đó cũng có những biểu hiện khác nhau. Ví dụ, giá gạo của tháng này so với tháng trƣớc có sự khác nhau; giá gạo tại Hà Nội có thể khác so với giá gạo ở các tỉnh khác. Vì vậy, thống kê học nghiên cứu những hiện tƣợng kinh tế - xã hội trong những điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Thốngkê họclàmột mônkhoahọcxãhội. Thựctế, thốngkêhọclàsựgiaothoagiữakhoahọctựnhiên vàkhoa họcxãhộivìnóvận dụngphƣơngpháp toánvàsửdụngphƣơngpháp lýluậnxãhộiđểphân tíchcác 3
  9. hiệntƣợnghaycácquátrìnhkinhtế–xãhội.Nhƣngvìkhôngchỉdừnglạiởcáccon sốmàtaphảiđọc đƣợcýnghĩacủa nóvàđƣara kếtluận vềcáchiện tƣợng nên ngƣờitaxếpthốngkêhọcvàokhoahọcxãhội.Thốngkê họclàmột mônkhoahọcxã hộinghiêncứukhôngchỉmột phƣơngpháp màlàmộthệthốngcácphƣơngpháp: thuthập– xửlý–phântích,trong phân tích thìcóphân tíchvàdựđoán.Trên cơsởphân tíchconsốthốngkê,ngƣờitarútra đƣợcbảnchấtvàtínhquyluậtcủahiệntƣợng.Chínhvìvậy,thốngkêcònlàmộtmônkhoahọcđị nh lƣợng. 1.1.3. Đối tượng nghiên cứu của thống kê học Thống kê học là một môn khoa học xã hội. Tuy nhiên, khác với các môn khoa học xã hội khác, thống kê học không trực tiếp nghiên cứu mặt chất của hiện tƣợng mà nó chỉ phản ánh bản chất, tính quy luật của hiện tƣợng thông qua các con số, các biểu hiện về lƣợng của hiện tƣợng. Điều đó có nghĩa là thống kê học sử dụng các con số về quy mô, kết cấu, quan hệ tỷ lệ, quan hệ so sánh, trình độ phát triển, trình độ phổ biến… của hiện tƣợng để phản ánh, biểu thị bản chất, tính quy luật của hiện tƣợng nghiên cứu trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Nhƣ vậy, các con số thống kê không phải chung chung, trừu tƣợng mà bao giờ cũng chứa đựng nội dung kinh tế, chính trị, xã hội nhất định, giúp ta nhận thức đƣợc bản chất và quy luật của hiện tƣợng nghiên cứu. Theo quan điểm của triết học, chất và lƣợng là hai mặt không thể tách rời của mọi sự vật, hiện tƣợng, giữa chúng luôn tồn tại mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong mối quan hệ đó, sự thay đổi về lƣợng quyết định sự biến đổi về chất. Quy luật lƣợng – chất của triết học đã chỉ rõ: mỗi lƣợng cụ thể đều gắn với một chất nhất định, khi lƣợng thay đổi và tích lũy đến một chừng mực nhất định thì chất thay đổi theo. Vì vậy, nghiên cứu mặt lƣợng của hiện tƣợng sẽ giúp cho việc nhận thức bản chất của hiện tƣợng. Có thể đánh giá thành tích sản xuất của một doanh nghiệp qua các con số thống kê về tổng số sản phẩm làm ra, giá trị sản xuất đạt đƣợc, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành đơn vị sản phẩm, năng suất lao động và thu nhập của ngƣời công nhân,… Tuy nhiên, để có thể phản ánh đƣợc bản chất và quy luật phát triển của hiện tƣợng, các con số thống kê phải đƣợc tập hợp, thu thập trên một số lớn các hiện tƣợng cá biệt. Thống kê học coi tổng thể các hiện tƣợng cá biệt nhƣ một thể hoàn chỉnh và lấy đó làm đối tƣợng nghiên cứu. Mặt lƣợng của các hiện tƣợng cá biệt thƣờng chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có cả những yếu tố tất nhiên và ngẫu nhiên. Mức độ và chiều hƣớng tác động của từng yếu tố này trên mỗi hiện tƣợng cá biệt rất khác nhau. Nếu chỉ thu thập trên một số ít hiện tƣợng thì khó có thể rút ra bản chất chung của hiện tƣợng mà nhiều khi ngƣời ta chỉ tìm thấy những yếu tố ngẫu nhiên, không 4
  10. bản chất. Ngƣợc lại, khi nghiên cứu trên một số lớn các hiện tƣợng cá biệt, các yếu tố ngẫu nhiên sẽ bù trừ, triệt tiêu nhau và khi đó bản chất, quy luật phát triển của hiện tƣợng mới đƣợc bộc lộ rõ. Quy luật số lớn là một quy luật của lý thuyết xác suất, ý nghĩa của quy luật này là:tổng hợp sự quan sát số lớn tới mức đầy đủ các sự kiện cá biệt ngẫu nhiên thì tínhtất nhiên của hiện tƣợng sẽ bộc lộ rõ rệt, qua đó sẽ nói lên đƣợc bản chất của hiện tƣợng. Đốitƣợngnghiêncứuchủyếucủathốngkêhọclàcáchiệntƣợngkinhtế– xãhộisốlớn,trongđóbaogồmnhiềuđơnvịhoặchiệntƣợngcábiệttạothành. Thông quanghiên cứumộtsốđủlớncácđơnvịcábiệtnày, chúng tasẽrútrađƣợckếtluậnvềbảnchất,tínhquy luậtcủasựvật,hiệntƣợng.Kếtluậnnày cóthểsẽ khôngđúngvớitừnghiệntƣợngcábiệt,nhƣngnó phản ánhđúng vớihiệntƣợngsố lớn.Vídụ:Theokếtquả củaTổng điềutradânsố vànhàở lúc0giờ ngày1/4/2009,trong tổngthểdânsốnƣớctahiệnnay,tỷlệnam/nữlà98,1/100. Tỷlệnàycóthểkhông đúngđốivớitừnggiađìnhnhƣngđúngvớisốđôngcácgiađìnhởViệtNamhiệnnay. Nhƣng consố nàolàđủ lớnthìcòntùyvàođặcđiểmcủahiệntƣợng. Thống kê vận dụng quy luật số lớn để lƣợng hóa bản chất và quy luật củahiện tƣợng kinh tế xã hội thông qua tính quy luật thống kê.Tính quy luật thống kê là một trong những hình thức biểu hiện mối liên hệ chung của các hiện tƣợng trong tự nhiên và trong xã hội. Khi nghiên cứu tài liệuthống kê về một số khá lớn đơn vị cá biệt, tính quy luật thống kê mới biểu hiện rõ.Nhƣ trong thống kê dân số, qua nghiên cứu một số khá lớn gia đình ở nhiều địaphƣơng và nhiều nƣớc khác nhau, ngƣời ta thấy tỉ lệ sinh con gái không vƣợt quá49%. Về tính chất, tính quy luật thống kê cũng nhƣ các quy luật nói chung phảnảnh những mối liên hệ nhân quả tất nhiên. Nhƣng các mối liên hệ này thƣờng không có tính chất chung rộng rãi mà phải phụ thuộc vào điều kiện phát triển cụ thể của hiện tƣợng. Tính quy luật thống kê không phải là kết quả tác động của một nguyên nhân,mà là của toàn bộ các nguyên nhân kết hợp với nhau. Đó là biểu hiện tổng hợp củanhiều mối liên hệ nhân quả, là đặc trƣng của các hiện tƣợng số lớn đƣợc tổng hợplại qua các tổng thể thống kê. Nhìn chung càng mở rộng phạm vi thời gian cùng vớiviệc tăng số lƣợng đơn vị của tổng thể thống kê, tính quy luật thống kê càng biểuhiện rõ. Thốngkêchỉnghiêncứucáchiệntƣợngsốlớn?Câutrảlờilàkhông.Thốngkê chủyếunghiên cứuhiệntƣợngsốlớnvàcókếthợpnghiên cứucảđơnvị,hiện tƣợngcábiệt,thƣờnglànhữnghiệntƣợngcótínhchấtđiểnhìnhtiêntiếnhoặc điểnhìnhlạchậu.Vídụ:TrongmộtnhàmáyA,tổsảnxuấtBliêntụccónăngsuấtlaođộngcao nhấtnhàmáytrongnhiềunămliền;khiđó,nghiêncứuriêngtổsảnxuấtBđểrút rakếtluận,tạisaotổnày cónăngsuấtlaođộngcao, dotuổinghề,dobậcthợ,do trìnhđộkhéoléo,tăngca...từđórútrabàihọckinhnghiệm trongquảnlýnhằm nângcaonăng 5
  11. suất lao động toànnhàmáy. Đối tƣợng nghiên cứu của thống kê học bao giờ cũng tồn tại trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Chúngtađềubiết,mặtlƣợngcủacáchiệntƣợngkinhtế– xãhộithƣờngxuyên biếnđộngquathờigianvàquakhônggian. Khiđiềukiệnthờigianvàkhônggian thayđổi,bảnchấtcủasựvật,hiệntƣợngcóthểcũngthay đổitheo. Vìvậy,khi nghiêncứuphảixácđịnh rõ hiệntƣợngđó xảy ratạithờiđiểmnàovàở đâu. Vídụ:Giávàngtạicácthờigian,khônggiankhácnhaulàkhácnhau.Thậmchí tạicùngthờigian nhƣngởcácđịaphƣơngkhácnhau,cáccửahàngkhácnhau,giá vàngcũngkhácnhau. Từ các phân tích trên, có thể rút ra kết luận: Đối tượng nghiên cứu của thống kê học là mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng số lớn, trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. 1.1.4. Vai trò của thống kê học Kể từ khi ra đời, thống kê ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Thông qua việc phát hiện, phản ánh những quy luật về lƣợng của hiện tƣợng, các con số thống kê giúp cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá các chƣơng trình, kế hoạch và định hƣớng sự phát triển kinh tế - xã hội trong tƣơng lai. Ngàynay, thốngkêlen lỏitrongmọihoạtđộng,mọi lĩnhvựccủađờisốngvàthông tinthốngkêtrởthành mộttrongnhữngnguồnlựcvôgiáđểđánhgiábản chấtvàxu hƣớng pháttriểncủahiệntƣợng. Thôngtinthốngkêcũnggợimởchongƣờisửdụng cácbiệnphápnhằmthúcđẩy quátrìnhsản xuấttốthơn haydựkiếnkhả năng đạtđƣợc trongthờigiantới.Chínhvìvậy,Lê- nin đãchorằng:Thốngkêlàmộtcôngcụmạnh mẽnhấtđể nhận thứcxãhội. Tùytheomụcđíchkhácnhaumàthốngkêhọcphụcvụtheonhữngkhíacạnh khácnhau. Cácconsốthốngkêcóthểđƣợcsửdụngnhiều lầnvớinhiềumụctiêukhác nhau. Chính vìtínhchấtkhách quan,dễgâyảnhhƣởngvàlanrộngcủanómàthốngkêlà mộttrongnhữngcôngcụquantrọng,cóvaitròcungcấpcácthôngtinphụcvụquản lýở cảtầmvi môvàvĩ mô. Ngàynay,cùng vớisựpháttriểncủaxãhộiloàingƣời,sựtiếnbộcủakhoa học–kỹ thuật,khoahọcthốngkêcànghoànthiệnhơnvềlýluậnvàphƣơngpháp, thông tin. Thốngkêđadạng,phongphúđƣợcsửdụngrộngrãivàngàycàngđáp ứngđƣợcyêu cầucủangƣờisử dụng. 1.2. Một số khái niệm thƣờng dùng trong thống kê 1.2.1. Tổng thể thống kê và đơn vị của tổng thể 1.2.1.1. Khái niệm tổng thể thống kê và đơn vị của tổng thể Tổng thể thống kê là tập hợp các đơn vị (hay phần tử) thuộc hiện tượng nghiên cứu, cần quan sát, thu thập và phân tích về mặt lượng của chúng theo một hay một số 6
  12. tiêu thức nào đó. Các đơn vị (hay phần tử) cấu thành tổng thể thống kê gọi là đơn vị tổng thể. Đơn vị tổng thể là xuất phát điểm của việc nghiên cứu, bởi vì mặt lƣợng của đơn vị tổng thể là các dữ liệu mà ngƣời nghiên cứu cần thu thập. Nhƣ vậy, muốn xác định đƣợc một tổng thể thống kê, ta cần phải xác định đƣợc tất cả các đơn vị cấu thành nó. Hay thực chất của việc xác định tổng thể thống kê là việc xác định các đơn vị tổng thể. Tổng thể thống kê là một khái niệm quan trọng của thống kê học. Xác định tổng thể nhằm đƣa ra giới hạn về phạm vi nghiên cứu cho ngƣời nghiên cứu. Qua đó cho biết chúng ta phải thu thập tài liệu từ những đơn vị nào và ở đâu. Chẳng hạn khi muốn nghiên cứu tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội thì tổng thể thống kê sẽ là tổng thể các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị tổng thể.Việc xác định đúng đắn tổng thể thống kê có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu thống kê. Nếu xác định không đúng tổng thể thống kê (tức là bao gồm cả những đơn vị thực ra không nằm trong tổng thể đó) các kết luận rút ra sẽ sai lầm, mục đích nghiên cứu không đạt đƣợc. 1.2.1.2. Phân loại tổng thể thống kê - Căn cứ vào sự nhận biết các đơn vị trong tổng thể, có thể chia thành hai loại: tổng thể bộc lộ và tổng thể tiềm ẩn. Tổng thể bộc lộ là tổng thể gồm các đơn vị mà ta có thể trực tiếp quan sát hoặc nhận biết đƣợc (Ví dụ: tổng thể nhân khẩu, tổng thể các trƣờng đại học Việt Nam...). Tổng thể tiềm ẩn là tổng thể gồm các đơn vị mà ta không trực tiếp quan sát hoặc nhận biết đƣợc. Muốn xác định ta phải thông qua một hay một số phƣơngpháp trung gian nào đó (Ví dụ: tổng thể những ngƣời ƣa thích nghệ thuật cải lƣơng, tổng thể những ngƣời mê tín dị đoan...). Việc phân chia này có liên quan trực tiếp đến việc xác định tổng thể. Thông thƣờng, việc xác định các đơn vị của một tổng thể bộc lộ không gặp nhiều khó khăn do chúng đƣợc định nghĩa rõ ràng, có ranh giới xác định với các đơn vị khác, ... Trong khi đó, việc tìm đƣợc đầy đủ, chính xác các đơn vị của một tổng thể tiềm ẩn lại gặp nhiều khó khăn hơn do không có sự phân biệt rạch ròi, chuẩn xác giữa chúng với các đơn vị không thuộc tổng thể. Vì vậy, việc nhầm lẫn, bỏ xót các đơn vị trong tổng thể dễ xảy ra. - Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, có thể chia làm hai loại tổng thể: tổng thể đồng chất và tổng thể không đồng chất. Tổng thể đồng chất bao gồm những đơn vị có cùng chung những đặc điểm chủ yếu có liên quan đến mục đích nghiên cứu. Tổng thể không đồng chất bao gồm những đơn vị khác nhau về loại hình, khác nhau về những đặc điểm chủ yếu có liên quan đến mục đích nghiên cứu. 7
  13. Sự phân chia này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định tính đại diện của các con số thống kê tính đƣợc. Các con số này chỉ có ý nghĩa, đảm bảo đƣợc tính đại diện khi đƣợc tính ra từ một tổng thể đồng chất. Nếu chúng đƣợc tính ra từ một tổng thể không đồng chất thì ý nghĩa, tính đại diện của chúng cho tổng thể giảm đi rất nhiều, thậm chí không sử dụng đƣợc. Ví dụ, khi nghiên cứu về thu nhập, ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu thống kê là thu nhập trung bình. Tuy nhiên, thu nhập trung bình chỉ có ý nghĩa và cũng chỉ đảm bảo tính đại diện cao khi đƣợc tính ra từ một tổng thể chỉ bao gồm những ngƣời có cùng chung những điều kiện làm việc, tính chất công việc... - Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu, ngƣời ta còn phân biệt tổng thể chung và tổng thể bộ phận. Tổng thể chung bao gồm tất cả các đơn vị của hiện tƣợng nghiên cứu; tổng thể bộ phận chỉ chứa đựng một phần của tổng thể chung. Tổng thể thống kê có thể là hữu hạn, cũng có thể là vô hạn (không thể hoặc khó xác định đƣợc số đơn vị nhƣ tổng thể trẻ sơ sinh, tổng thể sản phẩm do một loạimáy sản xuất ra...). Cho nên khi xác định tổng thể thống kê không những phải giớihạn về thực thể (tổng thể là tổng thể gì), mà còn phải giới hạn về thời gian và khônggian (tổng thể tồn tại ở thời gian nào, không gian nào). Trong thực tế nghiên cứu thống kê, nhiều khi ranh giới của tổng thể còn có chỗ mập mờ, khó xác định chính xác, ngƣời ta phải quy ƣớc một số loại đơn vị nào đó đƣợc đƣa vào tổng thể, một số khác không đƣợc tính là đơn vị tổng thể. 1.2.2. Tiêu thức thống kê 1.2.2.1. Khái niệm tiêu thức thống kê Tiêuthứcthốngkêlàđặcđiểmcủađơnvịtổng thểđượcchọnrađểnghiêncứutùy theomụcđích nghiêncứukhácnhau. Nhƣvậy,tiêu thứcthốngkêkhôngphảilàtấtcả nhữngđặcđiểm củađơnvịtổngthểmàchỉlà những đặcđiểmđƣợcchọnrađể nghiêncứu. Vídụ:TrongtổngthểcáccổđôngcủacôngtyA, mỗicổđônglàmộtđơnvịtổngthể.Cáccổđôngnày,đƣợcxácđịnhtheocácđặcđiểmkhácnhaun hƣ:họtên,tuổi,giớitính,nghề nghiệp, sốcổphiếunắmgiữ,tỷlệnắmgiữ...Mỗiđặcđiểm nàykhiđƣợcchọnrađể nghiêncứulà mộttiêuthứcthốngkê. Trong nghiên cứu thống kê, tiêu thức thống kê còn đƣợc gọi là các biến. Ví dụ, khi nghiên cứu đặc điểm của sinh viên trong một trƣờng, cần phải thu thập thông tin về các biến: năm học, giới tính, ngành học,... Biểu hiện của những biến này đối với mỗi sinh viên là khác nhau. Một sinh viên có thể là sinh viên năm thứ hai, là nam giới, học ngành Quản trị kinh doanh, trong khi đó, sinh viên khác lại là sinh viên năm thứ nhất, là nữ giới, học ngành Kế toán. Tiêu thức giúp xác định rõ từng đơn vị tổng thể, nhờ đó ta có thể phân biệt đơn vị này với đơn vị khác. 8
  14. 1.2.2.2. Phân loại tiêu thức thống kê Tiêu thức thống kê gồm các loại sau: - Tiêu thức thực thể: Là loại tiêu thức phản ảnh đặc điểm về nội dung của đơn vị tổng thể. Tùy theo cách biểu hiện mà có hai loại: + Tiêu thức thuộc tính: là tiêu thức mà các biểu hiện của nó đƣợc dùng để phản ánh các thuộc tính của đơn vị tổng thể và không có các biểu hiện trực tiếp bằng con số. Ví dụ: tiêu thức giới tính, nghề nghiệp, dân tộc, thành phần kinh tế,... Tiêu thức thuộc tính có hai loại: Thứ nhất, tiêu thức thuộc tính có biểu hiện trực tiếp chẳng hạn nhƣ giới tính có hai biểu hiện: nam và nữ, các biểu hiện này đƣợc dùng để chỉ rõ ngƣời này là nam giới còn ngƣời kia là nữ giới. Thứ hai, tiêu thức thuộc tính có biểu hiện gián tiếp, chẳng hạn nhƣ tiêu thức mức sống có biểu hiện gián tiếp qua thu nhập, diện tích nhà ở..., các biểu hiện gián tiếp của tiêu thức thuộc tính đƣợc gọi là tiêu chí thống kê. + Tiêu thức số lƣợng là tiêu thức phản ánh các đặc điểm về lƣợng của đơn vị tổng thể và có các biểu hiện trực tiếp bằng con số, mỗi con số đƣợc gọi là một lƣợng biến. Ví dụ: số nhân khẩu trong gia đình, tiền lƣơng tháng của ngƣời lao động, năng suất lao động,... Các lƣợng biến là cơ sở để thực hiện các phép tính thống kê. Có hai loại lƣợng biến: lƣợng biến rời rạc (biểu hiện bằng số nguyên) và lƣợng biến liên tục (biểu hiện bằng cả số nguyên và số thập phân). - Tiêu thức thời gian: là loại tiêu thức phản ánh hiện tƣợng nghiên cứu theo sự xuất hiện của nó ở thời gian nào. Ví dụ: có dữ liệu về số lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo quý trong năm năm qua thì ―quý‖ là tiêu thức thời gian. - Tiêu thức không gian: là loại tiêu thức phản ánh phạm vi lãnh thổ bao trùm và sự xuất hiện theo địa điểm của hiện tƣợng nghiên cứu. Ví dụ tiêu thức ―tỉnh/ thành phố‖ trong dữ liệu phản ánh giá trị sản xuất công nghiệp của Việt Nam theo tỉnh/ thành... 1.2.3. Chỉ tiêu thống kê 1.2.3.1. Khái niệm chỉ tiêu thống kê Nếu nhƣ tiêu thức thống kê phản ánh đặc điểm của đơn vị tổng thể thì chỉ tiêu thống kê phản ánh đặc điểm của số lớn đơn vị tổng thể hoặc cả tổng thể. Chỉ tiêu thống kê có đƣợc do việc tổng hợp các đặc điểm về lƣợng của nhiều đơn vị, hiện tƣợng cá biệt thành những con số của một số lớn hiện tƣợng trong điều kiện thời gian, không gian cụ thể để biểu hiện rõ bản chất, quy luật của hiện tƣợng nghiên cứu. Nhƣ vậy, chỉ tiêu thống kê phản ánh mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian, không gian cụ thể. 9
  15. Ví dụ: Theo niên giám thống kê năm 2010, tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của Việt Nam năm 2010 (tính sơ bộ) theo giá thực tế là 1.980.914 tỷ đồng; mật độ dân số cả nƣớc năm 2010 là 263 ngƣời/km2. Chỉ tiêu thống kê bao gồm hai mặt: khái niệm và mức độ của chỉ tiêu. Mặt khái niệm của chỉ tiêu bao gồm các định nghĩa và giới hạn về thực thể, thời gian và không gian. Mức độ của chỉ tiêu là các trị số phản ánh quy mô, quan hệ so sánh hoặc cƣờng độ của hiện tƣợng với các đơn vị tính phù hợp. Ví dụ, với chỉ tiêu mật độ dân số cả nƣớc năm 2010 là 263 ngƣời/km2 thì mặt khái niệm của chỉ tiêu là ―mật độ dân số cả nƣớc năm 2010‖ còn mức độ của chỉ tiêu là 263 với đơn vị tính là ngƣời/km2. 1.2.3.2. Phân loại chỉ tiêu thống kê Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau để phân loại thì chỉ tiêu thống kê có thể đƣợc phân thành các loại sau: - Theo hình thức biểu hiện, chia thành hai loại: + Chỉ tiêu hiện vật: là chỉ tiêu có biểu hiện bằng đơn vị tự nhiên hoặc đơn vị đo lƣờng quy ƣớc. Ví dụ: số dân một địa phƣơng (đơn vị ngƣời), sản lƣợng sản phẩm sản xuất (đơn vị mét, tấn), ... + Chỉ tiêu giá trị: là chỉ tiêu có biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ nhƣ đồng Việt Nam, đô la Mỹ,... Ví dụ: GDP, giá trị sản xuất công nghiệp (đơn vị đồng Việt Nam), FDI (đơn vị đô la Mỹ), ... - Theo tính chất biểu hiện, chia thành hai loại: + Chỉ tiêu tuyệt đối: là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khối lƣợng của hiện tƣợng. Ví dụ: Số học sinh lớp 12 trƣờng trung học phổ thông A là 50 em là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô của hiện tƣợng, sản lƣợng vải sản xuất trong tháng 6 năm 2011 của nhà máy dệt X là 1 triệu mét là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh khối lƣợng của hiện tƣợng. + Chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các mức độ của hiện tƣợng. Ví dụ: tốc độ phát triển doanh thu của doanh nghiệp A năm 2016 so với năm 2015 là 110%. - Theo đặc điểm về thời gian, chia thành hai loại: + Chỉ tiêu thời kỳ: phản ánh mặt lƣợng của hiện tƣợng nghiên cứu trong một thời kỳ nhất định, phụ thuộc vào độ dài của thời kỳ nghiên cứu. Khi là chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể cộng với nhau để tính chỉ tiêu trong thời kỳ dài hơn. Ví dụ: Doanh thu của doanh nghiệp A quý I/2015 là 1,2 tỷ đồng, quý II/2015 là 1 tỷ đồng, quý III/2015 là 0,7 tỷ đồng và quý IV/2015 là 1,1 tỷ đồng. Vậy có thể tính chỉ tiêu tổng doanh thu của doanh nghiệp A năm 2015 là 4 tỷ đồng. + Chỉ tiêu thời điểm: Phản ánh mặt lƣợng của hiện tƣợng nghiên cứu tại một thời điểm nhất định, không phụ thuộc vào độ dài thời kỳ nghiên cứu. Thông thƣờng chỉ tiêu 10
  16. này phản ánh nguồn lực nhƣ lao động, vốn, .... Không thể cộng với nhau để tính chỉ tiêu trong thời kỳ dài hơn. Ví dụ: Số dân Việt Nam ngày 1/4/2013 là 89.759,5 nghìn ngƣời. Số dân Việt Nam ngày 1/4/2014 là 90.728,9 nghìn ngƣời.Số dân Việt Nam ngày 1/4/2015 là 91.713,3 nghìn ngƣời. Khi đó, không thể cộng ba chỉ tiêu trên để ra chỉ tiêu số dân Việt Nam thời kỳ 2013- 2015. - Theo nội dung phản ánh, chia thành hai loại: + Chỉ tiêu khối lƣợng: phản ánh quy mô, khối lƣợng của hiện tƣợng nghiên cứu theo thời gian và địa điểm cụ thể. Ví dụ: Số dân Việt Nam vào 0 giờ ngày 1/4/2009 là 85.846.997 ngƣời. + Chỉ tiêu chất lƣợng: biểu hiện trình độ phổ biến và mối quan hệ so sánh trong tổng thể. Chỉ tiêu chất lƣợng có thể là số tƣơng đối, số bình quân chứ không biểu hiện bằng số tuyệt đối. Ví dụ: Tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân đầu ngƣời của Việt Nam năm 2009 là 1.064 USD/ngƣời. 1.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Hệthốngchỉtiêuthốngkêlàmộttập hợpnhiều chỉtiêu nhằm phảnánhnhữngđặcđiểm, tínhchấtquantrọngnhất,nhữngmốiliênhệchủ yếu nhấtcủahiệntượngđượcnghiêncứu. Nhữngmối liên hệ chủ yếu ở đây gồm có mối liên hệ giữa các mặt của hiện tƣợng và mối liên hệ giữa hiện tƣợng nghiên cứu và hiện tƣợng có liên quan. Hệ thống chỉ tiêu thống kê có vai trò rất quan trọng: là căn cứ, là cơ sở để tiến hành nghiên cứu thống kê. Ý nghĩa:Hệ thống chỉ tiêu thống kê cho phép lƣợng hóa các mặt quan trọng nhất, lƣợng hóa cơ cấu và các mối liên hệ cơ bản của hiện tƣợng nghiên cứu để từ đó có thể nhận thức đƣợc bản chất cụ thể và tính quy luật của hiện tƣợng. Nhƣng để hệ thống chỉ tiêu có chất lƣợng, hiệu quả phản ánh đƣợc bản chất của hiện tƣợng và có tính khả thi thì nó phải tuân theo một số yêu cầu nhất định. Một số yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê: - Phải xuất phát từ mục đích nghiên cứu cụ thể và đặc điểm của hiện tƣợng nghiên cứu. - Phải phản ánh những đặc điểm, những tính chất chủ yếu nhất, những mối liên hệ cơ bản nhất của hiện tƣợng nghiên cứu. - Phải có tính khả thi, tức là có thể thu thập đƣợc tài liệu để tính toán. Trong thống kê, mặt lƣợng bao giờ cũng đi liền với mặt chất của hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu.Tuynhiên,không phải sựvật, hiệntƣợngnàocũngcóthểlƣợnghoáđƣợc.Do vậy, để lƣợnghoá,nhấtlàkhixửlýcáctiêuthứcthuộctính,ngƣờitaphảidùngtớicácthang đo. Nhƣng có những thang đo nào và chúng dùng để lƣợng hóa nhƣ thế nào? 11
  17. 1.2.4. Thang đo trong thống kê 1.2.4.1. Thang đo định danh - Định nghĩa:Thang đo định danh là thang đo đánh số các biểu hiện cùng loại của cùng một tiêu thức. Ví dụ:Với tiêu thức giới tính, ngƣời ta gán cho nam giá trị bằng 1, nữ giá trị bằng 0. - Điều kiện vận dụng:Với những tiêu thức mà biểu hiện của nó có vai trò nhƣ nhau và cùng loại, thƣờng đƣợc sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính. Ví dụ:Tiêu thức giới tính, nghề nghiệp, thành phần kinh tế... - Đặc điểm:Các con số trên thang đo không biểu thị quan hệ hơn kém, cao thấp nhƣng khi chuyển từ số này sang số khác thì dấu hiệu đo đã có sự thay đổi về chất. Không áp dụng các phép tính khi sử dụng loại thang đo này mà chỉ đếm đƣợc tần số xuất hiện của từng biểu hiện. Hạn chế của việc áp dụng loại thang đo này là giữa các phạm trù không thể so sánh đƣợc với nhau, do đó ngƣời ta đã sử dụng thang đo thứ bậc nhằm khắc phục nhƣợc điểm này. 1.2.4.2. Thang đo thứ bậc - Định nghĩa: Thang đo thứ bậc là thang đo định danh nhưng giữa các biểu hiện của tiêu thức có quan hệ hơn kém, cao thấp. Ví dụ: Bậc thợ (7 bậc), chất lƣợng sản phẩm, xếp hạng huân huy chƣơng... - Điều kiện vận dụng: Với những tiêu thức mà các biểu hiện của nó có quan hệ hơn kém, có thể sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính và tiêu thức số lƣợng. Loại thang đo này đƣợc dùng nhiều trong nghiên cứu xã hội, đo các tiêu thức mà các biểu hiện có quan hệ thứ tự nhƣ thái độ, quan điểm của con ngƣời đối với các hiện tƣợng xã hội. - Đặc điểm: Sự chênh lệch giữa các biểu hiện không nhất thiết phải bằng nhau. Với thang đo này, có thể tính toán đặc trƣng chung cho một tổng thể một cách tƣơng đối qua tính số bình quân, còn đối với một đơn vị tổng thể thì không thực hiện đƣợc. Ví dụ: Để đánh giá độ tự tin của bạn khi đƣợc giao một công việc mới, ngƣời ta đƣa ra một thang đo thứ bậc với 3 nấc: 1. Rất tự tin, 2. Tƣơng đối tự tin, 3. Không tự tin. Con số 1, 2, 3 ở đây không có nghĩa là bạn tự tin gấp 2, gấp 3 lần mà chỉ biểu thị quan hệ hơn kém. Tuy nhiên, ta không thể xác định đƣợc mức độ cao thấp giữa các nhóm, khoảng cách giữa các biểu hiện cũng không bằng nhau. Chính vì những hạn chế trên, thang đo khoảng đƣợc sử dụng thay thế cho thang đo thứ bậc. 1.2.4.3. Thang đo khoảng - Định nghĩa:Thang đo khoảng là thang đo thứ bậc nhưng có khoảng cách đều 12
  18. nhau và không có điểm gốc không (0) tuyệt đối. - Điều kiện vận dụng:Với những tiêu thức mà số 0 là một biểu hiện của tiêu thức đó chứ không có nghĩa là không có, thang đo này thƣờng đƣợc sử dụng cho các tiêu thức số lƣợng. Ví dụ: Tiêu thức nhiệt độ không khí, 0oC là một biểu hiện; tiêu thức điểm thi, điểm 0 là một biểu hiện chứ không có nghĩa là không có điểm. - Đặc điểm: Có thể sử dụng các phép tính cộng, trừ và có thể tính đƣợc các đặc trƣng của dãy số nhƣ số bình quân, phƣơng sai... nhƣng không tính đƣợc tỷ lệ giữa các trị số đo. Ví dụ: Nhiệt độ trung bình của thành phố A là 30oC, thành phố B là 10oC, nhƣng điều đó không có nghĩa là thành phố A nóng gấp 3 lần thành phố B. Trong thực tế nghiên cứu xã hội, nhiều thang đo thứ bậc đƣợc dùng nhƣ thang đo khoảng, tức đã có những cải tiến thang đo thứ bậc theo hƣớng thang đo khoảng nhằm định lƣợng sự hơn, kém theo một dấu hiệu nào đó. Ví dụ: Với câu hỏi ―bạn có tự tin khi nhận công việc mới này hay không, hãy cho điểm đánh giá theo thang đo sau?‖ thay vì trả lời theo 3 nấc rất tự tin, tƣơng đối tự tin và không tự tin nhƣ ở trên, bạn có thể cho điểm theo thang đo khoảng, nếu rất tự tin thì cho điểm 10 còn hoàn toàn không tự tin thì cho điểm 0. Mặc dù ở đây đã lƣợng hoá đƣợc phần nào mức độ tự tin của ngƣời đƣợc hỏi nhƣng chƣa có tiêu chuẩn cụ thể cho mỗi bậc của thang đo. Việc cho mấy điểm hoàn toàn do cảm tính của ngƣời đƣợc hỏi mà chƣa có chuẩn chính thức. Hạn chế cơ bản của thang đo khoảng là chƣa có giá trị ―không tuyệt đối‖ mà chỉ có giá trị 0 quy ƣớc. Chính vì vậy, để khắc phục đƣợc nhƣợc điểm trên, ngƣời ta thƣờng hay sử dụng loại thang đo tỷ lệ trong thống kê. 1.2.4.4. Thang đo tỷ lệ - Định nghĩa: Thang đo tỷ lệ là thang đo khoảng có điểm gốc không (0) tuyệt đối. - Điều kiện vận dụng: Thang đo tỷ lệ đƣợc sử dụng rất rộng rãi để đo lƣờng các hiện tƣợng kinh tế – xã hội nhƣ: thu nhập, chi tiêu, tuổi,... Các đơn vị đo lƣờng vật lý thông thƣờng (kg, m, lít,...) cũng là các đơn vị của thang đo loại này. - Đặc điểm: Có thể thực hiện tất cả các phép tính với trị số đo và có thể so sánh các tỷ lệ giữa các trị số đo. Tóm lại, thông thƣờng thang đo sau có chất lƣợng đo lƣờng cao hơn thang đo trƣớc, đồng thời việc xây dựng thang đo cũng phức tạp hơn. Tuy nhiên, không phải cứ sử dụng thang đo tỷ lệ là tốt nhất mà phải tuỳ thuộc vào đặc điểm của hiện tƣợng vàtiêu thức nghiên cứu mà chọn thang đo thích hợp. Hai loại thang đo định danh và thứ bậc chƣa có tiêu chuẩn đo (đơn vị đo), thuộc 13
  19. loại thang đo định tính. Đó là loại thang đo mà khi thay đổi từ giá trị này sang giá trị khác thì đối tƣợng đo có sự thay đổi về chất, chúng phù hợp với việc đo lƣờng các tiêu thức thuộc tính. Hai loại thang đo khoảng và tỷ lệ đã có tiêu chuẩn đo, khi chuyển từ một điểm này sang điểm khác trên thang thì có sự thay đổi về lƣợng nhƣng chƣa chắc đã có sự thay đổi về chất. Đây là loại thang đo định lƣợng, phù hợp để đo lƣờng các tiêu thức số lƣợng. Theo tuần tự của 4 loại thang đo thì việc đo mức độ tập trung, phân tán và mối liên hệ của hiện tƣợng nghiên cứu cũng tăng dần. Với thang đo định danh ta chỉ có thể tính đƣợc tỷ lệ (%) phân bố của tổng thể cho từng biểu hiện và tính mốt (Mo). Sử dụng thang đo thứ bậc, ta có thể tính thêm đƣợc trung vị (Me), hệ số tƣơng quan cặp và riêng phần. Muốn thực hiện đƣợc các phép tính cộng, trừ, tính bình quân, phƣơng sai, tỷ lệ, các hệ số và tỷ số tƣơng quan thì phải sử dụng thang đo khoảng. Với thang đo tỷ lệ, ta có thể sử dụng mọi độ đo thống kê. 1.3. Quá trình nghiên cứu thống kê các hiện tƣợng kinh tế - xã hội Mục đích cuối cùng của một cuộc nghiên cứu thống kê là thu thập những thông tin định lƣợng về hiện tƣợng nghiên cứu trong điều kiện lịch sử cụ thể, trên cơ sở đó phát hiện bản chất, quy luật phát triển của hiện tƣợng, giải quyết đƣợc một vấn đề lý thuyết hoặc một yêu cầu nhất định của thực tiễn. Tất cả những công việc đó đều đƣợc gọi là hoạt động thống kê. Hoạt động thống kê thƣờng đƣợc chia thành hai loại: hoạt động thống kê Nhà nƣớc và hoạt động thống kê của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức Nhà nƣớc. Ở Việt Nam, hoạt động thống kê Nhà nƣớc là điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố các thông tin phản ánh bản chất và tính quy luật của các hiện tƣợng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể do cơ quan Nhà nƣớc tiến hành. Các hoạt động thống kê đều phải trải qua một quá trình gồm nhiều giai đoạn, nhiều bƣớc công việc kế tiếp nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau. Có thể khái quát quá trình này bằng một sơ đồ đơn giản nhƣ sau: Thu thập thông tin Xử lý thông tin Diễn giải, phân tích thông tin (Điều tra thống kê) (Tổng hợp thống kê) (Phân tích và dự báo thống kê) Hình 1.1. Quá trình nghiên cứu thống kê 1.3.1. Điều tra thống kê Điều tra thống kê là việc tổ chức một cách khoa học với một kế hoạch thống nhất việc thu thập, ghi chép nguồn tài liệu ban đầu về hiện tƣợng nghiên cứu trong điều kiện cụ thể về thời gian, không gian. 14
  20. Nhƣ vậy, nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là thu thập đƣợc đầy đủ thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu. Ngƣời ta thƣờng gọi đây là những thông tin sơ cấp hay nguồn tài liệu ban đầu. Đây là giai đoạn khởi đầu rất quan trọng. Có làm tốt giai đoạn này các thông tin, số liệu mới đƣợc thu thập một cách trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ và kịp thời, tạo điều kiện để thực hiện tốt các giai đoạn tiếp theo. Để thực hiện nhiệm vụ của giai đoạn này, ngƣời ta thƣờng vận dụng nhiều hình thức tổ chức, nhiều phƣơng pháp điều tra khác nhau, tùy thuộc mục đích nghiên cứu, nhu cầu thông tin, điều kiện cụ thể của ngƣời nghiên cứu và đặc điểm cơ bản của hiện tƣợng nghiên cứu. 1.3.2. Tổng hợp thống kê Tổng hợp thống kê đƣợc hiểu là quá trình tập trung, chỉnh lý, hệ thống hóa các tài liệu thu đƣợc trong điều tra thống kê để làm cho các đặc trƣng riêng biệt của từng đơn vị điều tra bƣớc đầu chuyển thành những thông tin chung của toàn bộ hiện tƣợng nghiên cứu, làm cơ sở cho việc phân tích tiếp theo... Do đối tƣợng nghiên cứu của thống kê là các hiện tƣợng số lớn, phức tạp, bao gồm nhiều đơn vị có những đặc điểm khác nhau nên việc tổng hợp thƣờng đƣợc thực hiện đến từng tổ, từng nhóm đại diện cho các loại hình khác nhau. Vì vậy, phƣơng pháp phân tổ thống kê đƣợc coi là quan trọng nhất của tổng hợp thống kê. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã làm cho tổng hợp thống kê càng có vai trò quan trọng phục vụ đƣợc nhiều yêu cầu của phân tích thống kê. Việc tổng hợp bằng máy thay thế cho tổng hợp thủ công chẳng những rút ngắn đƣợc thời gian tổng hợp, nâng cao độ chính xác của việc xử lý thông tin mà còn đáp ứng đƣợc các yêu cầu khác nhau về thông tin. Tuy nhiên, muốn thực hiện đƣợc việc tổng hợp bằng máy, cần phải xây dựng đƣợc chƣơng trình phần mềm nhập số liệu và xác định rõ phần mềm phân tích sẽ sử dụng. 1.3.3. Phân tích và dự báo thống kê Phân tích và dự báo thống kêđƣợc hiểu là việc nêu lênmột cách tổng hợp bản chất và tính quy luật của các hiện tƣợng và quá trình kinh tế - xã hội số lớn trong điều kiện lịch sử cụ thể qua các biểu hiện về lƣợng và tính toán các mức độ trong tƣơng lai nhằm đƣa ra những căn cứ cho quyết định quản lý. Nhƣ vậy, phân tích và dự báo thống kê là biểu hiện tập trung kết quả của toàn bộ quá trình nghiên cứu thống kê. Phân tích và dự báo thống kê giúp ta thấy rõ bản chất, quy luật phát triển của hiện tƣợng trong quá khứ, hiện tại, giúp tiên đoán đƣợc các mức độ của hiện tại trong tƣơng lai. Đồng thời, nó còn giúp chỉ rõ mối liên hệ nội tại giữa các bộ phận của tổng thể, mối liên hệ, tác động qua lại giữa hiện tƣợng nghiên cứu với các hiện tƣợng có liên quan. Trên cơ sở đó, giúp ta có nhận thức đúng đắn về 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2