Trung tâm DI & ADR Quốc gia<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Môc lôc<br />
<br />
Ph¶n øng qu¸ mÉn do thuèc: Ph¸t ban 1<br />
<br />
Ph¶n øng qu¸ mÉn liªn quan ®Õn 6<br />
oxaliplatin<br />
<br />
Tæng kÕt ho¹t ®éng b¸o c¸o adr 6 TH¸NG 9<br />
§ÇU n¨m 2017<br />
<br />
C¶nh b¸o an toµn thuèc 12<br />
<br />
§IÓM TIN C¶NH GI¸C D¦îC 13<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chịu trách nhiệm xuất bản: PGS. TS. Nguyễn Hoàng Anh<br />
Ban biên tập: PGS. TS. Nguyễn Trường Sơn<br />
TS. Nguyễn Quốc Bình<br />
ThS. Võ Thị Thu Thủy<br />
<br />
Cơ quan xuất bản: Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc<br />
Địa chỉ: số 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội<br />
Điện thoại: (024) 3933 5618 - Fax: (024) 3933 5642<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bản tin được đăng tải trên trang tin trực tuyến http://canhgiacduoc.org.vn<br />
Thiết kế: KS. Đặng Bích Việt<br />
DS. Lương Anh Tùng<br />
http://canhgiacduoc.org.vn<br />
<br />
<br />
<br />
Ph¶n øng qu¸ mÉn do thuèc: Ph¸t ban<br />
Nguồn: US Pharm. 2017;42(6):32-36.<br />
Người dịch: Lê Thị Quỳnh Giang, Lương Anh Tùng<br />
<br />
<br />
Tóm tắt: Trong thực hành, dược sĩ có thể gặp các phản ứng trên da do thuốc, đặc trưng<br />
bởi các loại tổn thương da khác nhau từ mức độ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Có nhiều thuốc<br />
tiềm ẩn gây các loại phản ứng trên da. Phản ứng trên da thường gặp bao gồm ngoại ban,<br />
mày đay, viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm da tiếp xúc kích thích, hội chứng quá mẫn do thuốc,<br />
ban đỏ nhiễm sắc cố định, hồng ban đa dạng, phản ứng giống bệnh huyết thanh, nhạy cảm<br />
với ánh sáng, thay đổi sắc tố da và phản ứng giả dị ứng. Dược sĩ nên trau dồi khả năng xác<br />
định những loại phản ứng trên da do thuốc thường gặp, xác định các thuốc liên quan và đưa<br />
ra các khuyến cáo điều trị.<br />
<br />
<br />
Trong thực hành, dược sĩ có thể gặp các chế phẩm sớm nhất có thể. Ngừng sử dụng<br />
phản ứng da trên do thuốc, đặc trưng bởi bất kỳ thuốc hoặc chế phẩm nào bị nghi<br />
các loại tổn thương da khác nhau từ mức độ ngờ.<br />
nhẹ đến đe dọa tính mạng. Công việc 2. Kiểm tra vùng da bị tổn thương, ghi lại<br />
thường quy của dược sĩ trong thực hành các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhân.<br />
dược bao gồm việc theo dõi các phản ứng<br />
3. Xác định các dấu hiệu toàn thân liên<br />
có hại của thuốc. Việc đánh giá toàn diện về<br />
quan có thể gặp, như sốt, thở khò khè, khó<br />
các thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và<br />
thở hoặc mụn nước trên da. Phản ứng liên<br />
thuốc có nguồn gốc tự nhiên được bệnh<br />
quan đến nhiều triệu chứng toàn thân hoặc<br />
nhân sử dụng có thể giúp phát hiện các tác<br />
diễn biến xấu đi nhanh chóng cần được<br />
dụng không mong muốn, có thể bao gồm<br />
đánh giá y khoa ngay lập tức tại cơ sở y tế.<br />
phản ứng trên da do thuốc (drug-induced<br />
Các phản ứng trên da do thuốc nghiêm<br />
skin reaction). Dược sĩ cần sử dụng các kỹ<br />
trọng có thể gặp bao gồm hội chứng<br />
năng giải quyết vấn đề để xác định loại<br />
Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm<br />
phản ứng trên da do thuốc mà bệnh nhân<br />
độc.<br />
gặp phải, xác định mối liên hệ giữa phản<br />
ứng với tác nhân cụ thể, đưa ra các khuyến 4. Xác định thuốc gây phản ứng, loại<br />
cáo điều trị phù hợp và tư vấn cho bệnh phản ứng, đưa ra khuyến cáo điều trị và<br />
nhân. hướng dẫn bệnh nhân phòng tránh các phản<br />
ứng có hại trong tương lai.<br />
ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ<br />
CÁC LOẠI PHẢN ỨNG TRÊN DA DO<br />
Việc xác định một phản ứng trên da do<br />
THUỐC<br />
thuốc thường thông qua chẩn đoán loại trừ.<br />
Cần loại trừ các loại ung thư da có thể gặp, Các phản ứng do thuốc có thể chia thành<br />
cũng như nhiễm virus, bệnh lý hoặc dị ứng phản ứng liên quan đến miễn dịch và phản<br />
liên quan đến thức ăn. Phương pháp tiếp ứng không liên quan đến miễn dịch.<br />
cận từng bước nên được áp dụng để xác Các phản ứng liên quan đến miễn dịch<br />
định một ca phản ứng trên da do thuốc: bao gồm: Phản ứng ngoại ban do thuốc (typ<br />
1. Khai thác tiền sử dùng thuốc đầy đủ IVb, qua trung gian bạch cầu ái toan -<br />
của bệnh nhân, bao gồm tất cả các thuốc kê lympho T; typ IVc, qua trung gian gây độc<br />
đơn, thuốc không kê đơn và thuốc có nguồn tế bào - lympho T); phản vệ (typ I, IgE);<br />
gốc dược liệu. Xây dựng biểu đồ biểu diễn phù mạch (typ I, IgE); mày đay (typ I, IgE);<br />
mối liên quan giữa thời gian phơi nhiễm với viêm da tiếp xúc dị ứng (typ IVa, qua trung<br />
thuốc và phản ứng có hại, bao gồm ngày gian đại thực bào - lympho T); hội chứng<br />
bắt đầu dùng và ngày ngừng sử dụng của quá mẫn do thuốc (typ IVb, qua trung gian<br />
tất cả các thuốc/chế phẩm. Ghi chép lại bạch cầu ái toan - lympho T); ban đỏ nhiễm<br />
ngày dùng, liều dùng và dạng bào chế của sắc cố định; hồng ban đa dạng; và phản<br />
<br />
<br />
<br />
No.3 - 2017 | Bulletin of Pharmacovigilance| 1<br />
Trung tâm DI & ADR Quốc gia<br />
<br />
<br />
ứng giống bệnh huyết thanh. typ I qua trung gian IgE, có thể xuất hiện<br />
Các phản ứng không liên quan đến miễn đồng thời hoặc riêng lẻ. Phản ứng xảy ra khi<br />
dịch bao gồm: thay đổi ở móng, tăng sắc tố, IgE gắn với thuốc, dẫn đến giải phóng các<br />
thay đổi màu da, giả dị ứng và một số phản chất trung gian của phản ứng viêm. Các<br />
ứng da khác. Có thể xem hình ảnh của một triệu chứng xuất hiện trong vòng vài phút<br />
số phản ứng trên da do thuốc ở trang web đến vài giờ sau khi phơi nhiễm với tác nhân<br />
miễn phí DermNet New Zealand hoặc hệ gây phản ứng. Phản ứng phản vệ không qua<br />
thống phần mềm hỗ trợ quyết định lâm sàng cơ chế miễn dịch gây giải phóng trực tiếp<br />
của VisualDX. histamin (xem mục Các phản ứng thuốc<br />
không liên quan đến miễn dịch). Mày đay là<br />
CÁC PHẢN ỨNG THUỐC LIÊN QUAN các nốt ban đỏ, ngứa trên da. Phù mạch là<br />
ĐẾN MIỄN DỊCH phản ứng sưng các mô ở da, đặc biệt ở mặt<br />
Phản ứng ngoại ban do thuốc và đường hô hấp. Phản vệ là đáp ứng đe<br />
(exanthematous drug eruptions): Các phản dọa tính mạng xảy ra trong vòng vài phút<br />
ứng ngoại ban do thuốc còn được biết đến sau khi phơi nhiễm với tác nhân gây mẫn<br />
là phát ban dạng sởi (morbilliform) hoặc dát cảm, thường kèm theo mày đay và phù<br />
sần (maculopapular), là những phản ứng mạch; đặc trưng bởi suy hô hấp do phù nề<br />
thuốc thường gặp nhất. Đây là loại phản đường hô hấp, có thể tụt huyết áp và sốc.<br />
ứng quá mẫn muộn, xuất hiện từ 1 đến 2 Phản ứng trên tiêu hóa cũng có thể xuất<br />
tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc nhưng có hiện. Gần như tất cả các thuốc đều có thể<br />
thể xuất hiện ngay trong tuần đầu tiên sau gây ra dạng phản ứng miễn dịch này. Danh<br />
khi ngừng thuốc; bệnh thường khỏi sau khi sách các thuốc nghi ngờ thường gặp được<br />
ngừng thuốc từ 1 đến 2 tuần. Sau khi ngừng trình bày trong bảng 1.<br />
thuốc, đôi khi phản ứng trở nên xấu hơn Viêm da tiếp xúc dị ứng (allergic<br />
trước khi hồi phục dần. Khi sử dụng lại contact dermatitis): Viêm da tiếp xúc dị ứng<br />
thuốc, ban đỏ thường xuất hiện lại trong 1 thường xảy ra trong vòng 48 đến 72 giờ sau<br />
đến 3 ngày. Ban ngứa thường xuất hiện trên khi tiếp xúc với chất gây dị ứng; mức độ của<br />
thân người hoặc vùng hăm rồi lan ra đối phản ứng phụ thuộc vào độ nhạy cảm của<br />
xứng đến các chi và cổ. Bàn tay, bàn chân bệnh nhân cũng như tác nhân gây dị ứng cụ<br />
và niêm mạc thường không bị ảnh hưởng. thể. Phản ứng khởi phát ở vị trí phơi nhiễm<br />
Trong hầu hết các trường hợp, các tổn với tác nhân gây dị ứng. Ban viêm da tiếp<br />
thương phân bố đối xứng hai bên cơ thể. xúc có các mụn nước, ngứa (đôi khi nặng),<br />
Ban có thể là những nốt đỏ có kích thước đỏ da ở những điểm tiếp xúc với tác nhân<br />
nhỏ như đầu đinh ghim (giống sởi) đến gây dị ứng và có thể lan rộng; tổn thương<br />
dạng tổn thương >4 mm hình bầu dục hoặc có ranh giới rõ ràng và thường dẫn đến ban<br />
tròn, không có mụn nước hoặc mụn mủ. Các đỏ và bong tróc da. Các trường hợp cấp tính<br />
nốt ban có đường viền màu đỏ tươi và toàn có thể bùng phát ban đỏ, mụn nước và bọng<br />
bộ vùng tổn thương có màu đồng nhất. Nếu nước; các trường hợp mạn tính có thể có<br />
ban tiến triển, các vết tổn thương mới có thể biểu hiện da dày lên kèm các vết rạn và nứt<br />
xuất hiện và tổn thương cũ có thể lan rộng da.<br />
hơn. Ngứa với mức độ từ nhẹ đến nặng<br />
cũng là một triệu chứng của phản ứng này. Các tác nhân phổ biến bao gồm urushiol<br />
Phản ứng tiến triển với các triệu chứng toàn (cây thường xuân độc), niken, oxybenzon,<br />
thân được gọi là hội chứng quá mẫn do neomycin và benzocain dùng tại chỗ; các tác<br />
thuốc hoặc phản ứng thuốc với tăng bạch nhân gây phản ứng chậm bao gồm<br />
cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân neomycin, đồng và niken. Nếu không xác<br />
(DRESS). Những thuốc thường liên quan đến định được tác nhân tiếp xúc gây dị ứng,<br />
phản ứng ngoại ban do thuốc được liệt kê khuyến cáo sử dụng test áp bì để chẩn<br />
trong bảng 1. Biện pháp điều trị các phản đoán. Niken là tác nhân phổ biến nhất được<br />
ứng do thuốc được trình bày trong bảng 2. phát hiện thông qua test áp bì. Niken được<br />
tìm thấy trong khuy cài quần áo, tiền xu, đồ<br />
Mày đay (urticaria), phù mạch trang sức, ghim vòng kẹp giấy, lưỡi dao cạo,<br />
(angioedema), phản vệ (anaphylaxis): Mày dụng cụ sửa chữa và cả thực phẩm.<br />
đay, phù mạch và phản vệ là các phản ứng Methylisothiazolinon là chất bảo quản được<br />
<br />
<br />
2 | Bản tin Cảnh giác dược | Số 3 -2017<br />
http://canhgiacduoc.org.vn<br />
<br />
Bảng 1: Các thuốc thường liên quan nhất đến phản ứng trên daa<br />
Phản ứng ngoại ban do Hồng ban đa dạng Tăng sắc tố da và thay đổi<br />
thuốc Kháng sinh (amoxicilin, màu da<br />
Paracetamol azithromycin, cephalosporin, Sắc tố móng do thuốc<br />
Alopurinol ciprofloxacin, clindamycin, Amiodaron<br />
Thuốc chống co giật penicilin, các sulfonamid) Hydroxyurea<br />
Thuốc chống trầm cảm Thuốc chống co giật Psoralen<br />
Thuốc chống loạn thần (carbamazepin, phenytoin) Kháng sinh tetracyclin<br />
Kháng sinh cephalosporin Thuốc kháng nấm (fluconazol, (minocyclin)<br />
Kháng sinh fluoroquinolon terbinafin)<br />
Kháng sinh macrolid Các kháng thể đơn dòng Nám da<br />
Minocyclin NSAID (celecoxib, ibuprofen, Estrogen<br />
Kháng thể đơn dòng naproxen)<br />
NSAID Sắc tố da<br />
Kháng sinh penicilin Phản ứng giống bệnh Bismuth (tăng sắc tố)<br />
Nhóm sulfonamid huyết thanh Corticosteroid dùng tại chỗ (tăng<br />
Bupropion hoặc giảm sắc tố, teo da, rạn,<br />
Mày đay, phù mạch, phản Cefaclor giãn mao mạch)<br />
vệ Kháng thể đơn dòng Hydroxyurea (tăng sắc tố)<br />
Thuốc ức chế men chuyển NSAID Methotrexat (tăng sắc tố)<br />
angiotensin Kháng sinh penicilin<br />
Kháng sinh beta-lactamb Nhóm sulfonamid Sắc tố nâu: Hydroxycloroquin,<br />
Chế phẩm máu (IV) latanoprost nhãn khoa,<br />
Thuốc cản quangb Viêm da tiếp xúc kích thích minocyclin, thuốc chống trầm<br />
NSAID (ASA, diclofenac, Acid (sulfuric) cảm 3 vòng<br />
ibuprofen, naproxen)b Base (ammonia, kali hydroxid, Sắc tố xanh-đen: Thuốc điều trị<br />
Nhóm sulfonamid natri hydroxid) sốt rét (cloroquin,<br />
Chất tẩy rửa: Xà phòng, chất hydroxycloroquin, hydroquinon)<br />
Hội chứng quá mẫn do tẩy (natri lauryl sulfat, các chất Sắc tố xanh-xám: Amiodaron,<br />
thuốc khác) vàng, minocyclin, thuốc chống<br />
Alopurinol Bột mì trầm cảm 3 vòng<br />
Thuốc chống co giật Chất chống oxy hóa (benzoyl Sắc tố xanh: Minocyclin<br />
(carbamazepin, lamotrigin, peroxid, natri hypoclorid)<br />
oxacarbazepin, Găng tay cao su<br />
phenobarbital, phenytoin) Dung môi (cồn, benzen) Cảm giác trên da<br />
Kháng sinh cephalosporin Nước tiểu Long não: Tạo cảm giác mát.<br />
Isoniazid Nước Ớt: Ấm đến nóng rát, giảm dần<br />
Metronidazol nếu dùng liên tục.<br />
Mynocyclin Dị ứng giả Menthol: Ban đầu mát, sau đó<br />
Kháng sinh penicilin Thuốc ức chế men chuyển ấm.<br />
Nhóm sulfonamid angiotensin Methyl salicylat: Ấm.<br />
Nhóm thienopyridin Amphotericin B Niacin đường uống: Đỏ bừng và<br />
(clopidogrel, prasugrel, ASAb ấm ở mặt, tai và cổ.<br />
ticlopidin) Thuốc cản quangb<br />
NSAIDb<br />
Ban đỏ nhiễm sắc cố định Các opiat<br />
Paracetamol Vancomycin<br />
Ampicilin<br />
Thuốc chống trầm cảm<br />
Thuốc điều trị sốt rét<br />
Thuốc chống loạn thần<br />
Nhóm barbiturat<br />
Ghi chú:<br />
Chất tạo màu [xanh (blue)<br />
a<br />
1,2; đỏ (red) 40; vàng Danh sách các thuốc đường uống được xác định gây ra phản<br />
(yellow) 5, 6, 10] ứng trên da (trong nhiều báo cáo hoặc tổng quan, dữ liệu từ giám<br />
Kháng sinh fluoroquinolon sát hậu mại hoặc thông tin kê đơn); không bao gồm hóa trị liệu và<br />
NSAID (ASA, ibuprofen, thuốc điều trị HIV.<br />
naproxen) b<br />
Phản ứng hỗn hợp liên quan hoặc không liên quan đến miễn<br />
Phenolphtalein bán không kê<br />
dịch.<br />
đơn<br />
Kháng sinh penicilin ASA: Acid acetylsalicylic; NSAID: Thuốc chống viêm không<br />
Nhóm sulfonamid steroid.<br />
Kháng sinh tetracyclin<br />
<br />
No.3 - 2017 | Bulletin of Pharmacovigilance| 3<br />
Trung tâm DI & ADR Quốc gia<br />
<br />
Bảng 2: Điều trị phản ứng trên da do thuốca<br />
Phản ứng Điều trị<br />
<br />
Phản ứng ngoại ban do Thuốc kháng histaminb<br />
thuốc<br />
Mày đay, phù mạch, phản Thuốc kháng histaminb<br />
vệ Glucocorticoid toàn thân: Prednison 0,5-1 mg/kg/ngày đường uống<br />
trong 3-5 ngày<br />
Montelukast (phù mạch)<br />
Adrenalin (trường hợp nặng)<br />
Viêm da tiếp xúc dị ứng Corticosteroid tại chỗ: Hiệu lực thấp (vùng da mỏng)c, trung bìnhd,<br />
caoe<br />
Hội chứng quá mẫn do Corticosteroid toàn thân: Prednison 1-2 mg/kg/ngày đường uống và<br />
thuốc giảm liều từ từ<br />
Hồng ban cố định Thận trọng theo dõi<br />
Corticosteroid tại chỗ: Hiệu lực thấpc, trung bìnhd<br />
Kháng histaminb<br />
Hồng ban đa dạng Kháng histaminb<br />
Corticosteroid tại chỗ: Hiệu lực thấpc, trung bìnhd<br />
Phản ứng giống bệnh Kháng histaminb<br />
huyết thanh NSAID (nếu có đau khớp)<br />
Corticosteroid toàn thân: Prenison 1 mg/kg/ngày đường uống<br />
Viêm da tiếp xúc kích thích Làm sạch nhẹ nhàng<br />
Kem làm ẩm<br />
Corticosteroid tại chỗ: Hiệu lực thấpc, trung bìnhd<br />
Nhạy cảm ánh sáng:<br />
Ngộ độc ánh sáng Kem chống nắng (dự phòng)<br />
Túi chườm mát<br />
NSAID<br />
Corticosteroid toàn thân (phản ứng nặng): Prednison 40-60 mg/ngày,<br />
đường uống trong 2-3 ngày<br />
Dị ứng ánh sáng Corticosteroid tại chỗ: Hiệu lực thấpc, trung bìnhd<br />
Thay đổi màu và sắc tố:<br />
Tăng sắc tố Hydroquinon tại chỗ<br />
Nám da Tretioin tại chỗ<br />
Dị ứng giả Thuốc kháng histaminb<br />
a<br />
Trong tất cả các trường hợp, ngừng thuốc nghi ngờ là trọng tâm của liệu pháp điều trị.<br />
b<br />
Diphenylhydramin 25-50 mg đường uống mỗi 6 giờ, hydroxyzin 25-50 mg đường uống mỗi 6<br />
giờ, cetirizin 10-20 mg đường uống 2 lần/ngày.<br />
c<br />
Desonid 0,05% 2 lần/ngày, hydrocortison 2,5% 2-3 lần/ngày.<br />
d<br />
Triamcinolon 0,1% 2 lần/ngày, mometason 0,1% 2 lần/ngày, fluocinolon 0,01% 2 lần/ngày.<br />
e<br />
Clobetasol 0,05% 2 lần/ngày, fluocinonid 0,05-0,1% 2 lần/ngày dùng hàng ngày<br />
NSAID: Thuốc chống viêm không steroid.<br />
<br />
sử dụng trong mỹ phẩm, kem giữ ẩm và các hypersensitivity syndrome): Đây là phản ứng<br />
sản phẩm dùng trong gia đình như nước tẩy nghiêm trọng typ IVb, được xem như một<br />
rửa, dầu gội và khăn ướt. Coban là một phản ứng đặc ứng hoặc dị ứng. Trước đây,<br />
thành phần của xi măng. Nhựa thơm Peru hội chứng quá mẫn do thuốc có liên quan<br />
được tìm thấy trong nước hoa, gia vị và đến DRESS, nhưng không phải tất cả các<br />
thuốc không kê đơn (OTC). Phenylenediamin phản ứng đều có tăng bạch cầu ái toan; do<br />
có trong thuốc nhuộm tóc. Các thuốc có đó, thuật ngữ hội chứng quá mẫn do thuốc<br />
nguồn gốc tự nhiên có thể gây viêm da tiếp mô tả chính xác về hội chứng này hơn. Các<br />
xúc bao gồm lô hội dùng tại chỗ, bạch quả, phát hiện khác nhau cho thấy một loạt các<br />
nhựa thơm Peru, keo ong, tinh dầu trà dùng triệu chứng thường bắt đầu từ 1 đến 8 tuần<br />
tại chỗ và vitamin E dùng tại chỗ. sau lần đầu phơi nhiễm, có thể nặng hơn sau<br />
Hội chứng quá mẫn do thuốc (drug khi ngừng thuốc và có thể gây tử vong nếu<br />
<br />
<br />
4 | Bản tin Cảnh giác dược | Số 3 -2017<br />
http://canhgiacduoc.org.vn<br />
<br />
không được điều trị kịp thời. Hội chứng quá điển hình là những nốt sần hình tròn