intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Khí tượng thủy văn: Số 711/2020

Chia sẻ: ViKiba2711 ViKiba2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Khí tượng thủy văn: Số 711/2020 trình bày các nội dung chính sau: Nghiên cứu đánh giá rủi ro đến tài nguyên nước mặt do biến đổi khí hậu, nghiên cứu xây dựng bản đồ chi tiết cấp độ rủi ro do ngập lụt hạ lưu sông Kôn - Hà Thanh, đánh giá nguy cơ rủi ro do hạn hán phục vụ phát triển kinh tế xã hội cho khu vực Tây Nguyên,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết tạp chí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Khí tượng thủy văn: Số 711/2020

  1. TạP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN SỐ 711 - 03/2020 MỤC LỤC Bài báo khoa học 1 Bùi Đức Hiếu, Huỳnh Thị Lan Hương, Nguyễn Thi Liễu, Đặng Quang Thịnh, Bế Ngọc Diệp: Nghiên cứu đánh giá rủi ro đến tài nguyên nước mặt do biến đổi khí hậu; Áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi Q. TổNG BIêN TậP 14 Nguyễn Văn Lý, Bùi Văn Chanh: Nghiên cứu TS. BạCH QuaNG DũNG xây dựng bản đồ chi tiết cấp độ rủi ro do ngập lụt Thư ký - Biên tập hạ lưu sông Kôn - Hà Thanh TS. Đoàn Quang Trí 25 Vũ Đức Long, Nguyễn Thị Thu Trang: Đánh giá Trị sự và Phát hành nguy cơ rủi ro do hạn hán phục vụ phát triển kinh Đặng Quốc Khánh tế xã hội cho khu vực Tây Nguyên 11. GS. TS. Trần Hồng Thái 14. TS. Đoàn Quang Trí 39 Phạm Thị Tố Oanh: Đánh giá hiện trạng môi 2. GS. TS. Trần Thục 15. PGS. TS. Mai Văn Khiêm trường nước và phân vùng không gian sản xuất 3. GS. TS. Mai Trọng Nhuận 16. PGS. TS. Nguyễn Bá Thủy miến tại làng nghề Đông Thọ, Thái Bình 4. GS. TS. Phan Văn Tân 17. TS. Tống Ngọc Thanh 5. GS. TS. Nguyễn Kỳ Phùng 18. TS. Đinh Thái Hưng 49 Đỗ Hữu Tuấn: Đánh giá diễn biến chất lượng nước biển vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và xác 6. GS. TS. Phan Đình Tuấn 19. TS. Võ Văn Hòa định các thông số trọng yếu cần giám sát 7. GS. TS. Nguyễn Kim lợi 20. GS. TS. Kazuo Saito 8. PGS. TS. Nguyễn Thanh Sơn 21. GS. TS. Jun Matsumoto 59 Hoàng Thị Thanh Thủy, Từ Thị Cẩm Loan, 9. PGS. TS. Nguyễn Văn Thắng 22. GS. TS. Jaecheol Nam Cấn Thu Văn, Văn Tuấn Vũ: Đánh giá rủi ro sức 10. PGS. TS. Dương Văn Khảm 23. TS. Keunyong Song khỏe đối với sự hiện diện của một số nguyên tố 11. PGS. TS. Dương Hồng Sơn 24. TS. Lars Robert Hole phóng xạ (U và Th) trong nước dưới đất khu vực 12. TS. Hoàng Đức Cường 25. TS. Sooyoul Kim ngoại thành Tp. HCM 13. TS. Bạch Quang Dũng 66 Nguyễn Văn Hồng , Phan Thị anh Thơ, Nguyễn Giấy phép xuất bản Thị Phong Lan: Đánh giá tác động của Biến đổi Số: 225/GP-BTTTT - Bộ Thông tin Truyền khí hậu đối với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông thông cấp ngày 08/6/2015 đường bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long Tòa soạn Số 8 Pháo Đài Láng, Đống Đa, Hà Nội Tổng kết tình hình khí tượng thủy văn Điện thoại: 04.39364963; Fax: 04.39362711 Email: tapchikttv@gmail.com 76 Bản tin dự báo khí tượng, thủy văn tháng 3 năm 2020. Thông báo khí tượng nông nghiệp tháng 2 Chế bản và In tại: năm 2020 - Trung tâm Dự báo khí tượng thủy Công ty TNHH Mỹ thuật Thiên Hà văn Trung ương và Viện Khoa học Khí tượng ĐT: 04.3990.3769 - 0912.565.222 Thủy văn và Biến đổi khí hậu Ảnh bìa: Trạm quan trắc Khí tượng bề mặt Phú Quốc Giá bán: 25.000 đồng
  2. DOI: 10.36335/VNJHM.2020(711).1-13 BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU; ÁP DỤNG CHO TỈNH QUẢNG NGÃI Bùi Đức Hiếu1, Huỳnh Thị Lan Hương2, Nguyễn Thi Liễu2, Đặng Quang Thịnh2, Bế Ngọc Diệp2 Tóm tắt: Nghiên cứu phương pháp đánh giá rủi ro do biến đổi khí hậu (BĐKH) đến tài nguyên nước mặt tỉnh Quảng Ngãi sẽ phản ánh được tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước ở hiện tại và tương lại. Bài báo trình bày phương pháp đánh giá rủi ro do BĐKH đến tài nguyên nước mặt tỉnh Quảng Ngãi theo cách tiếp cận mới của IPCC với các thành phần tạo nên rủi ro, bao gồm: Hiểm họa (Hazard), Độ phơi lộ (Exposure) và tính dễ bị tổn thương (Vulnerability) trên cơ sở sử dụng mô hình toán và số liệu thống kê tỉnh để tính toán giá trị rủi ro do biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước mặt tỉnh ởtỉnh Quảng Ngãi. Kết quả tính toán rủi ro trong thời điểm hiện tại là 0,33 và tương lai theo kịch bản biến đổi khí hậu là 0,35 và được đánh giá ở mức thấp. Kết quả của bài báo có thể làm cơ sở cho công tác quy hoạch tài nguyên nước cấp tỉnh Quảng Ngãi và các nội dung liên quan. Từ khóa: Rủi ro, biến đổi khí hậu.tài nguyên nước mặt, Quảng Ngãi. Ban Biên tập nhận bài: 08/2/2020 Ngày phản biện xong: 12/3/2020 Ngày đăng bài: 25/3/2020 1. Mở đầu các tác nhân ảnh hưởng đến các yếu tố này. Các Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, một trong yếu tố cấu thành rủi ro trong khung khái niệm những lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ nhất là này bao gồm H, E và V. Các tác nhân ảnh hưởng tài nguyên nước. Tác động tiêu cực của BĐKH đến các yếu tố này được chia thành hai loại: các đến tài nguyên nước về cả số lượng và chất tác nhân về mặt khí hậu và các quá trình kinh tế lượng như làm thay đổi hệ số dòng chảy, quá xã hội. Về mặt khí hậu, khung khái niệm chỉ rõ trình bốc thoát hơi, nhu cầu sử dụng nước cho việc cần xem xét cả các dao động tự nhiên (cực sinh hoạt và sản xuất của con người… Các tác đoan và thiên tai khí hậu) và các yếu tố tác động động này sẽ ngày một gia tăng do ảnh hưởng của của BĐKH do ảnh hưởng của con người, được BĐKH. sử dụng để xác định hiểm họa trong quá trình Trên thế giới, một số nghiên cứu đã chỉ ra đánh giá rủi ro. Trong khi đó về mặt kinh tế-xã phương pháp đánh giá rủi ro liên quan, trong đó hội (phi khí hậu), các kịch bản phát triển kinh tế- phải kể đến: xã hội, các hành động ứng phó với BĐKH (thích Trong Báo cáo đánh giá lần thứ 5, phần 2 về ứng và giảm nhẹ) cùng với khả năng quản trị tác động, thích ứng và tính dễ bị tổn thương, chính là những yếu tố cần thiết đề xác định mức IPCC,2014 [14] đã xây dựng sơ đồ hệ thống về độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương trước các tương tác giữa các hợp phần tạo ra rủi ro gồm hệ hiểm họa khí hậu. thống khí hậu tự nhiên, mức độ phơi bày và tính Theo đó, các hợp phần của rủi ro được hiểu dề bị tổn thương (hình 1). Đây được coi là khung như sau: khái niệm hoàn chỉnh cho việc nghiên cứu và Risk (Rủi ro): Tiềm năng xảy ra các hậu quả đánh giá rủi ro do BĐKH. Khung này gồm hai mà ở đó những thứ có giá trị đang bị đe dọa và nội dung chính: các yếu tố cấu thành rủi ro và kết quả là không chắc chắn, nhận biết được sự Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường 1 Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu 2 Email: lieuminh2011@gmail.com 1 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 03 - 2020
  3. BÀI BÁO KHOA HỌC đa dạng của các giá trị. Rủi ro thường đại diện Mức độ phơi lộ (Exposure): Sự hiện diện cho xác suất xảy ra các sự kiện hoặc xu hướng đa của con người, sinh kế, loài hoặc hệ sinh thái, hiểm họa do các tác động nếu những sự kiện chức năng môi trường, dịch vụ và tài nguyên, cơ hoặc xu hướng này xảy ra. Rủi ro là kết quả từ sự sở hạ tầng, hoặc tài sản kinh tế, xã hội hoặc văn tương tác của tính dễ bị tổn thương, độ phơi lộ, hóa ở những nơi và môi trường có thể bị ảnh và hiểm họa. Thuật ngữ rủi ro được sử dụng chủ hưởng xấu. yếu để chỉ các các rủi ro do tác động của biến Tính dễ bị tổn thương (Vulnerability): Xu đổi khí hậu. hướng hoặc khuynh hướng bị ảnh hưởng xấu. Hiểm họa (Hazard): Sự xuất hiện tiềm năng Tính dễ bị tổn thương bao gồm nhiều khái niệm của một sự kiện hoặc xu hướng hoặc tác động và yếu tố bao hàm sự nhạy cảm hoặc mẫn cảm vật lý do thiên nhiên hoặc con người gây ra có với hiểm họa và thiếu khả năng đối phó và thích thể gây chết người, thương tật hoặc các tác động ứng. sức khỏe khác, cũng như thiệt hại và mất mát đối Độ nhạy cảm (Sensitivity): Mức độ mà một với tài sản, cơ sở hạ tầng, sinh kế, cung cấp dịch hệ thống hoặc loài bị ảnh hưởng bất lợi hoặc có vụ, hệ sinh thái và tài nguyên môi trường. Thuật lợi do dao động hoặc biến đổi khí hậu. Tác động ngữ hiểm họa thường đề cập đến các sự kiện có thể trực tiếp (như: thay đổi mùa vụ để ứng phó hoặc xu hướng liên quan đến khí hậu hoặc tác với thay đổi trong giá trị trung bình, phạm vi động vật lý. hoặc độ biến thiên của nhiệt độ) hoặc gián tiếp Tác động (Impacts): Thuật ngữ các tác động (VD: thiệt hại gây ra do tăng tần suất lũ vùng ven được sử dụng chủ yếu để chỉ các tác động lên các bờ do nước biển dâng). hệ thống tự nhiên và con người của các sự kiện Khả năng đối phó (Coping capacity): Khả thời tiết và khí hậu khắc nghiệt và biến đổi khí năng của con người, tổ chức và hệ thống sử dụng hậu. Đó là các tác động đến cuộc sống, sinh kế, các kỹ năng, giá trị, tín ngưỡng, tài nguyên và cơ sức khỏe, hệ sinh thái, kinh tế, xã hội, văn hóa, hội có sẵn để giải quyết, quản lý và khắc phục dịch vụ và cơ sở hạ tầng do sự tương tác của biến các điều kiện bất lợi trong ngắn hạn đến trung đổi khí hậu hoặc các sự kiện khí hậu nguy hiểm hạn. xảy ra trong một khoảng thời gian cụ thể và tính Khả năng thích ứng (Adaptive capacity): dễ bị tổn thương của một xã hội hoặc hệ thống bị Khả năng của các hệ thống, tổ chức, con người phơi bày. Tác động của biến đổi khí hậu đối với và các sinh vật khác có thể điều chỉnh theo thiệt các hệ thống địa vật lý, bao gồm lũ lụt, hạn hán hại tiềm tàng, tận dụng các cơ hội hoặc ứng phó và nước biển dâng, là một tập hợp các tác động với hậu quả. được gọi  là tác động vật lý. Hình 1. Sơ đồ hệ thống về tương tác giữa các hợp phần tạo ra rủi ro [14]  2                  TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 03 - 2020
  4. BÀI BÁO KHOA HỌC Nghiên cứu của GIZ (2017). Hướng dẫn về BĐKH gồm 3 hợp phần về mức độ phơi bày (5 cách thức đánh giá rủi ro gồm 8 bước. Bước 1: chỉ số), độ nhạy cảm (9 chỉ số) và khả năng thích Chuẩn bị cho đánh giá rủi ro; Bước 2: Xây dựng ứng (5 chỉ số) [6]. các chuỗi tác động; Bước 3: Xác định và lựa Nguyễn Đức Huỳnh (2016), trong nghiên cứu chọn các chỉ số đánh giá; Bước 4: Thu thập và về Nhận diện các rủi ro của biến đổi khí hậu ảnh quản lý số liệu; Bước 5: Chuẩn hóa các dữ liệu hưởng tới các hoạt động của công nghiệp dầu khí của các chỉ số; Bước 6: Xác định trọng số và tính đã giới thiệu các dạng rủi ro chính của biến đổi toán giá trị các chỉ số; Bước 7: Tổng hợp kết quả khí hậu, phân tích ảnh hưởng của các rủi ro đó tính toán các hợp phần của rủi ro; Bước 8: Phân tới sự phát triển của công nghiệp dầu khí như: tích kết quả đánh giá rủi ro. Từ đó xác định được rủi ro biến đổi khí hậu vật lý; rủi ro pháp lý; rủi bộ chỉ tiêu phục vụ mục tiêu đánh giá [5]. ro thị trường và công nghệ, từ đó cung cấp cái Chambers et và cộng sự (2013) đã sử dụng nhìn tổng quan về những tác động, một số rủi ro phương pháp chuỗi mô hình (bao gồm mô hình mà các công ty dầu khí đã phải đối mặt và làm thủy văn kết hợp với mô hình độ cao số DEM và nổi bật một số cách thức mà các công ty dầu mỏ mô hình khí hậu toàn cầu) để đánh giá mực nước và khí đốt có thể đáp ứng trong điều kiện BĐKH ngầm và dự báo mức thay đổi mực nước mặt do [10]. thay đổi diện tích nước ngầm dưới mặt đất theo Như vậy, có nhận thấy trên phạm vi toàn thế các kịch bản BĐKH [4]. Khung đánh giá rủi ro giới cũng như ở Việt Nam đã có nghiên cứu về do BĐKH này gồm 3 phần: Phần 1: Thiết lập bối rủi ro do BĐKH, tuy nhiên mức độ nghiên cứu cảnh; Phần 2: Đánh giá rủi ro: xác định hiểm đánh giá ở các khía cạnh khác nhau theo một số họa, mức độ phơi bày và tính DBTT, đánh giá hướng như: Đánh giá rủi ro đến tài nguyên nước hiệu quả và đánh giá rủi ro; Phần 3: Xử lý (khắc thông qua đánh giá tổn thương; bộ chỉ số; sử phục rủi ro). dụng các mô hình tính toán. Một số nghiên cứu Ở Việt Nam, nghiên cứu nổi bật liên quan đến chỉ ra các bước đánh giá rủi ro nhưng chưa có đánh giá rủi ro phải kể đến như: Báo cáo đặc biệt hướng dẫn cụ thể cho lĩnh vực tài nguyên nước. của Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai và các Do đó nghiên cứu đánh giá rủi ro do BĐKH theo hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng cách tiếp cận mới của IPCC, xem rủi ro do với BĐKH (SREX Việt Nam) [14]. Báo cáo đã BĐKH đối với tài nguyên nước mặt là hàm của phân tích và đánh giá các hiện tượng cực đoan, ba thành phần đó là Hiểm họa (H), mức độ phơi tác động của chúng đến môi trường tự nhiên, bày (E) và tính dễ bị tổn thương (V). Đây là cách kinh tế-xã hội và phát triển bền vững của Việt tiếp cận mới vừa sử dụng các chỉ số theo hướng Nam; sự biến đổi của các hiện tượng khí hậu cực dẫn của IPCC về các hợp phần của rủi ro, vừa sử đoan trong tương lại do BĐKH; sự tương tác dụng các mô hình toán, kết hợp với số liệu thống giữa các yếu tố khí hậu, môi trường và con người kê để tính toán xác định các giá trị của mỗi hợp nhằm mục tiêu thúc đẩy thích ứng với BĐKH và phần tạo nên rủi ro, từ đó có một bức tranh toàn quản lý rủi ro thiên tai và các hiện tượng cực cảnh về mức độ rủi ro do BĐKH đến tài nguyên đoan ở Việt Nam. Trong đó, quản lý rủi ro thiên nước theo các kịch bản đánh giá, các dữ liệu cần tai và thích ứng với BĐKH đã được phân tích từ thiết để điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước các kinh nghiệm với cực đoan khí hậu trong quá trên địa bàn nghiên cứu. Tại tỉnh Quảng Ngãi, khứ. theo kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Năm 2015, Huỳnh Thị Lan Hương (2015) đã Nam được Bộ Tài nguyên và Môi trường công thực hiện đề tài “Nghiên cứu phát triển bộ chỉ số bố năm 2016 [1], BĐKH được thể hiện như sau: thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ công tác Nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ mùa đông, quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu”. Trong đó, nhiệt độ mùa xuân, nhiệt độ mùa hè, nhiệt độ bộ chỉ số về tình trạng dễ bị tổn thương do mùa thu tại tỉnh Quảng Ngãi đều có xu thế tăng 3 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 03 - 2020
  5. BÀI BÁO KHOA HỌC ở tất cả các thời kỳ của cả hai kịch bản RCP4.5 cm (8 - 18 cm), vào giữa thế kỷ 21 (năm 2050) và kịch bản RCP8.5 so với thời kỳ nền (1986 - mực nước biển dâng khoảng 23 cm (14 - 32 cm) 2005).  Tuy nhiên sự gia tăng nhiệt độ theo kịch và vào cuối thế kỷ 21 (năm 2100) mực nước biển bản RCP8.5 nhiều hơn, trong đó nhiệt độ mùa dâng khoảng 54 cm (33 - 76 cm). Nếu mực nước thu là tăng nhiều hơn cả so với các mùa khác và biển dâng 100 cm, khoảng 0,86 % diện tích tỉnh so với nhiệt độ trung bình năm. Bên cạnh đó, Quảng Ngãi nguy cơ bị ngập, tập trung chủ yếu lượng mưa trung bình năm và lượng mưa mùa ở các huyện ven biển như Đức Phổ (3,62 %), đông, lượng mưa mùa thu đều có xu thế tăng ở Sơn Tịnh (3,24 %), Tư Nghĩa (3,49 %). Do đó tất cả các thời kỳ của cả hai kịch bản RCP4.5 và nghiên cứu đánh giá rủi ro do BĐKH đến tài kịch bản RCP8.5 so với thời kỳ nền (1986 - nguyên nước mặt ở tỉnh Quảng Ngãi một mặt 2005). Tuy nhiên sự gia tăng lượng mưa theo cung cấp thông tin về ảnh hưởng của biến đổi kịch bản RCP4.5 nhiều hơn so với kịch bản khí hậu đến tài nguyên nước mặt trong cả hiện tại RCP8.5, trong đó lượng mưa mùa đông tăng và tương lai, mặt khác chỉ ra những rủi ro mà tài nhiều hơn và tăng nhiều nhất ở cuối thế kỷ 21 nguyên nước mặt của tỉnh sẽ phải đối mặt, làm với mức tăng 65,8 %. Theo kịch bản RCP4.5 cơ sở cho công tác quy hoạch, quản lý tài nguyên (kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp): nước một cách bền vững trong điều kiện biến đổi Vào đầu thế kỷ 21 (năm 2030) mực nước biển khí hậu ngày càng phức tạp như hiện nay.  dâng cho khu vực  tỉnh Quảng   Ngãi khoảng  13          Hình 2. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ngãi  2. Phương pháp nghiên cứu TNN mặt tại tỉnh Quảng Ngãi, nghiên cứu sẽ cụ          2.1. Thiết lập các chỉ thị trong việc đánh giá thể hóa khung đánh giá rủi ro BĐKH thông qua rủi ro do BĐKH đến tài nguyên nước mặt việc xây dựng các hợp phần đánh giá thể hiện Để tiến hành đánh giá rủi ro do BĐKH đến trên các khía cạnh chính như: Các hợp phần liên 4 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 03 - 2020
  6.  BÀI BÁO KHOA HỌC             quan đến Hiểm họa, mức độ phơi lộ và tính dễ bị tích đất nông nghiệp (đại diện là diện tích trồng                 tổn thương  (độ nhạy  cảm  và khảnăng thích ứng).   lúa);  số lượng nhà máy, khu công nghiệp và số                     - Hợp phần Hiểm  họa: lượng loại hình dịch vụ có liên quan đến sử dụng       + Thay đổi nhiệt độ (Thay đổi nhiệt độ trung tài nguyên nước mặt, chủ yếu tập trung vào hoạt                     bình năm; nhiệt độ tối cao; nhiệt độ tối thấp; động du lịch.  Nhiệt  độ ngày cao  nhất  Tx;  Nhiệt   độ ngày  thấp    - Các  hợp phần về  Tính dễ bị tổn thương (V):    nhất  Tm;  Số  ngày nóng (Tx  35); Số ngày rét Xác định thông qua  thành phần là tính nhạy (S)     đậm   (số  ngày có  nhiệt độ  thấp nhất Tn ≤ 15°C),  và khả  năng   thích  ứng  (AC). Trong đó:                   số ngày rét hại (số ngày có nhiệt độ thấp nhất Tn              (1) Độ nhạy cảm (S): Tính nhạy đối với tài      ≤ 13 °C). Những  chỉ  thị này được  xem  là đại  nguyên  nước mặt trước những tác động của                       lượng đặc trưng   đầu  tiên  thể hiện cho  yếu tố    BĐKH bao gồm các chỉ thị sau:        hiểm họa tác động đến tài nguyên nước. Trong Chỉ thị liên quan đến trữ lượng nguồn tài         rất  nhiều nghiên  cứu đã  chỉ ra  mối  liên   sự  nguyên  hệ giữa nước làtổng lượng dòng chảy năm, tổng lượng dòng chảy mùa lũ và tổng lượng dòng         gia tăng  nhiệt   độ ảnh  hưởng  đến  trữ lượng  tài       nguyên nước thông qua thay đổi trữ lượng dòng chảy mùa kiệt, chỉ số này thể hiện cho mức độ                     chảy  năm,  dòng   chảy  mùa lũ, dòng  chảy  mùa phong   phú của nguồn nước, nguồn nước đến                   cạn. Các đại lượng trên được tính toán thông qua càng phong phú thì càng đảm bảo mức độ đáp  việc sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh ứng cho các nhu cầu sử dụng nước trong sinh Quảng Ngãi tại các giai đoạn đánh giá. hoạt và sản xuất được biểu thị thông qua tiềm + Thay đổi lượng mưa: Thay đổi lượng mưa năng nguồn nước của lưu vực sông đặc trưng bởi năm; Lượng mưa một ngày lớn nhất trung bình; mô đun dòng chảy trung bình nhiều năm M0 (l/s- Lượng mưa 5 ngày lớn nhất trung bình; Số ngày km2) của lưu vực. mưa trên 50mm liên tục; Số ngày mưa lớn + Nhu cầu sử dụng nước: Nguồn nước đặc (50mm < X < 100mm). Sự thay đổi lượng mưa biệt quan trọng đối với đời sống và hoạt động ảnh hưởng đến trữ lượng tài nguyên nước thông sản xuất của con người. Quy mô của các ngành qua thay đổi dòng chảy năm, dòng chảy mùa lũ, sản xuất càng lớn thì nhu cầu sử dụng nước dòng chảy mùa cạn của lưu vực sông trong địa nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất càng cao, đặc bản nghiên cứu. Các đại lượng trên được xác biệt là các ngành dùng nước có tiêu hao như định thông qua sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu nông nghiệp, sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ. cho tỉnh Quảng Ngãi tại các giai đoạn đánh giá. Nếu xét đến khối lượng sử dụng cho các ngành + Thay đổi mực nước biển dâng: Đại lượng dùng nước tiêu hao thì số lượng nước sử dụng này đặc trưng cho yếu tố hiểm họa ảnh hưởng càng cao thì mức độ đáp ứng nguồn nước sẽ phải đến trữ lượng và chất lượng nguồn tài nguyên xem xét. Do đó nhu cầu sử dụng nước trên lưu nước trong khu vực nghiên cứu. Các đại lượng vực phục vụ sinh hoạt và sản xuất được lựa chọn trên được tính toán thông qua việc sử dụng kịch là một chỉ thị phản ánh mức độ nhạy cảm trong bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng năm đánh giá tổn thương do BĐKH cho các lĩnh vực 2016 áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi tại các giai sử dụng nước. Ở đây nhu cầu sử dụng nước được đoạn đánh giá. tính toán trong sinh hoạt, nông nghiệp, công - Các hợp phần về Mức độ phơi bày (E): nghiệp, hoạt động dịch vụ. Các chỉ thị này được Mức độ phơi bày trước ảnh hưởng của tính toán thông qua tỉ lệ % giữa tổng lượng nước BĐKH đối với tài nguyên nước mặt được xác cần sử dụng trên tổng lượng nước đến lưu vực. định bao gồm: Đại lượng đặc trưng về nguồn (2) Khả năng thích ứng (AC) nước (mật độ sông suối); Dân số được tiếp cận + Hệ thống hồ chứa: đề cập đến hệ thống các nguồn nước (mật độ dân số) và các loại hình sản hồ chứa nước phục vụ nhu cầu sản xuất của tỉnh xuất có sử dụng tài nguyên nước mặt như diện Quảng Ngãi. Bên cạnh đó, hệ thống hồ chứa 5 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 03- 2020
  7. BÀI BÁO KHOA HỌC nước còn có tác động tích cực như điều tiết dòng trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước chảy sông, giảm lũ lụt thời kỳ cao điểm và tăng mặt, hệ thống các công trình thủy lợi này được lưu lượng sông trong mùa khô. Chỉ thị này đề sửa chữa khắc phục mang tính cục bộ hay toàn cập đến khả năng tích trữ nước mặt phục vụ nhu diện cũng đều có vài trò quan trọng trong việc cầu sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, hệ đáp ứng khả năng khai thác và sử dụng tài thống hồ chứa càng nhiều khả năng tích trữ nước nguyên nước mặt một cách hợp lý nhằm đảm càng tốt, điều đó nói lên khả năng thích ứng với bảo yêu cầu thích ứng với BĐKH một cách hiệu BĐKH trong tài nguyên nước được đảm bảo. quả. Thông tin được thu thập từ Sở NN&PTNT Thông tin được thu thập từ Sở NN&PTNT tỉnh tỉnh Quảng Ngãi. Quảng Ngãi. + Truyền thông, nhận thức của cộng đồng + Đập dâng, đập ngăn mặn: Hệ thống công trong quản lý, khai thác và sử dụng TNN mặt cho trình đập dâng, đập ngăn mặn được thiết lập với biết vai trò của cộng đồng trong quản lý, khai mục tiêu là ngăn mặn, giữ ngọt để phục vụ nhu thác và sử dụng TNN mặt ở tỉnh Quảng Ngãi. cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân. Chỉ thị Cộng đồng càng có nhận thức và hiểu biết sâu này phản ánh khả năng thích ứng với BĐKH trong việc khai thác, sử dụng và quản lý nguồn trước hiện trạng nước biển xâm nhập vào các nước thì sẽ góp phần vào việc đảm bảo được bền vùng cửa sông. Thông tin được thu thập từ Sở vững nguồn tài nguyên nước mặt hiện có cung NN&PTNT tỉnh Quảng Ngãi. cấp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người + Trạm bơm và đê kè: Hệ thống trạm bơm và dân. Bên cạnh đó hệ thống Thể chế, chính sách đê kè được dùng rộng rãi trong các hệ thống thuý góp phần quan trọng trong việc quản lý tài lợi đế tưới, tiêu nước cho cây trổng và cung cấp nguyên nước tại địa phương, nói lên khả năng tổ nước cho chuồng trại chăn nuôi, cho các cơ sở chức, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế khai chế biến nông lâm sản,… Trong sinh hoạt máy thác, sử dụng tài nguyên nước, đặc biệt quan bơm sử dụng trong hệ thống cấp nước sạch phục trọng hơn trong điều kiện BĐKH như hiện nay vụ sinh hoạt, thoát nước thải. Đây cũng là một thì vai trò quản lý của các cấp trong lĩnh vực tài chỉ thị quan trọng thể hiện khả năng đáp ứng của nguyên nước lại càng cần thiết. Những chỉ tiêu cơ sở hạ tầng trong việc khai thác và sử dụng tài trên chủ yếu được thống kê qua hệ thống bảng nguyên nước   mặt.  Thông  tin được  thu thập  từ  Sở  hỏi tới các  đối tượng   từ các cấp  quản  lý đến  NN&PTNT  tỉnh  Quảng    Ngãi.  người dân  cho các đơn  vị hành   chính trên địa  bàn                       + Công trình thủy  lợi  cần khắc  phục sửa chữa  tỉnh Quảng   Ngãi.                   nói đến khả  năng đáp ứng  của  cơ  sở  hạ tầng                        Bảng  1. Các  chị  thị sử dụng   trong đánh   giá  rủi ro do BĐKH  đến tài  nguyên  nước mặt                              tỉnh   Quảng    Ngãi          & 0 & 0 ! 4"5 23*2$  D D23*2$*+ 6R"@  DD23*2$*+ 6R@2)  D=D23*2$*+ 6R@< b  D_D23*2$*+ 6R@ƒ  D>D23*2$*+ 6R@*   D|D(2$*23OE%[de \@de  DxD ( 2$ * 23 OE % +g* 25@ dOE % [ *2$*L L*‡ >ˆWe
  8. OE%+g*JdOE% [*2$*L L*‡ =ˆWe 6 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 03 - 2020                     
  9.                                                                                                    BÀI  BÁO KHOA  HỌC                                                                                                    & 0 & 0 !      4"5    23A0@     D D23A0@*+ 6R"@         DD(2$*"OE%@AM          D=D(2$*"OE%@AM+L*AM          =DM6\Pb =D D23@HM6\Pb          ? D cM      ? D D(5*2$O)O E     ?D b OE *  5          ?D D(5*2$PbOE     cM             (2$ A$d?e   ?=D WI A.J R O; ?=D D*/A            < L*OTPUM@*         ?=DDmE%@I:4 W             ?=D=DmEA0A.JRP'U          m D mE A0  c m D D3A0P#;"@ M@*            m DD3A0P#;@J              $JJ@dme m D=D3A0P#;@Ap            mD*/5   AU* mD D */ 2L* )     [ 4; " 6 5       AU*        mDD & */ I 4  )   [ 4; " 6      5 AU*          m=D     OT S   PU m=D D S OTPUM*+.O.J* M . O .J* '%      I%4*  m=DD S OTPUM*M*+.)         m=D=D S OTPUM*+.)              m=D_D   S  OT PU M U 'U I .J* 2$  P'U              ŠW D*EOXJ ŠW D D*Ec     *S *+. Q ; An
  10.  4      *I
  11. OTPU@*  ŠW DD5 Pb
  12. 25   "@         ŠW D=D+J@6@
  13. 2&4ƒ ŠW D_DW)*+R*1A0S4j UOTF ŠWD + N *)
  14.  -;"*/ 5 * 1 $ ŠW D D .J* 2$ * & *+ N A& Q  2  dŠWe 2c*+.Q ;An
  15. 4 @* *I '% OT PU  @* ŠW=D \ 
  16.  / ŠW DD ( 2$ *@  1 $ 2c *+. OI  ŠW=D DWIQ Q ;An@* ŠW=DD 5*
  17. '"6; I A 5*'N TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 03 - 2020 7
  18. BÀI BÁO KHOA HỌC                                                                      Hình     3. Sơ   đồ   nghiên     cứu                         2.2. Tính toán rủi ro do BĐKH  đến tài b) Xác định trọng số                                  nguyên nước mặt tỉnh Quảng Ngãi Phương pháp áp dụng theo cách  tính trọng số              a) Chuẩn hóa các biến số   Iyengar-Sudarshan [7] là đơn giản, khách quan Theo Ngô Trọng Thuận, Ngô Sỹ Giai [8], các        và  rất thuận  tiện   cho  việc tính trọng   số cho  nhiều giá trị chuẩn hóa thu được của các chỉ sốsẽ nằm            trong  khoảng           biến, nhiều  thành   phần  trong  1 tiêu chí. Phương  từ 0 đến   1, sau   bước   này,    một   bộ                                          giá trị các   biến  đã chuẩn  hóa sẽ được thiết lập pháp tính trọng số này sẽ đảm bảo rằng sự thay                  theo  công thức  sau:        đổi  lớn   trong  bất kỳ chỉ số thành phần nào cũng       1. Nếu  yếu  tố  j có  tương quan   thuận  thì sử sẽ không  chi  phối   quá  mức sự đóng góp của các                     dụng   công    thức:              chỉ số thành phần còn lại và không gây sai sót  khi  so sánh   giữa các khu vực.       Vì vậy, nghiên  cứu      (1)           q 
  19. Ž  ( q
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2