Hoäi ñoàng bieân taäp Toång bieân taäp Toøa soaïn<br />
GS.TSKH.VS Nguyeãn Vaên Hieäu Ñaëng Ngoïc Baûo 113 Traàn Duy Höng - phöôøng Trung Hoøa - quaän Caàu Giaáy - Haø Noäi<br />
GS.TS Buøi Chí Böûu Phoù Toång bieân taäp Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794<br />
GS.TSKH Nguyeãn Ñình Ñöùc Nguyeãn Thò Haûi Haèng Email: khcnvn@most.gov.vn<br />
Nguyeãn Thò Höông Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn<br />
GS.TSKH Vuõ Minh Giang<br />
PGS.TS Trieäu Vaên Huøng tröôûng ban Bieân taäp giaáy pheùp xuaát baûn<br />
Phaïm Thò Minh Nguyeät<br />
GS.TS Phaïm Gia Khaùnh Soá 1153/GP-BTTTT ngaøy 26/7/2011<br />
GS.TS Leâ Höõu Nghóa tröôûng ban trò söï Soá 2528/GP-BTTTT ngaøy 26/12/2012<br />
Löông Ngoïc Quang Höng Soá 592/GP-BTTTT ngaøy 28/12/2016<br />
GS.TS Leâ Quan Nghieâm<br />
GS.TS Mai Troïng Nhuaän trình baøy Giaù: 18.000ñ<br />
GS.TS Hoà Só Thoaûng Ñinh Thò Luaän In taïi Coâng ty TNHH in vaø DVTM Phuù Thònh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Muïc luïc<br />
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC và CÔNG NGHỆ<br />
4 l Cùng tạo nên một cuộc bứt phá mới trong năng suất lao động.<br />
8 l Công nghệ trí tuệ nhân tạo: Thời cơ lớn của Việt Nam.<br />
12 l GS.TS Nguyễn Thanh Thủy: Nhân lực là yếu tố cốt lõi đảm bảo sự thành công của phát triển trí tuệ nhân tạo.<br />
16 Nguyễn Đình Đức: Đổi mới giáo dục đại học trong thời đại CMCN 4.0.<br />
19 Hà Nguyệt Thu: Quản trị thương hiệu trong thời đại CMCN 4.0 từ góc độ sở hữu trí tuệ.<br />
23 Phạm Thị Hương Dịu: Quản trị thương hiệu: Bài học kinh nghiệm từ các thương hiệu hàng đầu Việt Nam.<br />
27 Nguyễn Lân Hùng Sơn: Một số định hướng góp phần đưa yến sào trở thành sản phẩm quốc gia có uy tín.<br />
<br />
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO<br />
30 Lê Hùng Lân: Viện Ứng dụng Công nghệ: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng KH&CN phục vụ phát triển<br />
KT-XH đất nước.<br />
33 Nguyễn Chỉ Sáng: Đẩy mạnh nội địa hóa các thiết bị của nhà máy nhiệt điện.<br />
36 William H. Nguyễn: Liệu mã QR có thể thay thế số điện thoại của bạn?<br />
38 Ngô Anh Quân, Nguyễn Quốc Dũng: Cứng hóa bùn - Giải pháp hiệu quả để xử lý nền đất yếu.<br />
41 l KH&CN thúc đẩy chăn nuôi bò thịt tại một số tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc.<br />
43 l Ứng dụng công nghệ mới trong sấy gỗ rừng trồng.<br />
45 Nguyễn Ngọc Túy: Hiệu quả từ các dự án nông thôn miền núi ở Thanh Hóa.<br />
<br />
KHOA HỌC VÀ ĐỜI SỐNG<br />
49 l Mạch máu xấu - Nguyên nhân của bệnh tật và sự suy giảm tuổi thọ.<br />
52 Bùi Công Hiển: Đôi điều hiểu biết về sinh vật ngoại lai ở Việt Nam.<br />
54 Đỗ Hoàng Tùng: Plasma và ứng dụng trong y học.<br />
<br />
KH&CN NƯỚC NGOÀI<br />
56 l Nghiên cứu mới về siêu dẫn gần nhiệt độ phòng.<br />
58 l Em bé chỉnh sửa gen: Khi nào thế giới sẵn sàng?<br />
61 l Tổng hợp vật liệu xốp cách nhiệt thân thiện với môi trường.<br />
Vietnam Journal of Science,<br />
Technology and Engineering<br />
EDITORial council EDITOR - in - chief office<br />
Prof.Dr.Sc. Academician Nguyen Van Hieu Dang Ngoc Bao 113 Tran Duy Hung - Trung Hoa ward - Cau Giay dist - Ha Noi<br />
Prof. Dr Bui Chi Buu DEPUTY EDITOR Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794<br />
Nguyen Thi Hai Hang Email: khcnvn@most.gov.vn<br />
Prof. Dr.Sc Nguyen Dinh Duc<br />
Nguyen Thi Huong Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn<br />
Prof. Dr.Sc Vu Minh Giang<br />
Assoc.Prof. Dr Trieu Van Hung head of editorial board publication licence<br />
Pham Thi Minh Nguyet No. 1153/GP-BTTTT 26th July 2011<br />
Prof. Dr Pham Gia Khanh<br />
head of administration No. 2528/GP-BTTTT 26th December 2012<br />
Prof. Dr Le Huu Nghia<br />
Luong Ngoc Quang Hung No. 592/GP-BTTTT 28th December 2016<br />
Prof. Dr Le Quan Nghiem<br />
Prof. Dr Mai Trong Nhuan Art director<br />
Dinh Thi Luan<br />
Prof. Dr Ho Si Thoang<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Contents<br />
SCIENCE AND TECHNOLOGY FORUM<br />
4 l Jointly creating a new breakthrough in labor productivity.<br />
8 l Artificial intelligence technology: A great opportunity of Vietnam.<br />
12 l Prof. Dr. Thanh Thuy Nguyen: Human resource is the core factor to ensure the success of artificial intelligence<br />
development.<br />
16 Dinh Duc Nguyen: Innovating higher education in the era of Industrial Revolution 4.0.<br />
19 Nguyet Thu Ha: Brand management in the era of Industrial Revolution 4.0 from the perspective of intellectual<br />
property.<br />
23 Thi Huong Diu Pham: Brand management: Lessons learned from leading brands in Vietnam.<br />
27 Lan Hung Son Nguyen: Some orientations contribute to making bird’s nest a prestigious national product.<br />
<br />
SCIENCE - TECHNOLOGY AND INNOVATION<br />
30 Hung Lan Le: National Center for Technological Progress: Promoting scientific and technological research and<br />
application activities for socio-economic development.<br />
33 Chi Sang Nguyen: Promoting the localisation of equipment for thermal power plants.<br />
36 William H. Nguyen: Can a QR code replace your phone number?<br />
38 Anh Quan Ngo, Quoc Dung Nguyen: Hardening mud - The effective solution to treating weak soil background.<br />
41 l Science and Technology boosts cattle farming in some Northern midland and mountainous provinces.<br />
43 l Application of new technologies in drying timber from planted forests.<br />
45 Ngoc Tuy Nguyen: The efficiency from mountainous rural projects in Thanh Hoa.<br />
<br />
SCIENCE AND LIFE<br />
49 l Bad blood vessels - The cause of illness and life expectancy decrease.<br />
52 Cong Hien Bui: Some understanding about exotic creatures in Vietnam.<br />
54 Hoang Tung Do: Plasma and medical applications.<br />
<br />
THE WORLD SCIENCE AND TECHNOLOGY<br />
56 l New research on superconductivity near room temperature.<br />
58 l Gene-edited babies: When is the world ready?<br />
61 l Synthesis of eco-friendly foam materials.<br />
diễn đàn khoa học và công nghệ<br />
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
cùng TẠO NÊN MỘT CUỘC BỨT PHÁ MỚI TRONG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG<br />
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt, cải thiện và thúc đẩy tăng năng suất lao động<br />
(NSLĐ) là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của từng doanh nghiệp; là vấn đề<br />
sống còn đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Trong thời gian qua, NSLĐ của Việt Nam<br />
đã có những cải thiện đáng kể, nhưng về cơ bản vẫn chưa cao so với các nước trong khu vực. Tại Hội<br />
nghị “Cải thiện NSLĐ quốc gia” do Văn phòng Chính phủ tổ chức ngày 7/8/2019, Thủ tướng Chính<br />
phủ Nguyễn Xuân Phúc đã nêu ra những nguyên nhân khiến NSLĐ chưa cao là do các điểm nghẽn<br />
về thể chế kinh tế; trình độ, kỹ năng nguồn nhân lực còn thấp, đặc biệt là thiếu nhân lực có trình độ,<br />
kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.<br />
<br />
Tại Hội nghị, Thủ tướng đã phát động phong trào NSLĐ quốc gia và mong muốn cộng đồng doanh<br />
nghiệp, doanh nhân, nhà đầu tư và các tầng lớp nhân dân hãy nỗ lực, cố gắng hơn nữa, chủ động<br />
tham gia, tích cực thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp đểnền<br />
ra của tăng<br />
kinhNSLĐ,<br />
tế là tổngkề<br />
sảnvai<br />
phẩmsát<br />
trong nước (GDP).<br />
hoạt động sản xuất tạo ra GDP phản ánh thời gian, công<br />
cánh, chung sức đồng lòng, cùng nhau tạo nên một cuộc bứt phá mới trong NSLĐ<br />
lượng lao đểthường<br />
động và đưa đất<br />
được nước<br />
tính bằng lao động đan<br />
vượt lên, phát triển nhanh và bền vững. động, hay lực lượng lao động được điều chỉnh theo chất<br />
NSLĐ (P) ở cấp quốc gia, theo định nghĩa chỉ là<br />
người/lao động tham gia tạo ra nó. Công thức tính chung<br />
Khái niệm, phương pháp tính trong những yếu tố quan trọng<br />
quyết định sức cạnh tranh của<br />
Năng suất là thước đo mức<br />
doanh nghiệp và của nền kinh tế.<br />
độ hiệu quả do con người và các TrongTrong đó, đó, GDP là tổng sản phẩm trong nước, còn<br />
GDP là tổng sản<br />
gia tạo ra giá trị này. Công thức trên cho thấy, NSLĐ tỷ<br />
đơn vị sản xuất (doanh nghiệp) Theo Tổ chức Hợp tác và phát phẩm trong nước, còn L là số lao<br />
lệ nghịch với số lượng lao động đang làm việc trong n<br />
chuyển đổi nguồn lực sản xuất triển kinh tế (OECD), NSLĐ được động tham gia tạo ra giá trị này.<br />
lớn sẽ cho NSLĐ cao. Trên một góc độ khác, NSLĐ ch<br />
(ví dụ như lao động và vốn) để tính bằng số sản phẩm hàng hóa Công thức trên<br />
từ NSLĐ của cáccho thấy, NSLĐ<br />
ngành/khu vực kinhtỷtế. Do vậy, ngàn<br />
tạo ra sản phẩm là hàng hóa và và dịch vụ cuối cùng được tạo ra lệ thuận<br />
động lớn, nhưng NSLĐ thấp sẽnghịch<br />
với GDP và tỷ lệ kéo NSLĐ chung đi xuố<br />
dịch vụ cho xã hội. Trong số các cho một đơn vị lao động tham gia với NSLĐ<br />
số lượng<br />
cao, tỷlao<br />
trọngđộng đang<br />
lao động lớn sẽlàm<br />
giúp NSLĐ chung tă<br />
phương pháp đo lường năng suất việcBức trong<br />
vào hoạt động sản xuất. Hàng hoá tranh nền kinhvề tế.<br />
tổng quan NSLĐL Việt<br />
nhỏ, Nam<br />
như năng suất các yếu tố tổng và dịch vụ cuối cùng được tạo ra GDP lớn sẽ cho NSLĐ cao. Trên<br />
hợp hoặc năng suất vốn, NSLĐ là Tại Hội nghị “Cải thiện NSLĐ quốc gia”, Tổn<br />
của nền kinh tế là tổng sản phẩm một góc độ khác, NSLĐ chung<br />
Thống kê Nguyễn Bích Lâm đã báo cáo khái quát về n<br />
chỉ tiêu đặc biệt quan trọng trong còncủa được tổng hợp từ NSLĐ của<br />
trong nước (GDP). Lao động tham NSLĐ Việt Nam trong thời gian qua. Theo đó, b<br />
phân tích kinh tế và thống kê của cácNSLĐngành/khu vựccókinh<br />
gia vào hoạt động sản xuất tạo ra của Việt Nam nhữngtế. Do sau:<br />
đặc điểm<br />
một quốc gia. vậy, ngành kinh tế có tỷ trọng lao<br />
GDP phản ánh thời gian, công Thu hẹp khoảng cách so với các nước trong khu<br />
NSLĐ phản ánh năng lực tạo sức và kỹ năng của lực lượng lao động lớn, nhưng NSLĐ thấp sẽ<br />
NSLĐ của Việt Nam trong thời gian qua tiếp tục<br />
ra của cải, hiệu suất của lao động động và thường được tính bằng kéo NSLĐ chung đi xuống; ngược<br />
hướng tăng đều qua các năm, là quốc gia có tốc độ tăn<br />
cụ thể trong quá trình sản xuất, lại, ngành có NSLĐ cao, tỷ trọng<br />
lao động đang làm việc, giờ công vực ASEAN. Với mức tăng trưởng kinh tế năm 2018<br />
đo bằng số sản phẩm hay lượng lao động lớn sẽ giúp NSLĐ chung<br />
lao động, hay lực lượng lao động nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước tính đạt 10<br />
giá trị tạo ra trong một đơn vị thời tăngtăng<br />
mạnh.<br />
được điều chỉnh theo chất lượng. 6% so với năm 2017. Bình quân giai đoạn 2<br />
gian, hay lượng thời gian lao động<br />
NSLĐ (P) ở cấp quốc gia, theo Bức5,77%/năm,<br />
tranh tổngcao hơnvềmức<br />
quan tăng<br />
NSLĐ bình<br />
Việt quân 4,35%/năm củ<br />
Nam<br />
hao phí để sản xuất ra một đơn Tính chung giai đoạn 2011-2018, NSLĐ tăng bình quân<br />
định nghĩa chỉ là phép chia GDP Tại Hội nghị<br />
vị sản phẩm. NSLĐ thể hiện tính NSLĐ ngày“Cải<br />
càng thiện<br />
thể hiệnNSLĐ<br />
rõ vai trò quan trọng tr<br />
chất và trình độ tiến bộ của một cho số người/lao động tham gia quốc<br />
Nếu như giai đoạn 2011-2015, Tổng<br />
gia”, Tổng cục trưởng tăng trưởng GDP bình<br />
tổ chức, đơn vị sản xuất, hay của tạo ra nó. Công thức tính chung cụctrong<br />
Thống kêlượng<br />
đó lực Nguyễn<br />
lao độngBích<br />
tăng Lâm<br />
1,5%/năm, NSLĐ tăng<br />
một phương thức sản xuất; là một là: đã năm<br />
báo2016-2018,<br />
cáo kháimặc quát vềlượng<br />
dù lực nhữnglao động chỉ tăng 0,8<br />
tăng bình quân 5,77%/năm (cao hơn giai đoạn trước 1,<br />
GDP tăng trưởng bình quân đạt 6,7%/năm.<br />
4 Tính theo sức mua tương đương năm 2011 (PPP<br />
Soá 9 naêm 2019 Nam giai đoạn 2011-2018 tăng bình quân 4,8%/năm,<br />
quân của Singapore (1,4%/năm), Malaysia (2%/năm),<br />
Diễn đàn khoa học và công nghệ<br />
<br />
<br />
kết quả và vấn đề của NSLĐ Việt<br />
Nam trong thời gian qua. Theo<br />
đó, bức tranh tổng quan về NSLĐ<br />
của Việt Nam có những đặc điểm<br />
sau:<br />
Thu hẹp khoảng cách so với<br />
các nước trong khu vực<br />
NSLĐ của Việt Nam trong thời<br />
gian qua tiếp tục cải thiện đáng<br />
kể theo hướng tăng đều qua các<br />
năm, là quốc gia có tốc độ tăng<br />
NSLĐ cao trong khu vực ASEAN.<br />
Với mức tăng trưởng kinh tế năm<br />
2018 đạt 7,08%, NSLĐ toàn nền<br />
kinh tế theo giá hiện hành năm<br />
2018 ước tính đạt 102,2 triệu<br />
đồng/lao động, tăng 6% so với Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc chủ trì và phát biểu tại Hội nghị (Ảnh: VGP).<br />
năm 2017. Bình quân giai đoạn<br />
ASEAN có trình độ phát triển cao lao động, chỉ bằng 38,9% NSLĐ<br />
2016-2018, NSLĐ tăng 5,77%/<br />
hơn. Nếu năm 2011, NSLĐ của của toàn nền kinh tế, bằng 30,4%<br />
năm, cao hơn mức tăng bình<br />
Singapore, Malaysia, Thái Lan, NSLĐ của khu vực công nghiệp<br />
quân 4,35%/năm của giai đoạn<br />
Indonesia lần lượt gấp NSLĐ của và xây dựng, bằng 33,7% của khu<br />
2011-2015. Tính chung giai đoạn<br />
vực dịch vụ). Mặt khác, tỷ trọng<br />
2011-2018, NSLĐ tăng bình quân Việt Nam là 17,6 lần, 6,3 lần, 2,9<br />
lần và 2,4 lần thì đến năm 2018 lao động của ngành này trong<br />
4,88%/năm.<br />
khoảng cách này giảm xuống nền kinh tế quốc dân lại cao nhất.<br />
NSLĐ ngày càng thể hiện tương ứng còn 13,7 lần, 5,3 lần, Đây là yếu tố kéo NSLĐ quốc gia<br />
rõ vai trò quan trọng trong tăng 2,7 lần và 2,2 lần. thấp xuống. Tuy nhiên, NSLĐ<br />
trưởng kinh tế. Nếu như giai đoạn của ngành nông, lâm nghiệp và<br />
2011-2015, tăng trưởng GDP Ngành nông, lâm nghiệp và<br />
thủy sản lại có tốc độ tăng bình<br />
bình quân đạt 5,91%/năm, trong thủy sản tuy có tốc độ tăng bình quân cao nhất, với 5,2%/năm giai<br />
đó lực lượng lao động tăng 1,5%/ quân cao nhất nhưng NSLĐ lại đoạn 2011-2018, cao hơn tốc độ<br />
năm, NSLĐ tăng 4,35%/năm thì có mức thấp nhất tăng bình quân của khu vực công<br />
trong 3 năm 2016-2018, mặc Báo cáo của Tổng cục Thống nghiệp và xây dựng (3%/năm) và<br />
dù lực lượng lao động chỉ tăng kê cho thấy, ngành khai khoáng khu vực dịch vụ (3,1%/năm).<br />
0,88%/năm, nhưng NSLĐ tăng có NSLĐ cao nhất do đây là<br />
bình quân 5,77%/năm (cao hơn ngành có tính đặc thù, giá trị NSLĐ của doanh nghiệp<br />
giai đoạn trước 1,42 điểm phần sản phẩm khai khoáng bao gồm ngoài nhà nước đạt mức thấp<br />
trăm) nên GDP tăng trưởng bình cả giá trị tài nguyên thiên nhiên. nhất<br />
quân đạt 6,7%/năm. Tiếp đến là ngành sản xuất, phân NSLĐ chung của toàn bộ khu<br />
Tính theo sức mua tương đương phối điện, ga, nước nóng, khí đốt; vực doanh nghiệp năm 2017 theo<br />
năm 2011 (PPP 2011), NSLĐ hoạt động kinh doanh bất động giá hiện hành đạt 298,7 triệu<br />
của Việt Nam giai đoạn 2011- sản; tài chính, ngân hàng, bảo đồng/lao động (gấp 3,2 lần NSLĐ<br />
2018 tăng bình quân 4,8%/năm, hiểm… Các ngành xây dựng; công chung cả nước). Trong đó, NSLĐ<br />
cao hơn mức tăng bình quân của nghiệp chế biến, chế tạo; vận tải, của doanh nghiệp nhà nước đạt<br />
Singapore (1,4%/năm), Malaysia kho bãi; bán buôn, bán lẻ; dịch 678,1 triệu đồng/lao động (gấp<br />
(2%/năm), Thái Lan (3,2%/năm), vụ lưu trú, ăn uống nhìn chung 7,3 lần NSLĐ chung cả nước)<br />
Indonesia (3,6%/năm), Philippin NSLĐ thấp. Nông, lâm nghiệp nhờ đẩy mạnh sắp xếp cổ phần<br />
(4,4%/năm). Nhờ đó, Việt Nam và thủy sản là ngành có NSLĐ hóa doanh nghiệp nhà nước trong<br />
đã thu hẹp được khoảng cách thấp nhất trong các ngành kinh thời gian qua. Tuy nhiên, NSLĐ<br />
tương đối về NSLĐ với các nước tế (năm 2018 đạt 39,8 triệu đồng/ của doanh nghiệp nhà nước đạt<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Soá 9 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ<br />
<br />
<br />
mức cao chủ yếu vẫn dựa vào ưu Các yếu tố ảnh hưởng đến khu vực nông, lâm nghiệp và thủy<br />
thế trong việc phân bổ nguồn lực, tăng NSLĐ ở Việt Nam sản hiện nay còn lớn, đa số lao<br />
đặc biệt là nguồn lực tài nguyên động trong khu vực này là lao<br />
Báo cáo của Tổng cục Thống<br />
thiên nhiên; doanh nghiệp ngoài động giản đơn, công việc có tính<br />
kê nhận định, có nhiều nguyên<br />
nhà nước đạt 228,4 triệu đồng/lao thời vụ, không ổn định nên giá<br />
nhân khiến cho NSLĐ của Việt<br />
động (gấp 2,5 lần NSLĐ chung trị gia tăng thấp, dẫn đến NSLĐ<br />
Nam thấp hơn các nước trong khu<br />
của cả nước); doanh nghiệp có thấp.<br />
vực và trên thế giới, trong đó tập<br />
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài<br />
trung vào một số nguyên nhân Máy móc, thiết bị và quy trình<br />
(FDI) đạt 330,8 triệu đồng/lao<br />
chủ yếu sau: công nghệ còn lạc hậu: phần lớn<br />
động (gấp 3,5 lần NSLĐ chung<br />
doanh nghiệp nước ta, đặc biệt là<br />
cả nước). Quy mô nền kinh tế Việt Nam<br />
doanh nghiệp dân doanh, trình độ<br />
còn nhỏ: với xuất phát điểm thấp,<br />
So với các loại hình doanh khoa học, công nghệ và đổi mới<br />
quy mô kinh tế nhỏ, việc thu hẹp<br />
nghiệp khác, NSLĐ của doanh sáng tạo còn thấp, nhiều doanh<br />
khoảng cách tương đối về thu<br />
nghiệp ngoài nhà nước đạt mức nghiệp đang sử dụng công nghệ<br />
nhập bình quân và NSLĐ của Việt<br />
thấp nhất. Mặt khác, khoảng cách cũ, lạc hậu (tụt hậu 2-3 thế hệ<br />
Nam với các nước trong thời gian<br />
về NSLĐ của doanh nghiệp nhà so với mức trung bình của thế<br />
qua là một thành tựu đáng ghi<br />
nước và doanh nghiệp FDI với giới). Theo Báo cáo năng lực cạnh<br />
nhận nhưng chưa đủ để thu hẹp<br />
doanh nghiệp ngoài nhà nước tranh toàn cầu 2018, Việt Nam<br />
khoảng cách tuyệt đối về giá trị<br />
đang ngày càng nới rộng. Chiếm được xếp hạng chung là 77/140<br />
NSLĐ so với các nước trong khu<br />
tới 96,7% tổng số doanh nghiệp quốc gia, trong khi các chỉ số cấu<br />
vực.<br />
của cả nước nên NSLĐ của phần liên quan đến đổi mới sáng<br />
doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Quá trình dịch chuyển cơ cấu tạo lại thấp hơn nhiều (mức độ<br />
mức thấp đã ảnh hưởng nhiều lao động theo hướng tích cực, phức tạp của quy trình sản xuất<br />
đến NSLĐ chung của toàn bộ khu nhưng còn chậm, tăng năng suất xếp hạng 90, tăng trưởng của các<br />
vực doanh nghiệp. Nguyên nhân nội ngành chưa đóng vai trò chủ doanh nghiệp có đổi mới sáng<br />
chủ yếu dẫn đến tình trạng này là đạo trong việc tăng năng suất của tạo xếp hạng 90, kỹ năng số hóa<br />
do doanh nghiệp khu vực ngoài nền kinh tế: đối với các nước đang của dân số xếp hạng 98, kỹ năng<br />
nhà nước có quy mô nhỏ nên khó phát triển như Việt Nam, yếu tố của sinh viên tốt nghiệp xếp hạng<br />
tiếp cận và ứng dụng công nghệ chuyển dịch cơ cấu lao động đóng 128, chất lượng đào tạo nghề xếp<br />
mới vào sản xuất, tiếp cận tín vai trò quan trọng vào tăng NSLĐ hạng 115, ứng dụng các sáng chế<br />
dụng chính thức hạn chế, thiếu của toàn bộ nền kinh tế. Đóng góp xếp hạng 89). Điều này cho thấy,<br />
lao động có kỹ năng, khó tham của chuyển dịch cơ cấu lao động Việt Nam cần tiếp tục kiến tạo môi<br />
gia và học hỏi từ chuỗi giá trị do vào tăng NSLĐ ở nước ta ở mức trường thuận lợi cùng với các thể<br />
các doanh nghiệp FDI dẫn dắt và cao, nhưng có xu hướng giảm (tỷ chế, chính sách mới cho khu vực<br />
không khai thác được hiệu quả lệ này trong giai đoạn 2011-2017 doanh nghiệp để thúc đẩy quá<br />
kinh tế nhờ lợi thế về quy mô… đạt 39%, thấp hơn mức 54% của trình nâng cao công nghệ và sáng<br />
giai đoạn 2000-2010). Điều này tạo. Đây được coi là một nội dung<br />
Các doanh nghiệp FDI trong<br />
phù hợp với quy luật phát triển của quan trọng của sự chuyển đổi mô<br />
thời gian qua luôn có tác động<br />
các nền kinh tế trong giai đoạn hình tăng trưởng ở Việt Nam.<br />
tích cực đến cải thiện NSLĐ<br />
chuyển đổi, tăng NSLĐ sẽ ngày<br />
thông qua việc các doanh nghiệp Chất lượng nguồn nhân lực<br />
càng phụ thuộc vào tăng NSLĐ<br />
này mang công nghệ sản xuất hạn chế: điều này thể hiện rõ ở<br />
nội ngành. Nhưng đến nay chưa<br />
và quản lý tiên tiến vào đầu tư tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn<br />
có thay đổi đáng kể trong bản<br />
trong nước. Tuy nhiên, theo Báo thấp, cơ cấu đào tạo thiếu hợp lý,<br />
chất tăng trưởng của ngành, chủ<br />
cáo năm 2017 của Ngân hàng thiếu hụt lao động có tay nghề<br />
yếu vẫn nhờ vào mở rộng quy mô<br />
thế giới, tỷ lệ các doanh nghiệp cao, khoảng cách giữa giáo dục<br />
những ngành sử dụng nhiều lao<br />
FDI sử dụng nguyên vật liệu trong nghề nghiệp và nhu cầu của thị<br />
động, hàm lượng công nghệ thấp,<br />
nước làm đầu vào ở Việt Nam đạt trường lao động còn lớn. Tỷ lệ lao<br />
làm cho mục tiêu tăng nhanh giá<br />
67,6%, thấp hơn nhiều so với một động 15 tuổi trở lên đang làm việc<br />
trị gia tăng của sản phẩm chưa<br />
số nước như Trung Quốc (97,2%), trong nền kinh tế đã qua đào tạo<br />
đạt được. Bên cạnh đó, chuyển<br />
Malaysia (99,9%), hay Thái Lan tăng dần qua các năm nhưng đến<br />
dịch cơ cấu lao động tuy diễn ra<br />
(96,4%). năm 2011 tỷ lệ lao động có bằng<br />
khá nhanh nhưng lao động trong<br />
<br />
<br />
<br />
6 Soá 9 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học và công nghệ<br />
<br />
<br />
cấp, chứng chỉ mới đạt 15,4%, yếu kém. Thực tế quy mô doanh thúc đẩy những người tài năng.<br />
năm 2018 đạt 21,9%. Như vậy, nghiệp Việt Nam quá nhỏ bé, số<br />
Năm là, NSLĐ có tương quan<br />
cả nước hiện có tới 42,4 triệu lao doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu<br />
chặt chẽ với trình độ giáo dục,<br />
động (chiếm 78,1% tổng số lao nhỏ chiếm khoảng 98% tổng số<br />
năng lực, kỹ năng và chuyên môn<br />
động) chưa được đào tạo để đạt doanh nghiệp của cả nước.<br />
của người lao động. Vì vậy, giáo<br />
trình độ chuyên môn kỹ thuật nào<br />
Các nhiệm vụ trọng tâm dục cho người dân, mở rộng độ<br />
đó. Ngoài ra, cơ cấu lao động theo<br />
bao phủ, phổ cập và nâng cao<br />
trình độ đào tạo của nước ta còn Tại Hội nghị, Thủ tướng chất lượng hệ thống giáo dục, đào<br />
bất hợp lý, năm 2015 tỷ lệ tương Nguyễn Xuân Phúc khẳng định, tạo nguồn nhân lực, trong đó có<br />
quan giữa trình độ đại học trở lên NSLĐ của Việt Nam chưa cao định hướng ưu tiên đào tạo các tài<br />
- cao đẳng - trung cấp - sơ cấp do xuất phát điểm thấp, nhưng năng cá biệt và các kỹ năng mới<br />
tương ứng là: 1-0,35-0,63-0,38, tiềm lực trong mỗi người dân là nổi sẽ luôn là quốc sách hàng đầu<br />
điều này cảnh báo thực trạng rất lớn. Điều này thể hiện mức đối với Việt Nam trong giai đoạn<br />
thiếu hụt kỹ sư thực hành và công tăng NSLĐ của Việt Nam cao hơn phát triển mới.<br />
nhân kỹ thuật bậc cao. Bên cạnh nhiều so với các nước trong khu<br />
đó, tình trạng thất nghiệp ở nhóm vực ASEAN cũng như nhiều nước Sáu là, lao động phải được<br />
lao động trẻ hoặc không phù hợp trên thế giới. Thủ tướng đã nêu 6 trang bị vốn và công nghệ mới có<br />
giữa công việc và trình độ đào tạo nhóm nhiệm vụ trọng tâm để cải thể phát huy được năng lực, do đó,<br />
còn khá phổ biến. thiện NSLĐ ở Việt Nam: đầu tư vào ứng dụng khoa học và<br />
công nghệ cũng là một chính sách<br />
Trình độ tổ chức, quản lý và Một là, thúc đẩy cải cách mạnh đặc biệt ưu tiên của Chính phủ.<br />
hiệu quả sử dụng các nguồn lực mẽ hơn nữa về thể chế để mọi Hai chiến lược đào tạo kỹ năng<br />
còn bất cập: năng lực quản lý, nguồn lực, trong đó có nguồn chuyên môn cho lao động và đầu<br />
quản trị doanh nghiệp còn hạn nhân lực được huy động, phân tư cho khoa học và công nghệ cần<br />
chế, còn một số “điểm nghẽn” bổ và sử dụng một cách hiệu quả phải tương thích với nhau để bảo<br />
về cải cách thể chế và thủ tục nhất. đảm hiệu quả tốt nhất.<br />
hành chính. Tỷ lệ đóng góp của<br />
năng suất các nhân tố tổng hợp Hai là, tập trung cải thiện tính Thủ tướng cũng đã phát động<br />
(TFP) cho tăng trưởng GDP của hiệu quả của thị trường lao động phong trào “Năng suất lao động<br />
Việt Nam thời gian qua còn ở mức cả ở phía cung (người lao động) quốc gia” và mong muốn cộng<br />
thấp, giai đoạn 2001-2010 chỉ đạt lẫn phía cầu (doanh nghiệp), bảo đồng doanh nghiệp, doanh nhân,<br />
4,3%. Trong giai đoạn 2011-2018, đảm mọi người dân và doanh nhà đầu tư và các tầng lớp nhân<br />
đóng góp của TFP được nâng lên nghiệp có thể tham gia thị trường dân hãy nỗ lực, cố gắng hơn<br />
nhưng vẫn ở mức thấp (37,7%) so lao động với một chi phí giao dịch nữa, chủ động tham gia, tích<br />
với đóng góp của vốn và lao động thấp nhất hay lao động tốt nhất cực thực hiện đồng bộ, quyết liệt<br />
là 62,3%. Tỷ lệ đóng góp của theo nguyện vọng, qua đó phát các nhiệm vụ, giải pháp để tăng<br />
TFP trong tăng trưởng GDP cho huy được tối đa năng lực và yêu NSLĐ, kề vai sát cánh, chung sức<br />
thấy trình độ phát triển khoa học cầu của mình. đồng lòng, cùng nhau tạo nên một<br />
và công nghệ, ý thức tổ chức và Ba là, thiết lập cơ chế khuyến cuộc bứt phá mới trong NSLĐ để<br />
quản lý trong sản xuất kinh doanh khích đủ mạnh để thu hút những đưa đất nước vượt lên, phát triển<br />
của lao động Việt Nam còn chưa người tài năng, các chuyên gia nhanh và bền vững ?<br />
đáp ứng được yêu cầu của nền giỏi, các nhà quản lý xuất sắc đến<br />
sản xuất hiện đại. với Việt Nam, đặc biệt là người Lê Văn Dụy<br />
Khu vực doanh nghiệp chưa Việt Nam nói chung, các tài năng<br />
thực sự là động lực quyết định Việt Nam đang ở nước ngoài nói<br />
tăng trưởng NSLĐ của nền kinh riêng.<br />
tế: phần lớn các doanh nghiệp Bốn là, xây dựng một cơ chế<br />
Việt Nam là doanh nghiệp vừa và cán bộ mở trong các cơ quan nhà<br />
nhỏ, tiềm lực về vốn hạn hẹp, khả nước để thu hút người giỏi vào bộ<br />
năng đầu tư cho khoa học, công máy nhà nước, đồng thời tạo dựng<br />
nghệ và đổi mới sáng tạo còn hạn môi trường làm việc cùng với cơ<br />
chế, kinh nghiệm quản lý sản xuất chế cạnh tranh để chọn lọc và<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
Soá 9 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO:<br />
Thời cơ lớn của việt nam<br />
Trong 3 ngày, từ 14 đến 16/8/2019, tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã diễn<br />
ra Ngày hội Trí tuệ nhân tạo Việt Nam năm 2019 (AI4VN 2019). Sự kiện do Bộ<br />
Khoa học và Công nghệ (KH&CN), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trường Đại học Bách<br />
khoa Hà Nội cùng Báo điện tử VnExpress tổ chức. Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ<br />
Đức Đam, Bộ trưởng Bộ KH&CN Chu Ngọc Anh, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu<br />
tư Nguyễn Chí Dũng, các vị khách quốc tế cùng lãnh đạo các bộ/ngành, chuyên<br />
gia, doanh nghiệp công nghệ trong và ngoài nước đã tham dự sự kiện.<br />
<br />
Với chủ đề “Đẩy mạnh phát triển hệ sinh thái trí tuệ nhân tạo”, sự kiện AI4VN<br />
2019 mở màn bằng chuỗi bài giảng đại chúng với các chủ đề “Blockchain hóa<br />
- một làn sóng mới trong kỷ nguyên dữ liệu lớn”, “Liệu máy có thể học suốt<br />
đời hay không? Tổng quan về cách tiếp cận Bayes”, “Các bài toán tối ưu trong<br />
lĩnh vực logistics: phương pháp giải và công cụ phần mềm”, “AI trong an ninh<br />
mạng”. Tiếp đó là các tham luận của các nhà công nghệ và khởi nghiệp hàng<br />
đầu thế giới và Việt Nam, các hội thảo chuyên đề, triển lãm, biểu diễn công nghệ,<br />
cuộc thi hackathon... thu hút hơn 2.000 lượt người tham dự. Sự kiện đề cao tính<br />
kết nối trong cộng đồng AI, thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng AI trong các ngành<br />
kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời khơi gợi tình yêu khoa học, đặc biệt là AI<br />
trong giới trẻ. <br />
<br />
AI ở Việt Nam nghệ Gartner (Mỹ), ngành công nhưng nếu biết cách chọn điểm<br />
nghiệp AI toàn cầu năm 2018 có đột phá và có chiến lược đặc biệt<br />
AI được xem là một trong<br />
sự tăng trưởng đột phá (cao hơn cùng sự quyết tâm cao của Chính<br />
những công nghệ cốt lõi của phủ thì Việt Nam vẫn có cơ hội<br />
70%) so với năm 2017, đạt giá trị<br />
cuộc Cách mạng công nghiệp bứt phá, đi lên cùng các nước tiên<br />
gần 1,2 nghìn tỷ USD. AI có khả<br />
4.0. Nhiều quốc gia bắt đầu ghi tiến. Phát biểu tại phiên trọng thể<br />
năng trở thành công nghệ đột phá<br />
nhận xu thế phát triển tất yếu và của AI4VN 2019, Bộ trưởng Bộ<br />
nhất trong 10 năm tới nhờ những<br />
tác động chuyển đổi to lớn của KH&CN Chu Ngọc Anh cho biết:<br />
tiến bộ về công suất tính toán; sự<br />
AI trong mọi mặt đời sống xã hội, “Trong bối cảnh quốc tế đang có<br />
nhảy vọt về khối lượng, tốc độ và<br />
thay đổi cán cân quyền lực kinh tế, nhiều thay đổi bởi sự phát triển<br />
sự đa dạng của dữ liệu.<br />
quân sự, chính trị. Việt Nam được của một số ngành công nghệ<br />
nhận định cũng không nằm ngoài Các chuyên gia nhận định, mới, nắm bắt xu hướng này, Bộ<br />
xu hướng này. Theo nghiên cứu mặc dù đang ở giai đoạn “sơ khai” KH&CN đã có những tham mưu<br />
mới nhất của hãng tư vấn công so với các nước tiên tiến về AI, đi trước và kịp thời cho Chính<br />
<br />
<br />
<br />
8 Soá 9 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học và công nghệ<br />
<br />
<br />
Việt - Anh; thực hành lái xe an<br />
toàn; bản đồ nhiệt về giá bất động<br />
sản... Trong năm nay, Trường đã<br />
lần đầu tiên mở ngành AI, thu<br />
hút đông thí sinh đăng ký, điểm<br />
tuyển sinh đầu vào cao nhất cả<br />
nước. Trong khi đó, ông Lê Hồng<br />
Việt - Giám đốc công nghệ Tập<br />
đoàn FPT thông tin, FPT đang<br />
đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng<br />
AI, tập trung vào 3 mảng chính:<br />
nền tảng ứng dụng cho các<br />
doanh nghiệp; tích hợp sản phẩm<br />
và xây dựng nguồn nhân lực. Các<br />
ứng dụng AI của FPT đang triển<br />
khai gồm hệ thống giao thông<br />
thông minh tại TP Hồ Chí Minh,<br />
xe tự hành cấp độ 3 tự di chuyển<br />
Bộ trưởng Bộ KH&CN Chu Ngọc Anh phát biểu tại sự kiện. tránh vật cản (trong tháng 10 này<br />
sẽ trình diễn một phần), dịch tự<br />
phủ, Thủ tướng Chính phủ một triển công nghệ AI tại Việt Nam”. động (được người dùng đánh giá<br />
số chính sách để thúc đẩy phát là tốt hơn Google trong mảng từ<br />
Với chủ đề “Đẩy mạnh phát<br />
triển công nghệ, trong đó có AI. về CNTT).<br />
triển hệ sinh thái trí tuệ nhân tạo”,<br />
Ngay từ năm 2014 là quyết định<br />
chương trình AI4VN 2019 diễn ra Ông Nguyễn Quang Vinh -<br />
của Thủ tướng về Danh mục công theo mô hình mở, là nơi kết nối<br />
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát đại diện Viettel cho biết, hiện tại<br />
và tụ hội của các thành tố trong Viettel là đơn vị đầu tiên triển khai<br />
triển, trong đó có công nghệ AI; cộng đồng AI, bao gồm nhiều<br />
tiếp theo là Chỉ thị của Thủ tướng ứng dụng AI trong chẩn đoán nội<br />
hoạt động thuyết trình, gặp gỡ, soi qua hình ảnh. Giải pháp này<br />
Chính phủ năm 2017 đã xác định workshop, triển lãm, biểu diễn<br />
công nghệ AI là một trong những có khả năng tự động xác định,<br />
công nghệ, cuộc thi hackathon... khoanh vùng và đánh giá mức độ<br />
công nghệ đột phá, mũi nhọn cần Các phần thuyết trình không chỉ<br />
được triển khai, nghiên cứu; Đề tổn thương của hệ tiêu hóa (căn<br />
mang đến cho công chúng thông bệnh phổ biến tại Việt Nam), giúp<br />
án Phát triển hệ tri thức Việt số tin về xu hướng phát triển AI trong<br />
hóa hướng tới mục tiêu xây dựng chẩn đoán nhanh gấp 5 lần so<br />
các ngành công nghiệp, bài học với phương pháp truyền thống,<br />
một hệ tri thức tổng hợp được kinh nghiệm của các quốc gia<br />
xây dựng và phát triển dựa trên độ chính xác lên đến 90%. Ứng<br />
trong phát triển hạ tầng kỹ thuật dụng thứ hai là AI trong quản lý<br />
các ứng dụng của công nghệ AI; và hàm ý chính sách cho Việt<br />
gần đây, Bộ KH&CN cũng đã phê rừng, nông nghiệp (cũng là giải<br />
Nam; mà còn cho thấy một bức pháp tiên phong tại Việt Nam) có<br />
duyệt Chương trình KH&CN trọng tranh toàn cảnh về tình hình phát<br />
điểm “Hỗ trợ nghiên cứu, phát thể thống kê diện tích rừng, tình<br />
triển AI ở Việt Nam. Theo GS.TS<br />
triển và ứng dụng công nghệ của trạng rừng hoàn toàn tự động với<br />
Tạ Hải Tùng - Viện trưởng Viện<br />
công nghiệp 4.0”, với trọng tâm độ chính xác 80%, giúp giải bài<br />
Công nghệ thông tin (CNTT),<br />
là tập trung hỗ trợ, nghiên cứu, toán xây dựng cơ sở dữ liệu về<br />
Trường Đại học Bách khoa Hà<br />
phát triển và ứng dụng công nghệ rừng (bản đồ quản lý rừng đang<br />
Nội, trong những năm gần đây,<br />
AI; ban hành "Kế hoạch triển được triển khai).<br />
các chuyên gia của Trường đã<br />
khai Nghiên cứu và phát triển AI nghiên cứu, phát triển nhiều ứng Đặc biệt, cách đây 3 năm, các<br />
đến năm 2025" để liên kết các dụng dựa trên nền tảng AI như: chuyên gia trong lĩnh vực công<br />
nhà nghiên cứu, nhà đầu tư, các giám sát trường học (bao gồm nghệ của Việt Nam từ nước ngoài<br />
doanh nghiệp, nhà quản lý trong cả phân tuyến việc đưa, đón học khi trở về Việt Nam đã tự đặt ra<br />
việc thúc đẩy nghiên cứu và phát sinh); chống đạo văn Việt - Việt, yêu cầu phải góp phần phát triển<br />
<br />
<br />
<br />
9<br />
Soá 9 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam phát biểu tại sự kiện.<br />
<br />
AI nước nhà. Đặc biệt là giúp cho kinh nghiệm quý báu cho Việt Đông Nam Á, ngang Singapore.<br />
cộng đồng AI trẻ trong nước đi Nam. Theo ông Ulli Waltinger Tuy nhiên, ông cho rằng Việt Nam<br />
nhanh hơn, tiếp xúc nhiều hơn với (Giám đốc công nghệ Tập đoàn cần xây dựng chiến lược phát<br />
nền AI thế giới. Trên quan điểm Siemens, Đức): khi phát triển và triển AI dài hạn hơn.<br />
đó, tổ chức phi lợi nhuận VietAI ứng dụng công nghệ AI, Việt Nam Theo quan điểm của ông<br />
đã ra đời, quy tụ nhiều chuyên cần quan tâm một số nguyên tắc PeterPeter Vesterbacka (đồng<br />
gia trẻ về AI trong và ngoài nước. nhất định là: định hình và phát sáng lập Fun Academy và Rovio<br />
Ông Nguyễn Ngọc Tú (Giám đốc triển bền vững; thúc đẩy tính bao của Phần Lan, cũng là cha đẻ của<br />
điều hành VietAI) cho biết: VietAI trùm, chia sẻ lợi ích; đảm bảo trò chơi nổi tiếng Angry Birds):<br />
tập trung sự quan tâm ở 4 lĩnh vực quyền riêng tư, quản trị dữ liệu; “Nhiều người lo ngại AI phát triển<br />
lớn là giáo dục, y tế, giao thông nâng cao tính trách nhiệm, giải sẽ gây ra tình trạng thất nghiệp.<br />
và nông nghiệp. Để làm được trình trong quá trình ứng dụng AI. Nhưng sẽ có nhiều công việc mới<br />
điều này, VietAI đã tổ chức nhiều<br />
Thông qua bài thuyết trình nảy sinh, điều quan trọng là cần<br />
buổi hội thảo, nói chuyện với<br />
“Kinh nghiệm phát triển AI của tăng cường nhận thức cho giới<br />
công chúng và các lớp học về AI<br />
Hàn Quốc”, TS Kyoo Sung Noh trẻ”, và theo ông: “Dù đất nước<br />
miễn phí... ở TP Hồ Chí Minh và<br />
(Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc lớn hay nhỏ, con người đều là<br />
Hà Nội. Có thể nói, mặc dù đang<br />
Trung tâm Năng suất Hàn Quốc) tài nguyên, cần được phát triển.<br />
trong giai đoạn “sơ khai”, nhưng<br />
công nghệ AI ở Việt Nam đang bày tỏ tin tưởng, giống như Hàn Con người ngày càng thích thú<br />
ngày càng được quan tâm, đầu tư Quốc, AI sẽ là tương lai của Việt với những khái niệm mới, chúng<br />
và có những bước đi đầy hy vọng. Nam. Tại Hàn Quốc, AI đã làm ta cần chuẩn bị để theo kịp sự<br />
thay đổi cơ cấu toàn xã hội, việc phát triển. Con người không cạnh<br />
Những vấn đề cần quan tâm làm, ngành nghề và cả con người. tranh với máy móc mà cần kết<br />
Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng hợp với máy móc. Điều chúng ta<br />
Trong thời gian tới, để có thể<br />
các chính sách phát triển AI, trong cần làm là chuẩn bị kỹ năng để<br />
kịp lên “con tàu 4.0”, Việt Nam<br />
đó tập trung cho phát triển nguồn tiếp nhận những công việc sẽ có<br />
cần tận dụng được sức mạnh của<br />
nhân lực chất lượng, đủ sức phục trong tương lai”.<br />
công nghệ AI. Muốn vậy phải<br />
có sự quyết tâm và những bước vụ phát triển công nghiệp trong Sau khi lắng nghe ý kiến của<br />
đi cụ thể. Các chuyên gia công nước. TS Kyoo Sung Noh đánh các đại biểu, Phó Thủ tướng Vũ<br />
nghệ hàng đầu thế giới tham dự giá mức độ ứng dụng AI của Việt Đức Đam đã phát biểu nhấn<br />
AI4VN 2019 đã chia sẻ nhiều Nam là khá cao trong khu vực mạnh vai trò quan trọng của AI<br />
<br />
<br />
<br />
10 Soá 9 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học và công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lễ ra mắt Liên hiệp hợp tác và phát triển AI Việt Nam.<br />
<br />
đối với Việt Nam và khẳng định: toàn, ví dụ như những sản phẩm Nam sánh vai với các cường quốc<br />
Hiện Việt Nam không có sự lựa sử dụng AI phục vụ đưa đón học về AI trong khu vực và trên thế<br />
chọn nào khác là đẩy mạnh phát sinh, điều khiển giao thông... Thứ giới. Bày tỏ sự vui mừng trước sự<br />
triển AI do xuất phát điểm đang hai, đáp ứng mong muốn của ra mắt của Liên hiệp hợp tác và<br />
ở mức thấp và AI là thời cơ lớn mỗi người dân là luôn được khoẻ phát triển AI Việt Nam, Phó Thủ<br />
mà Việt Nam phải tận dụng. Theo mạnh, từ những yêu cầu đơn giản tướng Vũ Đức Đam khẳng định:<br />
Phó Thủ tướng: “Việt Nam là một như ăn uống, sinh hoạt hàng ngày, “Sự kết nối giữa những người làm<br />
phần của thế giới, đặc biệt trong biết được sức khoẻ của bản thân… chuyên môn với nhau, với các cơ<br />
lĩnh vực CNTT và AI. Nhiều người cho đến việc phát hiện, chữa trị quan nhà nước, cơ sở nghiên cứu,<br />
Việt Nam đã và đang tham gia những căn bệnh hiểm nghèo. Thứ thị trường... rất quan trọng, và<br />
vào quá trình phát triển CNTT, AI ba là phải đáp ứng được nhu cầu điều này đặc biệt có ý nghĩa trong<br />
trên thế giới. Cộng đồng AI ở Việt học tập của mọi người, hiệu quả CNTT, AI. Chúng ta kết nối để có<br />
Nam có nhiều hoạt động sôi nổi và thuận tiện ở mọi nơi, mọi lúc. trách nhiệm cùng nhau xây dựng<br />
trong những năm gần đây. Quy nền tảng dữ liệu mở, chia sẻ để<br />
Với sự chứng kiến của Phó<br />
mô dân số của Việt Nam lớn. Vì tất cả cùng phát triển, không chỉ<br />
Thủ tướng và các đại biểu tham<br />
vậy, CNTT, AI trở thành công cụ cho Việt Nam mà đóng góp cho<br />
dự AI4VN 2019, Liên hiệp hợp tác<br />
có thể mang lại thời cơ lớn, nhưng cộng đồng chung trên thế giới.<br />
và phát triển AI Việt Nam đã ra<br />
nếu không tận dụng thì sẽ qua đi”. Chia sẻ thứ tốt mà mình có thì tất<br />
mắt, với mong muốn tụ hội, kết<br />
cả sẽ cùng có những cái tốt”?<br />
Phó Thủ tướng cho rằng, trong nối, định hướng và chia sẻ về việc<br />
thời gian tới, công nghệ AI ở Việt đào tạo, nghiên cứu, phát triển và<br />
Nam cần tập trung vào 3 bài toán ứng dụng AI, để mang lại những<br />
lớn: Trước hết, là góp phần để có lợi ích chính đáng cho các thành<br />
một xã hội thanh bình. Tất cả ứng viên, đóng góp tích cực cho cộng<br />
dụng AI là để giúp cho xã hội an đồng, xã hội và góp phần đưa Việt<br />
<br />
<br />
<br />
11<br />
Soá 9 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GS.TS Nguyễn Thanh Thủy: Nhân lực là yếu tố cốt lõi<br />
đảm bảo sự thành công của phát triển trí tuệ nhân tạo<br />
GS.TS Nguyễn Thanh Thủy là một trong những nhà khoa học đầu<br />
tiên nghiên cứu và giảng dạy về trí tuệ nhân tạo (AI - Artificial<br />
Intelligence) của Việt Nam. Ông nguyên là Phó Hiệu trưởng<br />
Trường Đại học Công nghệ (Đại học Quốc gia Hà Nội) và hiện là<br />
Phó Chủ nhiệm Chương trình KH&CN trọng điểm quốc gia Hỗ<br />
trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của công<br />
nghiệp 4.0 KC4.0/19-25; Trưởng phòng thí nghiệm mục tiêu AI<br />
(Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội); Chủ tịch<br />
Hội đồng Giáo sư ngành Công nghệ thông tin (CNTT). Bên lề sự kiện Ngày hội AI Việt Nam năm 2019<br />
(AI4VN 2019), GS Nguyễn Thanh Thủy đã có cuộc trao đổi với PV Tạp chí về phát triển AI ở Việt Nam và<br />
nguồn nhân lực cho lĩnh vực mới mẻ và đặc biệt quan trọng này.<br />
<br />
Thưa GS, với kinh nghiệm nghiên cứu và phòng thí nghiệm GDP danh nghĩa của Việt Nam<br />
hơn 30 năm giảng dạy và AI đã được thành lập, duy trì tại thấp hơn hẳn trong Top 5 quốc<br />
nghiên cứu trong lĩnh vực AI, các trường đại học và viện nghiên gia hàng đầu về kinh tế ở Đông<br />
GS đánh giá thế nào về phát cứu (Viện CNTT thuộc Viện Hàn Nam Á, điều này cho thấy nỗ lực<br />
triển AI ở Việt Nam? lâm KH&CN Việt Nam; Trường của cộng đồng AI Việt Nam.<br />
Đại học Công nghệ, Trường Đại Trong thời gian từ năm 2010<br />
Vài năm gần đây trên phạm<br />
học Khoa học Tự nhiên thuộc Đại đến nay, đã có 40 đề tài cấp nhà<br />
vi toàn thế giới, AI nổi lên như<br />
học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại nước liên quan tới lĩnh vực AI<br />
một lĩnh vực KH&CN quan trọng.<br />
học Bách khoa Hà Nội; Trường