intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TEFL tourism - hình thức du lịch kết hợp giảng dạy tiếng Anh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết bàn luận cách hiểu về du lịch TEFL, các đặc trưng cơ bản, một số nội dung chủ yếu và sự phát triển của du lịch TEFL trên toàn cầu, cũng như xu thế lựa chọn Việt Nam như một điểm đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TEFL tourism - hình thức du lịch kết hợp giảng dạy tiếng Anh

  1. VĂN HÓA DU LỊCH TEFL TOURISM - HÌNH THỨC DU LỊCH KẾT HỢP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH NGUYỄN THÀNH NAM* Tóm tắt Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, tiếng Anh trở thành ngoại ngữ quan trọng trên toàn thế giới. Ở nhiều quốc gia, việc dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ đã trở thành một nguồn tài nguyên có thể được sản xuất, kiểm soát, phân phối và mang lại nhiều giá trị từ cả phía người học và người dạy. Về cơ bản, TEFL tourism là sự kết hợp giữa hai khái niệm “du lịch” và “giảng dạy tiếng Anh”, hình thức này ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về giáo viên dạy tiếng Anh trên toàn cầu. Bài viết bàn luận cách hiểu về du lịch TEFL, các đặc trưng cơ bản, một số nội dung chủ yếu và sự phát triển của du lịch TEFL trên toàn cầu, cũng như xu thế lựa chọn Việt Nam như một điểm đến. Từ khóa: Tefl tourism, du lịch, giảng dạy tiếng Anh Abstract In the context of globalization and international economic integration, English has become an important foreign language all over the world. In many countries, teaching English as a foreign language has become a resource that can be produced, controlled, distributed and brought great value from both the learner and the teacher. Basically, TEFL tourism is a combination of the two concepts of “travelling” and “teaching English”, this type was created to meet the needs of English teachers around the world. The article discusses how to understand TEFL tourism, basic features, some key contents and the development of TEFL tourism globally as well as the tendency to choose Vietnam as a destination. Keywords: TEFL tourism, tourism, teaching English 1. TEFL tourism - quan niệm và đặc trưng được các giảng viên, giáo viên dạy tiếng Anh 1.1. Quan niệm về TEFL tourism quan tâm hoặc theo học để lấy chứng chỉ là ELT, TESOL và TESL. Ở Anh, chứng chỉ chính Nghiên cứu mang tính học thuật về tính liên được sử dụng là ELT (English Language Teaching) kết của TEFL với du lịch hiện nay còn nhiều hạn có nghĩa là giảng dạy ngôn ngữ tiếng Anh, vì chế mặc dù tầm quan trọng của ngành giảng nó được các hiệp hội học thuật như Đại học dạy tiếng Anh trên toàn thế giới và du lịch đều Cambridge và các nhà xuất bản của các tạp là những ngành dịch vụ lớn nhất toàn cầu. chí trong lĩnh vực này ưa thích. TEFL, TESOL TEFL (Teaching English as a Foreign Language) và TESL có xu hướng liên kết với những người được hiểu là giảng dạy tiếng Anh như một cần học tiếng Anh trong cuộc sống hàng ngày ngoại ngữ. Thực chất TEFL là một chứng chỉ và giáo viên thường làm việc với những người quốc tế có những đặc tính linh hoạt trong việc nhập cư đã chuyển đến các quốc gia nói tiếng giảng dạy tiếng Anh ở nước ngoài hay ở một Anh. TESOL (Teaching English to Speakers of đất nước nói tiếng mẹ đẻ là tiếng Anh. Bên Other Languages) có nghĩa là giảng dạy tiếng cạnh TEFL, có một số thuật ngữ khác thường Anh cho người nói ngôn ngữ khác. Chứng chỉ này tập trung vào việc giảng dạy các kỹ năng * TS., Khoa Văn hoá học, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội cần thiết để dạy tiếng Anh tại một nước khác, Số 31 (Tháng 3 - 2020) VĂN HÓA NGHIÊN CỨU 75
  2. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU nơi mà học sinh không phải là người bản ngữ ngữ TEFL tourism bao gồm tất cả các hành vi sử dụng tiếng Anh như Trung Quốc, Nhật Bản, dạy tiếng Anh như một ngôn ngữ nước ngoài hay Việt Nam. TESL (Teaching English as a Second liên quan đến yếu tố du lịch, cơ hội của TEFL Language) lại mang nghĩa giảng dạy tiếng cũng được thúc đẩy bởi một số tổ chức liên Anh như một ngôn ngữ thứ hai, phục vụ cho quan đến hoạt động kinh doanh du lịch1. những giáo viên, giảng viên dạy tiếng Anh cho 1.2. Đặc trưng của TEFL tourism người bản ngữ nói tiếng nước ngoài, những TEFL tourism - hình thức du lịch ra đời trong người đang sống ở những quốc gia nói tiếng bối cảnh toàn cầu hóa về ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Anh như dạy những học sinh Ngày nay, nhu cầu toàn cầu về sử dụng tạm thời, người lao động hoặc người nhập cư tiếng Anh đang tiếp tục phát triển trên toàn sang các nước như Anh, Mỹ, Úc và Canada [8]. thế giới khi ngôn ngữ Anh đã trở thành một Tuy nhiên, đối với những người chọn đi du lịch phần không thể thiếu trong kinh doanh, giáo nước ngoài kết hợp giảng dạy, chứng chỉ đào dục, chính trị, du lịch, y tế... Các chính phủ tạo phổ biến nhất là TEFL do phạm vi sử dụng đang ngày càng nhận ra tầm quan trọng của rộng và tính linh hoạt. Đó cũng chính là lý do tiếng Anh đối với các nền kinh tế và xã hội. xuất hiện thuật ngữ TEFL tourism. Điều này khác với quan điểm trước đây, khi Du lịch, với bản chất là một ngành kinh các cá nhân thường chỉ nhìn nhận tiếng Anh tế dịch vụ, ngày càng phát triển trong xã hội là một công cụ giúp họ đáp ứng nguyện vọng hiện đại. Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017), du cá nhân. Do vậy, ngôn ngữ Anh đã trở thành lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến một trong những vấn đề trung tâm của cải đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên cách giáo dục ở nhiều quốc gia để đáp ứng sự trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm phát triển về kinh tế, khoa học và công nghệ. đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải Việc cải thiện giảng dạy tiếng Anh trong một trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc quốc gia không chỉ có ý nghĩa về kinh doanh, kết hợp với mục đích hợp pháp khác [10]. Ngày giáo dục và ngoại giao mà còn cho phép người nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, dân thưởng thức văn hóa và giải trí toàn cầu. giao thông, đời sống kinh tế - xã hội, nhu Chính bởi vậy, ở nhiều quốc gia trên thế giới cầu du lịch của con người ngày càng lớn. Tùy đã xuất hiện nhu cầu cao về “nghề giáo viên theo điều kiện kinh tế của mỗi cá nhân, con dạy tiếng Anh”. Tính đến năm 2014, số người người có thể lựa chọn nhiều hình thức du lịch học tiếng Anh trên toàn thế giới khoảng 1,5 khác nhau, nhưng theo xu hướng chung, con tỷ và ước tính con số này sẽ tăng lên hơn 2 tỷ người luôn nghĩ đến việc dành một phần thu vào năm 2020 [5, tr.12]. Trong năm 2015, liên nhập hàng năm của mình cho du lịch. Trong minh châu Âu (EU) có đến 172,5 triệu người số những nhu cầu của con người, nhu cầu về mong muốn được tiếp cận tiếng Anh [12]. Việc du lịch chưa bao giờ được thỏa mãn và càng thiếu giảng viên tiếng Anh có trình độ cao là đi du lịch cuộc sống của con người càng được một trong những thách thức lớn nhất đối với nâng cao. các quốc gia, do đó nhiều nước đang chuộng TEFL tourism (du lịch TEFL) hiểu đơn giản xu hướng sử dụng những người nói tiếng Anh nhất chính là từ ghép giữa du lịch và hoạt bản địa trở thành lực lượng giảng dạy. Ước tính động giảng dạy tiếng Anh ở nước ngoài. TEFL có 250.000 người nói tiếng Anh bản ngữ làm tourism không phải là một thuật ngữ khó chiết giáo viên tiếng Anh tại hơn 40.000 trường học tự về nghĩa, nhưng để hiểu về nó phải vượt và viện ngôn ngữ trên toàn thế giới. Hiệp hội qua những hạn chế chủ quan của các cá nhân quốc tế TESOL (2014) tuyên bố rằng nhu cầu đặt ra bởi chính hoạt động giảng dạy tiếng tuyển dụng toàn cầu hơn 100.000 giáo viên Anh rộng lớn trên toàn cầu và sự khác biệt TEFL hàng năm [5, tr.12]. Tài liệu tham khảo để trong tiếp cận thuật ngữ từ các quốc gia trên nâng cao trình độ nói tiếng Anh quốc gia có xu thế giới, do có sự không tương đồng về văn hướng được tích hợp và được thảo luận thường hóa và ngôn ngữ. Nhưng nhìn chung, thuật xuyên trong những chương trình phát triển. 76 Số 31 (Tháng 3 - 2020)
  3. VĂN HÓA DU LỊCH Từ những năm đầu thế kỷ XXI, một nhóm mong muốn cá nhân của họ. Mang những đặc nhà nghiên cứu ngôn ngữ đã lập luận về mối trưng riêng của các loại hình du lịch chuyên quan hệ giữa TEFL và du lịch với bản chất biệt như du lịch hội nghị - hội thảo, du lịch chính là mối liên hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ, từ thiện, du lịch thể thao, du lịch ẩm thực, du du lịch và phát triển [5, tr.13]. Sau đó, nhiều tổ lịch chữa bệnh,… du lịch TEFL không thể phát chức đã tìm cách thúc đẩy các cơ hội liên kết triển theo quy mô đại chúng, do đó những loại hai khía cạnh của du lịch và TEFL, tuy nhiên, hình du lịch này luôn được các tổ chức khai thời điểm đó thuật ngữ TEFL tourism vẫn chưa thác bằng cách tìm kiếm số lượng khách nhỏ được chính thức công nhận. Các vấn đề liên hơn với sức chi tiêu cao hơn của khách du lịch. quan đến nhận thức của các cá nhân và cộng Theo Sharpley và Tefler, nội dung của những đồng đã được nhiều quốc gia tranh luận như: loại hình này đã tạo ra một thị trường tiêu Vai trò và lợi ích của tiếng Anh; chính sách dùng phức tạp và phân khúc hơn [3]. Khách ngôn ngữ và giới thiệu thay đổi hiệu quả trong du lịch ngày càng tìm kiếm nhiều hơn những các hệ thống giáo dục; vai trò của tiếng Anh trải nghiệm có giá trị lớn hơn những tour du địa phương và vấn đề sử dụng bên cạnh tiếng lịch trọn gói truyền thống. Khách du lịch hiện Anh chuẩn toàn cầu; sự bình đẳng trong việc đại cũng đã quen thuộc với công nghệ thông tiếp cận với tiếng Anh; sự đóng góp của tiếng tin hiện đại và họ luôn có phản ứng, tương tác Anh cho sự phát triển của quốc gia và quốc tế... với phương tiện truyền thông xã hội. Trên thực Tuy không thể xác định được thời điểm ra đời tế, khách du lịch thậm chí không cần rời khỏi chính xác của thuật ngữ TEFL tourism nhưng nhà của họ ở để trải nghiệm thực tế bởi các trải nghiệm du lịch truyền thống quen thuộc đã hình thức du lịch này vẫn được khẳng định là luôn được đưa đến cá nhân thông qua truyền chỉ ra đời và phát triển trong bối cảnh tiếng Anh hình, web, facebook, các đánh giá trực tuyến, trở thành ngôn ngữ được sử dụng toàn cầu và hoặc từ những người có ảnh hưởng. Người nhu cầu nhân lực giảng dạy tiếng Anh như một tiêu dùng du lịch thông minh có đầy đủ thông ngoại ngữ ở các quốc gia trên thế giới. tin du lịch truy cập qua internet. Tất cả những TEFL tourism - một dạng thức du lịch chuyên điều này đã dẫn đến sự phát triển của các hình biệt gắn với sự phát triển du lịch hiện đại thức du lịch chuyên biệt, trong đó có du lịch TEFL tourism là một trong nhiều dạng thức TEFL. du lịch chuyên biệt dành cho khách du lịch TEFL tourism - hình thức du lịch mang tính trên thế giới. Xu hướng lựa chọn các loại hình thương mại du lịch của khách đã thay đổi đáng kể trong Về mặt hình thức, du lịch TEFL có hoạt động những năm gần đây do sự thay đổi sở thích và chính là giảng dạy tiếng Anh ở các cộng đồng nhu cầu của người tiêu dùng. Đối trọng với sản có nhu cầu học tiếng Anh tại các quốc gia và phẩm du lịch đại chúng không có sự phân biệt vùng lãnh thổ trên thế giới, do đó, du lịch TEFL các đối tượng khách, du lịch chuyên biệt được có thể nằm dưới sự bảo trợ của du lịch tình thiết kế để đáp ứng nhu cầu của các phân khúc nguyện, được tiến hành bởi các tình nguyện thị trường riêng lẻ. Phổ du lịch được tạo thành viên. Và trong quá trình lưu trú ở các quốc gia từ các khu vực thị trường lớn chuyển sang các để giảng dạy tiếng Anh, họ có thể thực hiện nhóm chuyên sâu với những nhu cầu đặc biệt. các chuyến đi du lịch của riêng mình. Tuy Theo Reddy (1980), du lịch quan tâm đặc biệt nhiên, trên thế giới, du lịch TEFL hiện nay đã đối với một nhóm đối tượng khách có nhu cầu thực sự trở thành một hình thức du lịch riêng, riêng là tiền thân của du lịch chuyên biệt [2]. do được tổ chức bởi các tổ chức mang lợi ích Xu hướng này đã phát triển liên tục cho đến thương mại. Về bản chất, toàn bộ TEFL được ngày nay, điều này không có nghĩa là ngành thiết kế và định hình để phù hợp với logic công nghiệp du lịch đại chúng đã suy giảm, mà thương mại. TEFL như một loại hàng hóa trong đơn giản là người tiêu dùng có xu hướng thích bối cảnh du lịch đã cho phép nó trở thành một những trải nghiệm phù hợp hơn với nhu cầu và đầu ra của sản xuất. Nhiều tổ chức và cá nhân Số 31 (Tháng 3 - 2020) VĂN HÓA NGHIÊN CỨU 77
  4. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU đã tận dụng nhu cầu về ngôn ngữ tiếng Anh Về đặc điểm độ tuổi, khách du lịch TEFL có bằng cách thành lập các doanh nghiệp mới, xu hướng tương đối trẻ, phần lớn ở độ tuổi nhượng quyền thương mại, hoặc các công ty từ 22 đến 30 [5, tr.127]. Đây có thể là do yêu con - chính là trung tâm giới thiệu giáo viên cầu của việc giảng dạy tiếng Anh, sau khi tốt đi giảng dạy tiếng Anh ở các quốc gia khác để nghiệp đại học (22 tuổi), các ứng viên mới có bán trên thị trường tương ứng. Các tour du lịch thể tham gia tuyển chọn vào vị trí TEFL để có TEFL được thiết kế và chào bán cho các giáo được kinh nghiệm làm việc và nâng cao trình viên tiếng Anh - các khách du lịch trên các độ chuyên môn. Độ tuổi trung bình này cao trang mạng xã hội. TEFL Heaven là một tổ chức hơn so với độ tuổi trung bình để tham gia du thường xuyên cung cấp các chương trình TEFL, lịch tình nguyện, với những người tham gia có đã thiết kế chương trình “Costa Rica: bãi biển xu hướng trong độ tuổi từ 18 đến 22 (thường Manuel Antonio”. Những điểm nổi bật được là thanh niên hoặc sinh viên các trường đại quảng cáo trong chương trình này là: 4 tuần đào tạo TEFL - đủ điều kiện để một giáo viên học, cao đẳng đi tình nguyện, thiện nguyện có thể dạy tiếng Anh ở bất cứ đâu trên thế giới, thực tế ở các cộng đồng, kết hợp đi du lịch để được trả tiền bảo đảm công việc, kết hợp với có thêm kinh nghiệm). những người cùng chí hướng, hỗ trợ chỗ ở và Khách du lịch TEFL chủ yếu đến từ 5 quốc đón tại sân bay, học nhảy salsa miễn phí, thời gia nói tiếng Anh: Anh, Mỹ, Nam Phi, Ireland và gian dự án là 6 tháng với giá tour £1.315… [5, Úc [5, tr.127]. Điều này có tương quan với các tr.19]. Các điểm đến kết hợp giữa giảng dạy quốc tịch được chấp nhận, được chỉ định trên tiếng Anh và du lịch tương tự như chương nhiều trang web của cơ quan tuyển dụng TEFL. trình trên cũng đã được thiết kế ở Thái Lan, Người Mỹ thường đến Mexico và Costa Rica vì Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Hungary, gần với đất nước của họ; Fiji và Indonesia thu Peru… hút nhiều người Úc; Ấn Độ có nhiều giáo viên 2. Một số nội dung của hình thức du lịch đến từ Anh có thể do những bối cảnh về lịch TEFL sử; trong khi Ireland lại là quốc gia thu hút cộng 2.1. Khách du lịch TEFL đồng người từ khắp thế giới phương Tây. Một khách du lịch TEFL có thể được hiểu Thời gian lưu trú của khách du lịch TEFL là một người khách đi ra ngoài nơi cư trú thường từ một tuần đến một năm, thậm chí có thông thường của họ để dạy tiếng Anh như thể kéo dài đến hai năm. Hầu hết khách du lịch một ngôn ngữ nước ngoài, nhưng đặc biệt TEFL có xu hướng giảng dạy và lưu trú ở các hơn các loại hình khác là có sự thay đổi vai trò thành phố lớn, đô thị trung tâm. Mặc dù họ có khác nhau giữa khách du lịch và nhà giáo dục những cơ hội trong các địa điểm du lịch như tại nhiều điểm khác nhau trong chuyến đi của khu nghỉ mát, bãi biển nhưng những điều này họ. Theo các quan niệm phổ biến về khách không dễ dàng xảy ra. Sự khác biệt chủ yếu du lịch, để đủ điều kiện là khách du lịch, con giữa khách du lịch TEFL và du lịch tình nguyện người phải rời khỏi nơi cư trú thường xuyên và là phần lớn khách du lịch TEFL được trả tiền ở một nơi bên ngoài một môi trường dân cư cho dịch vụ của họ. Mức lương chính thức ở thông thường không quá một năm liên tiếp với các mục đích nghỉ ngơi, giải trí hoặc các Thái Lan cho một khách du lịch TEFL giảng mục đích khác. Tuy nhiên, TEFL tourism cũng dạy ở quốc gia này trung bình khoảng £700 như nhiều loại hình du lịch khác có thể không [5, tr.129]. Nhiều khách du lịch TEFL cũng được áp đặt được khung thời gian. Đầu tiên là sự di hưởng các chi phí bao gồm chỗ ở miễn phí chuyển của giáo viên TEFL từ nơi cư trú của họ hoặc trợ cấp nhà ở, thực phẩm, bồi hoàn du ở quê nhà, đến nơi cư trú tạm thời ở vị trí TEFL lịch, thị thực, giấy phép làm việc và bảo hiểm. của họ. Sự khác biệt ở đây là không phải tất cả Mức lương khác nhau giữa các điểm đến TEFL khách du lịch TEFL sẽ thực hiện các chuyến đi tùy thuộc vào chi phí sinh hoạt tại địa phương. trong thời gian dưới một năm. Khách du lịch TEFL có thể không trả phí ban 78 Số 31 (Tháng 3 - 2020)
  5. VĂN HÓA DU LỊCH đầu chính thức, thay vào đó, các đơn vị tổ chức sinh; nhưng mặt khác, là sự phát triển kỹ năng, loại hình du lịch này lấy một tỷ lệ phần trăm tri thức về văn hóa địa phương và các kiến tiền lương của họ mỗi tháng. thức chung về cuộc sống mà khách du lịch Động lực của khách du lịch TEFL khi tham TEFL nhận được thông qua du lịch. Một phần gia hình thức du lịch này rất đặc biệt, liên quan trong sản phẩm của chương trình du lịch TEFL đến các khía cạnh bao gồm cả công việc và chính là chứng chỉ TEFL mà khách du lịch có giải trí. Trong bối cảnh phát triển của nhân cơ hội nhận được khi dạy tiếng Anh như một lực giảng dạy tiếng Anh toàn cầu, họ tham gia ngôn ngữ nước ngoài cả khía cạnh lý thuyết và những chương trình du lịch TEFL để giảng dạy thực tế. Do đó, có thể thấy rằng du lịch TEFL tại các cộng đồng địa phương ở các quốc gia thể hiện một số mối quan hệ chặt chẽ giữa du khác nhau với động lực hoàn toàn có thể xuất lịch và giáo dục. phát từ tiền lương hoặc từ nhu cầu nâng cao Hoạt động đầu tiên của loại hình du lịch năng lực/kỹ năng giảng dạy tiếng Anh, hay là này chính là giảng dạy tiếng Anh cho cộng để có một chứng chỉ giảng dạy tiếng Anh hợp đồng dân cư nước bản địa. Trung bình, khách thức hóa trên phạm vi toàn cầu. Tham gia hình du lịch TEFF đến Thái Lan dạy 16 giờ đến 20 giờ thức này là cơ hội cải thiện các kỹ năng giảng mỗi tuần trong một loạt các loại tổ chức giáo dạy thông qua thời gian dạy thử nghiệm trước dục được phân loại, bao gồm 3 dạng trường: khi có khả năng bắt đầu một sự nghiệp giảng Trường chính phủ tài trợ (64,2%), trường được dạy ở nước họ hoặc ở nơi khác. Nhưng với một tư nhân tài trợ (45%) và các tổ chức ngôn số khách du lịch tham gia hình thức này, việc ngữ (22,3%) [5, tr.129]. Việc học tiếng Anh dạy TEFL lại là thứ yếu đối với trải nghiệm du thành công đem lại nhiều lợi ích cho cư dân lịch, thiên nhiên, văn hóa tại các quốc gia họ địa phương, thậm chí là một cách thoát nghèo lựa chọn là điểm đến. cho nhiều người trên khắp thế giới, đặc biệt là 2.2. Các hoạt động chính trong du lịch trẻ em. Khi cộng đồng địa phương học được TEFL những điều cơ bản từ những giáo viên bản Thay vì chỉ đi du lịch thông thường, du lịch ngữ, họ sẽ biết những cách giao tiếp đơn giản TEFL cung cấp cho khách du lịch nhiều hoạt để tiếp tục quá trình học ngoại ngữ sau này. động du lịch đa dạng như dạy tiếng Anh theo Mặt khác, khi giảng dạy cho cộng đồng địa yêu cầu của chứng chỉ TEFL, khám phá một phương, giáo viên nước ngoài sẽ tích lũy được nền văn hóa mới của quốc gia bản địa, trải một số kỹ năng giảng dạy, kỹ năng nói trước nghiệm văn hóa với gia đình chủ nhà cũng như công chúng, kỹ năng giao tiếp, sự kiên nhẫn của cộng đồng địa phương, tham gia vào các và khả năng linh hoạt trong việc xử lý các tình hoạt động du lịch gắn với môi trường tự nhiên huống thông qua việc dạy. hoặc gặp gỡ những người cùng chí hướng tình Trải nghiệm văn hóa nguyện ở nước ngoài. Với sự tương tác văn hóa giữa khách du lịch Dạy tiếng Anh cho học sinh, sinh viên, người TEFL và địa phương nơi họ đang làm việc, du dân nước bản địa lịch văn hóa chiếm một phần không thể thiếu Tích lũy kinh nghiệm trong giảng dạy tiếng trong trải nghiệm du lịch TEFL của khách du Anh ở một quốc gia khác là cốt lõi của TEFL. lịch. Khi giảng dạy tiếng Anh cho cộng đồng Trong kinh nghiệm TEFL, có hai sự khác biệt rõ địa phương, khách du lịch hoàn toàn có thể trải ràng giữa các kiểu học của giáo viên TEFL, đó nghiệm văn hóa địa phương bằng cách tham là đào tạo chính quy (các khóa TEFL đào tạo quan các địa điểm tôn giáo tín ngưỡng, di tích giáo viên tập trung) và không chính thức (học lịch sử, bảo tàng, nhà lưu niệm hoặc tham thông qua du lịch hoặc hòa nhập văn hóa). gia các lễ hội, sự kiện, chế biến ẩm thực, trải Hoạt động giáo dục luôn có hai mặt: Một mặt, nghiệm nghệ thuật biểu diễn, nghề thủ công... là tri thức giáo dục giáo viên cung cấp cho học Các khách du lịch TEFL - giáo viên dạy tiếng Số 31 (Tháng 3 - 2020) VĂN HÓA NGHIÊN CỨU 79
  6. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU Anh tại Thái Lan sẽ có cơ hội trải nghiệm văn 3. Sự phát triển của du lịch TEFL trên thế hóa “vùng đất của những nụ cười” với những giới và ở Việt Nam người dân thân thiện, cởi mở, và tử tế với du 3.1. Sự phát triển của du lịch TEFL trên thế khách nước ngoài, họ được tham quan các giới công trình kiến trúc Phật giáo hay trải nghiệm Nhu cầu toàn cầu về việc sử dụng ngôn ngữ cuộc sống về đêm. Anh đang tiếp tục tăng lên do ngôn ngữ Anh Tham gia các hoạt động du lịch sinh thái đã trở thành một phần không thể thiếu trong Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa xã hội. Các chính phủ hiện đang ngày càng vào thiên nhiên và văn hóa bản địa. Với sự nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh đối với tương tác tự nhiên giữa khách du lịch TEFL với nền kinh tế - xã hội của quốc gia; những người môi trường khí hậu, tài nguyên địa hình, thổ trẻ tuổi luôn xem tiếng Anh là một công cụ có nhưỡng, động thực vật của địa phương, trong thể giúp họ thực hiện những khát vọng của cá thời gian giảng dạy tiếng Anh tại đất nước bản nhân. Trên thực tế, tiếng Anh đã trở thành một địa, khách du lịch có thể tham gia các hoạt trung tâm của cải cách giáo dục ở nhiều quốc động du lịch diễn ra trong khu vực như leo núi, gia, thường là để đáp ứng với sự phát triển về đi rừng, lặn biển, chèo thuyền,… kết hợp tìm kinh tế, xã hội và công nghệ. Sự thống trị của hiểu bản sắc văn hóa - xã hội của địa phương. tiếng Anh so với các ngôn ngữ khác thể hiện rõ Giáo viên có thể kết hợp với học sinh, sinh viên nét trong nhiều khía cạnh của cuộc sống như và người dân tới các khu vực nông nghiệp như du học, internet, khoa học công nghệ, truyền vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp, thông, chính trị quốc tế, ngoại giao và đặc biệt trang trại thảo dược và các trang trại động vật. là kinh doanh toàn cầu. Do đó, sự phát triển của việc giảng dạy tiếng Anh và đi cùng với Khách du lịch xem hoặc tham gia vào thực tiễn nhu cầu về giáo viên, giảng viên dạy ngôn ngữ sản xuất nông nghiệp như làm việc với các Anh ngày càng gia tăng. nông cụ, thu hoạch mùa mà không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái hoặc năng suất của gia Thực tế, hoạt động du lịch TEFL đang diễn đình chủ nhà. Sự kết nối với một nền văn hóa ra ở nhiều quốc gia trên thế giới, bởi liên kết mới và một môi trường tự nhiên mới thông giữa việc giảng dạy tiếng Anh và du lịch được qua các trải nghiệm trong lớp học của họ được xác định gắn liền với một số hình thức du lịch coi là một phần của dự án du lịch TEFL. cụ thể bao gồm tình nguyện, từ thiện, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, giáo dục, sinh thái, Tham gia các hoạt động thiện nguyện mạo hiểm… Giáo viên nước ngoài hiện nay có Mặc dù có rất nhiều động lực để tham gia thể được tuyển dụng đơn giản vào các trung vào du lịch TEFL, nhưng đối với một số người, tâm dạy ngoại ngữ hoặc các trường đại học, hoạt động từ thiện, tình nguyện cũng là một phổ thông ở các nước đang phát triển vì họ là phần quan trọng của trải nghiệm. Những điểm người bản xứ của một quốc gia nói tiếng Anh, đến của loại hình du lịch này thường là các tuy nhiên, họ có thể thiếu các kỹ năng và kinh quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển, nghiệm để đảm nhận công việc một cách hiệu thậm chí còn tồn tại sự đói nghèo, bất bình quả. Điều này cũng là một trong những nguyên đẳng xã hội hoặc ô nhiễm môi trường. Điều nhân dẫn đến xu thế phát triển của du lịch TEFL này đã định hướng nhận thức của khách du trên toàn cầu. Các tổ chức đã tiến hành khai lịch TEFL tham gia các hoạt động tại đất nước thác loại hình du lịch TEFL là International TEFL bản địa để góp phần tăng cường, củng cố sự Academy, Teach Explore Asia, Australia Voca- phát triển cộng đồng. Hành vi từ thiện rộng rãi tional Skills, ITTT, TEFL Heaven, Ninja Teacher đề cập đến tất cả các hoạt động của khách du Academy, i-to-I, Smaller Earth, TEFL Connect… lịch tại địa phương như hiến máu, làm việc tự Các quốc gia được lựa chọn là điểm đến giảng nguyện, đóng góp tài chính hoặc chung tay dạy tiếng Anh kết hợp với hoạt động du lịch bảo vệ môi trường sống. là Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam, 80 Số 31 (Tháng 3 - 2020)
  7. VĂN HÓA DU LỊCH Pháp, Tây Ban Nha, Thái Lan, Campuchia, Mexico, thói quen, lối sống, ẩm thực, tín ngưỡng, lễ hội, Peru, Venezuela… nghệ thuật phong phú theo các vùng, miền. 3.2. Xu thế lựa chọn Việt Nam như “một Đây là cơ sở để Việt Nam phát triển du lịch, trở điểm đến” của khách du lịch TEFL thành điểm đến lý tưởng cho khách du lịch quốc tế. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du Trước hết, Việt Nam là quốc gia có nhu lịch: lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong cầu rất lớn về học ngoại ngữ (cụ thể là ngôn tháng 12/2019 ước đạt 1.710.168 lượt, tăng ngữ Anh) trong mọi đối tượng như học sinh, 24,4% so với cùng kỳ năm 2018. Tính chung sinh viên, cán bộ, công chức... Năm 2017, Thủ cả năm 2019 đạt 18.008.591 lượt khách, tăng tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh, 16,2% so với cùng kỳ năm 2018 [11]. Việt Nam bổ sung Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ cũng là cầu nối để khách du lịch khám phá văn thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025. hóa Đông Nam Á, văn hóa Trung Quốc trong Mục tiêu của Đề án là: phổ cập ngoại ngữ những chuyến đi dài ngày của khách du lịch cho giáo dục phổ thông vào năm 2025. Đến quốc tế. Một giáo viên người Mỹ dạy tiếng Anh năm 2025, phấn đấu 100% học sinh từ lớp 3 ở Việt Nam từ năm 2014 - 2019 đã nhận định: đến lớp 6 được học chương trình ngoại ngữ “Chi phí sinh hoạt rẻ, người dân tốt, lương cao và 10 năm (bắt đầu từ lớp 3 đến lớp 12); 50% các đất nước được trời phú cho một cảnh quan hùng cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai chương vĩ bao gồm một số bãi biển rất đẹp, những ngọn trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, núi đồ sộ và những dòng sông huyền bí,… là nghề đào tạo; 100% các ngành đào tạo chuyên những ấn tượng lớn của chúng tôi về Việt Nam”2. ngoại ngữ triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo và 80% Do bởi hai yếu tố trên, Việt Nam hiện nay là các ngành khác triển khai chương trình ngoại quốc gia được nhiều tổ chức trên thế giới thiết ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo; kế là một trong những điểm đến châu Á vừa triển khai một số chương trình đào tạo giáo giảng dạy ngôn ngữ Anh vừa du lịch. Những viên bằng ngoại ngữ [9]. Chính phủ cũng đã chương trình này được xây dựng thường kéo phê duyệt Đề án Chương trình quốc gia về dài từ 01 tháng đến 03 tháng tại các đô thị học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên trung tâm của đất nước như Hà Nội, Quảng chức giai đoạn 2019 - 2030, trong đó, mục tiêu Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh... Quảng cáo cụ thể đến hết năm 2025: 50% cán bộ, công trong các chương trình thường nhấn mạnh chức ở trung ương (tập trung vào cán bộ, công khách du lịch sẽ có một công việc giảng dạy chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương được trả lương đảm bảo nếu đáp ứng các yêu đương trở lên dưới 40 tuổi); 25% cán bộ, công cầu, mỗi chương trình thường có khoảng 5 - chức cấp tỉnh, cấp huyện ở địa phương (tập 15 người tham gia, cho phép các giáo viên từ trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản nhiều quốc gia kết nối với nhau. Có thể khẳng lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới định, Việt Nam đã là địa chỉ cho các chương 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên trình giảng dạy TEFL kết hợp với các hoạt động theo quy định [7]. Tuy nhiên, trong thực tế, khả du lịch mà một số tổ chức như International năng đáp ứng đòi hỏi về công việc, giao dịch, TEFL Academy, TEFL Heaven, TEFL Connect… nghiên cứu và học tập bằng tiếng Anh của đa đã lựa chọn và khai thác. số người Việt Nam còn hạn chế [1, tr.179]… Kết luận Do đó, Việt Nam là đất nước có nhu cầu lớn về Tiếng Anh hiện nay đã trở thành ngôn ngữ nguồn nhân lực dạy ngoại ngữ, cũng là quốc giao tiếp phổ biến trên toàn thế giới. Toàn cầu gia thu hút nhiều giáo viên dạy tiếng Anh từ hóa về ngôn ngữ đã mang đến nhu cầu học các nước Anh, Úc, Mỹ, Newzealand với những tiếng Anh để thực hiện các mục tiêu như kinh cơ hội việc làm tại 63 tỉnh, thành trên cả nước. doanh, giáo dục, ngoại giao… Chính nhu cầu Việt Nam cũng là đất nước có tiềm năng lớn về việc học ngôn ngữ Anh đã dẫn đến việc đòi về cảnh quan thiên nhiên, văn hóa bản địa với hỏi tuyển dụng giáo viên TEFL quy mô lớn. sự đa dạng về tộc người với những đặc trưng về Để các giáo viên TEFL có thể trang bị thêm kỹ Số 31 (Tháng 3 - 2020) VĂN HÓA NGHIÊN CỨU 81
  8. VĂN HÓANGHIÊN CỨU năng giảng dạy và có cơ hội trải nghiệm thực 2. Reddy, R. (1980), “Individual Philanthropy tế và khám phá cảnh quan và văn hóa ở các and Giving Behaviour”, In Horton-Smith, D., nước trên thế giới, loại hình du lịch TEFL đã ra Macaulay, J. and Associates. (Eds), Participation đời. Do nhu cầu học tiếng Anh ở các nước rất in Social Political Activities, San Francisco: Jossey- lớn nên nguồn “khách du lịch” giảng dạy tiếng Bass. Anh ở các quốc gia trên thế giới cũng phát 3. Sharpley, R. (1999), Tourism, Tourists and triển theo, đó là cơ hội cho du lịch TEFL phát Society, Huntington: Elm Publishing. triển. Tuy nhiên, có rất nhiều vấn đề cần bàn 4. Stainton, H. (2017), TEFL Tourism: A Phe- đối với hình thức du lịch này. Chẳng hạn, các nomenological Examination of the TEFL Teacher in câu hỏi tại sao nhiều quốc gia chưa công nhận Thailand, A thesis submitted in partial fulfillment đây chính thức là một loại hình du lịch, nhiều of the University’s requirements for the degree công ty du lịch chưa quan tâm khai thác; việc of Doctor of Philosophy, Buckinghamshire New University - Coventry University. giảng dạy tiếng Anh của các khách du lịch có diễn ra không chính thức hay được đăng ký 5. Stainton, H. (2019), TEFL tourism, Principles, hợp pháp ở một số nước hay không; những Commodification and the Sunstainability of Teach- ing English as a Foreign Language. thủ tục liên quan đến tính chất tạm thời của việc làm và cư trú, thị thực hợp pháp và giấy tờ 6. Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc pháp lý cho lưu trú kéo dài; hiện tượng những gia Hà Nội (2018), Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia Nghiên cứu và giảng dạy ngoại ngữ, ngôn ngữ người dân địa phương bị thay thế bởi các tình và quốc tế học tại Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia nguyện viên hoặc giáo viên tiếng Anh địa Hà Nội, Hà Nội. phương đã bị mất việc làm bởi các giáo viên bản ngữ,… vẫn là những vấn đề đang được 7.https://luatvietnam.vn/can-bo/quyet-dinh- 1659-qd-ttg-2019-chuong-trinh-hoc-ngoai-ngu- quan tâm, tranh luận trên thế giới về hình thức cho-can-bo-cong-chuc-178389-d1.html, truy cập du lịch đặc biệt này. ngày 10/01/2019. N.T.N 8. https://talent.edu.vn/tai-lieu-tham-khao/su -khac-biet-giua-tefl-tesl-va-tesol, truy cập ngày Chú thích 07/01/2019. 1 Hiện nay TEFL Tourism có được khẳng định 9. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/giao- là một loại hình du lịch hay không thì vẫn còn duc/Quyet-dinh-2080-QD-TTg-2017-bo-sung-De- là một vấn đề đang tranh cãi. Theo một số công an-day-hoc-ngoai-ngu-trong-he-thong-giao-duc- trình nghiên cứu nước ngoài, như trong nghiên quoc-dan-370658.aspx, truy cập ngày 10.01.2019. cứu của Stainton, H. (2019), TEFL tourism, Principles, 10. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/van- Commodification and the Sunstainability of Teaching hoa-xa-hoi/Luat-du-lich-2017-322936.aspx truy English as a Foreign Language đã đưa ra quan cập ngày 10/01/2019. niệm “TEFL tourism is introduced as a micro-niche 11. http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/ tourism form”. Theo đó, du lịch TEFL được giới statistic/international, truy cập ngày 14/01/2019. thiệu là một loại hình/hình thức/dạng du lịch 12. https://www.britishcouncil.vn/hoc-tieng- chuyên biệt. anh/tieng-anh-nguoi-lon/kinh-nghiem/nhu-cau- hoc-tieng-Anh-cua-khoi-lien-minh-chau-Au-toi- 2 Phỏng vấn của tác giả, tháng 8 năm 2019. nam-2025, truy cập ngày 14/01/2019. Tài liệu tham khảo Ngày nhận bài: 16 - 01 - 2020 1. Phạm Vũ Phi Hổ (2018), “Mô hình chung về Ngày phản biện, đánh giá: 18 - 2 - 2020 phương pháp và các hoạt động giảng dạy ngoại ngữ tại các trung tâm ngoại ngữ lớn ở Thành phố Ngày chấp nhận đăng: 25 - 3 - 2020 Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tập 15, số 4. 82 Số 31 (Tháng 3 - 2020)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2