intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tên đồ án: Động cơ đốt trong

Chia sẻ: Vutnanh Dac | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

374
lượt xem
103
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, ô tô đã trở thành phương tiện thông dụng của các cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân. Tuy vậy ô tô vẫn là tài sản lớn và viêc tìm hiểu và tính toán thiết kế động cơ ô tô là điều rất cần thiết đối với sinh viên cơ khí động lực, kỹ sư ô tô. Đồ án thiết kế hệ thống động cơ Ôtô: giúp ta tìm hiểu và thiết kế động cơ đốt trong, qua đó ta có thể củng cố lại các kiến thức đã học...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tên đồ án: Động cơ đốt trong

  1. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh t ế, ô tô đã tr ở thành phương tiện thông dụng của các cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân. Tuy vậy ô tô vẫn là tài sản lớn và viêc tìm hiểu và tính toán thi ết k ế đ ộng c ơ ô tô là đi ều r ất cần thiết đối với sinh viên cơ khí động lực, kỹ sư ô tô. Đồ án thiết kế hệ thống động cơ Ôtô: giúp ta tìm hiểu và thiết kế động cơ đốt trong, qua đó ta có thể củng cố lại các kiến thức đã học trong các môn học như Nguyên lý máy, Chi tiết máy, Vẽ kỹ thuật cơ khí..., và giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan về việc thiết kế động cơ. Qua đó bản thi ết k ế “ Đồ án động cơ đốt trong” đã giúp chúng ta phần nào có thể hình dung ra được cách tính toán, trình tự thiết kế ra một động cơ đốt trong.Và dưới đây là bản thi ết k ế đồ án động cơ đốt trong mà tôi đã áp dụng những kiến thức về tính toán động cơ, nguyên lý động cơ đốt trong, Kết cấu động cơ…để thiết kế. Thêm vào đó, trong quá trình thực hiện các sinh viên có thể bổ sung và hoàn thiện kỹ năng vẽ AutoCad, điều rất cần thiết với một sinh viên cơ khí động lực. Tôi chân thành cảm ơn Thầy Hoàng Ngọc Dương, các thầy cô và các bạn khoa cơ khí động lực đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình th ực hi ện đ ồ án.Với kiến thức còn hạn hẹp, vì vậy thiếu sót là điều không th ể tránh kh ỏi, em rất mong nhậnđượcýkiếntừthầycôvàcácbạn. 1 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  2. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ A. GIỚI THIỆU ĐỘNG CƠ THIẾT KẾ VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN: 1. Đặc điểm động cơ thiết kê: Động cơ thiết kế là động cơ SVMK-AA, 4 kì, 4 xy lanh đ ược b ố trí th ẳng hàng (I4) +Công suất danh nghĩa: Nen=70,9Kw +Tốc độ vòng quay danh nghĩa: nn=5800 (v/ph) Được sử dụng trên xe ôtô SYM V5-SC3 A2 2. Tổ chức quá trình cháy : a. Loại nhiên liệu : Nhiên liệu dùng cho động cơ là xăng.( Xăng không chì có trị số ốc tan ≥ 92) Các thành phần có trong nhiên liệu: C, H, O, S [1, tr.39] Khối lượng Nhiệt trị thấp Nhiên liệu Thành phần khối lượng Phân tử QH ( kJ / kg ) (kg / kmol c h o Xăng 110 - 120 43960 0,855 0,145 - b. Buồng đốt: Chọn buồng đốt kiểu lốc xoáy, bởi vì trong phạm vi rộng của tốc độ động cơ, nhiên liệu và không khí vẫn được phối hợp hòa trộn với nhau tạo ra hòa khí tốt. Dòng xoáy lốc được tạo ra khi nén có cuồng độ lớn hơn so v ới dòng xoáy được tạo ra khi nạp, nên hòa khí được tạo ra nhanh hơn. Vì v ậy k ể c ả khi phun 2 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  3. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT nhiên liệu rất trễ, quá trình cháy vẫn kết thúc kịp thời và động c ơ có th ể ch ạy ở tốc độ cao. Mặt khác số màng lửa xuất hiện đầu tiên trong vòi phun một l ỗ ít hơn nhiều so với vòi phun nhiều lỗ, nhờ đó giảm được t ốc đ ộ cháy, t ốc đ ộ tăng áp khí cháy và tiếng ồn của động cơ. Chọn buồng đốt xoáy lốc cần làm cho thời điểm cháy hơi muộn một chút (sát điểm chết trên), vì vậy trong thời gian cháy ở buồng cháy chính, pittông b ắt đầu đi xuống, nhiệt độ môi chất sẽ giảm do giãn nở đã hạn chế sự hình thành NOx. c. Hệ thống nhiên liệu: Sử dụng hệ thống cung cấp nhiên liệu xăng phun xăng điều khiển điện tử , lý do áp suất phun được thực hiện cho mỗi vòi phun một cách riêng lẽ, nhiên liệu áp suất cao được phân phối đến từng kim phun theo yêu cầu. Lợi ích c ủa kim phun là làm giảm mức độ tiếng ồn, nhiên liệu được phun ra ở áp suất rất cao nhờ kết hợp điều khiển điện tử, kiểm soát lượng phun, th ời đi ểm phun. Do đó làm hiệu suất động cơ và tính kinh tế nhiên liệu cao hơn. Nhiên liệu được cung cấp theo hình thức đa điểm, th ời đi ểm cung c ấp và lượng nhiên liệu cung cấp phụ thuộc vào chế độ hoạt động của động cơ. EC U nhận tín hiệu từ các cảm biến (Cảm biến nhiệt độ khí nạp, Cảm biến lưu lượng khí nạp, Cảm biến nhiệt độ động cơ, Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu, Cảm biến áp suất , Cảm biến áp suất khí nạp, C ảm biến vị trí bàn đạp ga, C ảm biến vị trí bướm gió, Cảm biến vị trí trục cam v.v…) gửi về, sau đó phân tích 3 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  4. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT chế độ hoạt động của động cơ và điều khiển th ời điểm và th ời l ượng phun nhiên liệu. Hình 1: Sơ đồ cấu tạo hệ thống nhiên liệu: Nguyên lý hoạt động: Nhiên liệu được bơm cung cấp từ thùng chứa lên đường ống thấp áp đến lọc để loại bỏ các chất cặn và nước nếu có rồi lên bơm cung cấp, tại đây nhiên liệu lại đi qua một lọc tinh để đ ảm b ảo nhiên li ệu hoàn toàn sạch. Một bơm tiếp vận khác tại bơm cung cấp nhiên liệu vào hai buồng nén tạo cao áp của bơm cung cấp nhiên liệu. Nhiên liệu trước khi vào buồng cao áp được điều khiển thông qua van với tín hiệu cung cấp từ ECU. Việc tao áp suất và phun nhiên liệu hoàn toàn tách biệt với nhau trong h ệ th ống. Áp su ất phun được tạo ra độc lập với tốc độ và lượng nhiên liệu phun ra. Nhiên li ệu được dự trữ với áp suất cao trong ắc quy thủy lực. Lượng phun ra được quyết định bởi bàn đạp chân ga, thời điểm phun cũng nh ư áp sấp phun đ ược tính toán bằng ECU dựa trên các biểu đồ lưu trữ trên nó. Sau khi ECU đi ều khi ển kim phun của các vòi phun tại mỗi xylanh động cơ để phun nhiên li ệu nh ờ thông tin từ các cảm biến với áp suất phun có thể lên dến 1500bar. Nhiên liệu còn thừa sẽ hồi về thùng chứa nhiên liệu thông qua mạch dầu hồi bố trí trên kim phun. Ưu điểm: + Tiêu hao nhiên liệu thấp. + Phát thải khí ô nhiễm thấp. + Động cơ làm việc êm dịu, giảm được tiếng ồn. + Cải thiện tính năng động cơ. Nhược điểm: + Thiết kế và chế tạo phức tạp đòi hỏi ngành công nghệ cao 3. Hệ thống nạp – xả Chọn cơ cấu phân phối khí kiểu xupáp treo vì dung tích buồng cháy của động cơ xăng nhỏ, tỷ số nén rất cao, nên cơ cấu xupáp treo cho buồng cháy gọn, diện tích mặt truyền nhiệt nhỏ vì vậy giảm được tổn thất nhiệt. Giúp cho đường nạp thải thanh thoát hơn, khiến sức cản khí động giảm nhỏ, đồng th ời do có thể bố trí xupáp hợp lí hơn nên có thể tăng tiết diện lưu thông của dòng 4 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  5. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT khí. tuy nhiên cơ cấu xupáp treo tồn tại một số nhược điểm như: cơ cấu dẫn động xupáp khá phức tạp và làm tăng chiều cao động cơ, ngoài ra còn làm cho nắp xylanh trở nên hết sức phức tạp và khó đúc. Sử dụng phương pháp dẫn động bằng cơ cấu cam - con đội - đũa đẩy - đòn gánh, vì phương pháp dẫn động này cho khả năng bố trí trục cam ở nhi ều v ị trí thích hợp hơn so với dẫn động trực tiếp. 5 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  6. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT Hình 2: Sơ đồ cấu tạo hệ thống phân phối khí Nguyên lý hoạt động: khi động cơ hoạt động kéo bánh răng 16 dẫn động bánh răng trục cam quay khiến các vấu cam bánh răng 13 quay theo. V ấu cam đẩy con đội 12, đũa đẩy 11 đi lên ép cần bẩy 6 quay quanh tr ục 7 tì ép đuôi xupáp, qua đĩa lò xo 5 ép lò xo 4 để đẩy xupáp 2 đi xu ống m ở c ửa thông: khi đỉnh vấu cam trượt qua đáy con đội thì lò xo xupáp 4, thông qua đĩa lò xo 5 đ ẩy xupáp đi lên đóng cửa thông đồng thời qua cần bẩy 6 ép đũa đẩy 11 và con đội 12 đi xuống để đẩy con đội tiếp xúc với mặt cam. 4. Hệ thống làm mát: Động cơ chỉ có thể hoạt động bình thường khi các chi tiết tiếp xúc với buồng cháy có một chế độ nhiệt thích hợp vì: + Nếu nhiệt độ quá nóng thì điều kiện bôi trơn sẽ kém, làm cho các chi tiết chóng mòn, khe hở giữa pittông sẽ giảm do giãn nở nhiệt làm cho pittông dễ bị bó kẹt trong xylanh. 6 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  7. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT + Nếu nhiệt độ mát quá mức làm cho nhiên liệu khó bay h ơi và cháy không kiệt tạo muội than làm bó kẹt vòng găng gây giảm công suất và tăng tiêu hao nhiên liệu. Nhiệm vụ của hệ thống làm mát là lấy đi số nhiệt dư thừa của các chi tiết rồi tỏa số nhiệt này ra bên ngoài không khí. Ta chọn hệ thống làm mát kiểu kín: bởi vì hệ thống làm mát kiểu kín thiết lập và ổn định chế độ nhiệt có lợi nhất cho sự làm việc của động c ơ ở ch ế đ ộ tải định mức và các chế độ khác, giảm tổn thất nhiệt cho nước làm mát, tăng hiệu suất chỉ thị, giảm hao mòn lót xylanh-xécmăng, tăng độ bền nhiệt cho lót xylanh. 7 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  8. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT Hình 3: Hệ thống làm mát 1-thân máy ; 2-nắp xylanh ; 3-đường nước ra khỏi động cơ ; 4-ống dẫn bọt nước ; 5-van hằng nhiệt ; 6-nắp rót nước ; 7-két làm mát ; 8-quạt gió ; 9-puli ; 10-ống nước nối tắt vào bơm ; 11-đường nước vào động cơ ; 12-bơm nước ; 13-két làm mát dầu ; 14-ống phân phối nước Nguyên lý hoạt động: nước tuần hoàn nhờ bơm nước 12, qua ống phân phối nước 14 vào các khoang chứa các xylanh. Nước làm mát nhiệt độ thấp được bơm 12 hút từ bình chứa phía dưới của két 7 qua đường ống 10 rồi qua két 13 để làm mát dầu sau đó vào động cơ. Để phân phối nước làm mát đ ều cho mỗi xylanh, nước sau khi bơm vào thân máy 1 chảy qua ống phân phối 14 đúc sẵn trong thân máy. Sau khi làm mát xylanh, nước lên làm mát n ắp máy r ồi theo đường ống 3 ra khỏi động cơ với nhiệt độ cao đến van hằng nhiệt 5. khi van hằng nhiệt mở, nước qua van vào bình chứa phía trên của két nước. Tiếp theo 8 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  9. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT nước từ bình chứa phía trên đi qua các ống mỏng có gắn các cánh t ản nhi ệt. T ại đây nước được làm mát bởi dòng không khí qua két do quạt 8 t ạo ra. Qu ạt đ ược dẫn động bằng puli từ trục khuỷu động cơ. Tại bình chứa phía dưới của két làm mát, nước có nhiệt độ thấp lại được bơm hút vào động cơ th ực hiện một chu trình làm mát tuần hoàn. 5. Hệ thống bôi trơn: Lý do phải bôi trơn: trong quá trình làm việc, các chi ti ết chuy ển đ ộng tương đối với nhau luôn xảy ra ma sát giữa các bề mặt, gây mài mòn, đ ồng th ời làm tăng nhiệt độ các chi tiết. Vì vậy động cơ chúng ta cần được bôi trơn các bề mặt ma sát. Nhiệm vụ: Đưa dầu đến các bề mặt ma sát để bôi trơn bề mặt, lọc sạch những tạp chất lẫn trong dầu nhờn tẩy rửa các bề mặt ma sát này và làm mát dầu nh ờn đ ể đảm bảo tính năng hóa lý của nó. Làm mát các bề mặt ma sát và bảo vệ các chi tiết không bị oxyt hóa b ề mặt Bao kín khe hở giữa pittông và xylanh, giữa xécmăng và pittông. Dùng phương án bôi trơn cưỡng bức cacte ướt: dầu nhờn trong hệ thống bôi trơn được bơm dầu đẩy đến các bề mặt ma sát dưới m ột áp su ất nh ất đ ịnh, do đó hoàn toàn có thể đảm bảo yêu cầu bôi trơn, làm mát và tẩy rửa các bề mặt ma sát. Và xe hoạt động ở độ nghiêng không lớn lắm nên dùng phương án bôi trơn cưỡng bức cacte ướt. Sơ đồ cấu tạo: 9 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  10. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT 10 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  11. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT Hình 4. Sơ đồ cấu tạo hệ thống bôi trơn cưỡng bức cacte ướt 1-cacte dầu; 2-bơm dầu; 3-van an toàn; 4-que thăm dò; 5-bánh răng trung gian; 6-bình lọc ly tâm; 7-van nhiệt; 8-két làm mát; 9-van ổn áp; 10-trục cam; 11- đồng hồ đo áp suất dầu; 12-trục giàn cần bẩy xupap; 13-đường dầu chính; 14- khoang chứa dầu trong chốt khuỷu; 15-trục khuỷu; 16-miệng phễu đổ dầu. Nguyên lý hoạt động: bơm dầu 2 hút dầu từ cacte 1 để đưa dầu có áp suất tới bình lọc 6, sau đó qua két làm mát 8 đến đường dầu chính 13. Từ đường dầu chính, dầu có áp suất đi vào lỗ khoan trên thân máy đ ến bôi tr ơn các c ổ chính và các ổ đỡ trục cam. Từ các cổ chính dầu đi vào các l ỗ xiên trên tr ục khuỷu đến không gian rỗng 14 trong chốt khuỷu rồi từ đó dầu sạch đi vào bôi trơn bạc đầu to thanh truyền và chốt khuỷu. Các cặn bẩn lẫn trong d ầu đ ược giữ lại mặt thành xa tâm quay của không gian 14 nhờ tác dụng ly tâm của dầu quay theo trục khuỷu. Từ đường dầu chính còn có một đường dầu dẫn tới trục rỗng 12 của giàn cần bẩy xupap, từ đó dầu đi bôi trơn các bạc của cần bẩy, mặt cầu của vít điều chỉnh khe hở xupap, sau đó tự chảy dọc theo đũa đẩy xuống bôi trơn con đội và vấu cam của trục cam. 11 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  12. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT Ưu điểm: đảm bảo bôi trơn tốt các ổ trục do đó giảm được mài mòn và tổn thất ma sát, tăng tuổi thọ động cơ. Nhược điểm: kết cấu hệ thống rất phức tạp. 6. Hệ thống khởi động: Nhiệm vụ: động cơ đốt trong có 1 hệ thống khởi động riêng biệt truyền cho trục khuỷu động cơ một moment với số vòng quay nhất định nào đó để kh ởi động được động cơ. Cơ cấu khởi động chủ yếu trên ôtô hiện nay là kh ởi đ ộng bằng động cơ điện một chiều. Yêu cầu: Máy khởi động phải quay được trục khuỷu động cơ với tốc độ th ấp nh ất mà động cơ có thể nổ được. Nhiệt độ làm việc không được quá giới hạn cho phép. Phải đảm bảo khởi động lại được nhiều lần. Tỉ số nén từ bánh răng của máy khởi động và bánh răng của bánh đà n ằm trong giới hạn cho phép (từ 9 18). Chiều dài, điện trở của dây dẫn nối từ acqui đến máy kh ởi đ ộng ph ải nằm trong giới hạn quy định (
  13. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT Sơ đồ cấu tạo: Hình 5: Sơ đồ cấu tạo hệ thống khởi động 13 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  14. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT 1-máy khởi động; 2-ắc quy; 3-công tắc khởi động; 4-động cơ điện kh ởi động; 5-rơle kéo; 6-đĩa đồng tiếp điện; 7-cuộn dây của rơle kéo; 8-lõi thép; 9-lò xo hồi vị; 10-dẫn động bánh răng khởi động; 11-nạng gạt; 12-bánh răng kh ởi động; vành răng bánh đà. Nguyên lí hoạt động: khi đóng khóa khởi động 3 sẽ có dòng điện qua cuộn dây điện từ 7 kéo lõi từ 8 sang trái. Một đầu của lõi từ gắn với đĩa đồng tiếp điểm 6, đầu khác nối với tay đòn 11, dẫn động bánh răng kh ởi đ ộng 12. khi đĩa đồng 6 nối tiếp điểm của động cơ khởi động 4 thì đồng thời bánh răng 12 cũng vào ăn khớp với vành răng 13 trên bánh đà. Trục động cơ điện 4 quay sẽ làm cặp bánh răng 12, 13 quay theo thực hiện khởi động động cơ ôtô. Sau khi máy đã nổ, ngắt khóa khởi động 3, cắt dòng điện vào cuộn đi ện t ừ 7, l ực hút lõi từ triệt tiêu nên lực lò xo 9 đẩy tay đòn 11 gạt bánh răng 12 sang trái, c ắt truy ền động giữa cặp bánh răng 12 và 13 kết thúc khởi động. 14 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  15. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN NHIỆT ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG A. CHỌN CÁC THÔNG SỐ CHO TRƯỚC CỦA ĐỘNG CƠ: 1. Loại động cơ: -Động cơ thiết kế là động cơ xăng vì động cơ xăng có kết cấu nh ỏ g ọn,nh ẹ tích hợp cho việc thiết kế ô tô,du lịch,ô tô vận tải nhẹ duy chỉ có nhiên liệu xăng là đắt hơn nhiên liệu dầu. -Thiết kế động cơ xăng 4 kì vì tính hiệu quả về kinh t ế ,ít ô nhi ễm môi tr ường quá trình nạp và xả diễn ra hoàn thiện hơn. 2. Công suất (Ne): Công suất danh nghĩa Nen=70,9Kw 3. Số vòng quay (n): Số vòng quay danh nghĩa nn=5800 (v/ph) 4. Số xy lanh (i): Chọn thiết kế động cơ có 4 xy lanh (i=4) thẳng hàng vì: -Tạo ra sự đồng đều khi trục khuỷu quay -Vì số xy lanh là chẵn nên việc dùng đối trọng để cân bằng l ực quán tính và moment quán tính sẽ dễ dàng hơn 5. Tỉ số nén ( ε ): Tỉ số nén ε =9 (SVMK-AA) 6. Thông số kết cấu: S S -Tỷ số : chọn = 0,95 ([2],23) D D R R -Tỷ số λ = : λ = = 0, 25 − 0, 29 chọn λ =0,25([2]24) L L 15 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  16. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT B. CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN NHIỆT: 1. Áp suất không khí nạp p0: p0 =0,1013 MN/m2 hay p0 = 1,03 bar ([2],27) 2. Nhiệt độ không khí nạp mới T0: tkk=290C (là nhiệt độ không khí trung bình ở nước ta) T0=29+273=302 0K 3. Áp suất khí nạp trước xuppap nạp (pk): Đối với động cơ 4 kì không tăng áp thì pk = p0= 0,103 MN/m2 4. Nhiệt độ khí nạp trước xuppap nạp (T0): Đối với động cơ 4 kì không tăng áp thì Tk = T0 5. Áp suất cuối quá trình nạp pa: Đối với động cơ không tăng áp áp suất cuối quá trình nạp p a phải bé hơn áp suất khí quyển p0 thường xác định bằng công thức thực nghiệm: pa= (0,8-0,95)p0 (2-1) ([2],29) chọn pa= 0,9p0=0,9.1,03=0,81 bar 6. Áp suất khí sót (pr): Áp suất khí sót là áp suất của khí còn sót lại sau khi thải qua xuppap xả vì không thải hết sản phẩm cháy ra ngoài pr = pth + ∆ pr trong đó : pth là áp suất khí thải ra ngoài ∆ pr là áp suất thất thoát qua xuppap xả ,đường ống xả Thông thường pr được xác định theo công thức thực nghiệm: pr = (0,11-0,12) MPa (2-2) ([2],30) chọn pr = 0,11 MPa=1,12 bar 7. Nhiệt độ khí sót Tr: 16 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  17. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT Đới với động cơ xăng thì Tr=(900-1100)0K (2-3) ([2],30) Chọn Tr=10000K 8. Độ tăng nhiệt độ khí nạp mới: Khi khí nạp mới được hút vào xy lanh thì trong qua trình di chuy ển ti ếp xúc v ới thành vách xy ống nạp,xuppap nên nhiệt độ khí nạp sẽ tăng lên giá trị T Đối với động cơ xăng : ∆ T = (10-30) 0K (2-4) ([2],32) Chọn ∆ T = 15 0K 9. Hệ số nạp thêm λ1 : Hệ số nạp thêm λ1 biểu thị sự tương quan lượng tăng tương đối của hỗn hợp khí công tác sau khi nạp thêm so với lượng khí công tác chiếm chỗ ở thể tích Va λ1 =1,02-1,07 (2-5) ([2],32) chọn λ1 =1,02 10. Hệ số quét buồng cháy λ2 : Đối với động cơ không tăng áp do không có quét buồng cháy thì chọn λ2 =1 11. Hệ sô dư lượng không khí α : M1 α= (2-6) .-/+1 ([2],33) M0 Với M0 là số kmol không khí cần đốt cháy hết 1kg nhiên liệu M1 là số kmol không khí thực tế đi vào xy lanh M1 -Nếu α = > 1 � M 1 > M 0 � hỗn hợp nghèo nhiên liệu,nhiên liệu cháy hết M0 nên tiết kiệm nhiên liệu 17 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  18. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT M1 -Nếu α = < 1 � M 1 < M 0 � hỗn hợp giàu nhiên liệu,nhiên liệu cháy dữ dội tốc M0 độ cháy tăng ,áp suất tăng chạy càng nhanh nhưng không cháy sạch h ết nhiên liệu làm ô nhiễm môi trường. Trong tính toán nhiệt ĐCĐT đối với động cơ xăng không có bộ làm đậm thì α =1,0-1,1 ([2],34) Chọn α =1,0 12. Hệ số hiệu đính tỷ nhiệt λt : Đối với động cơ xăng α =0,9 thì chọn λt =1,15 ([2],32) 13. Hệ số lợi dụng nhiệt tại điểm z ( ξ z ): Động cơ xăng : ξ z =0,75-0,92 (2-8)([2],33) Chọn ξ z =0,9 14. Hệ số lợi dụng nhiệt tại điểm b ( ξb ): Động cơ xăng : ξb =0,85-0,95 (2-9)([2],33) Chọn ξb =0,85 15. Hệ số điền đầy đồ thị công ( ϕ d ): Hệ số điền đầy đồ thị công sẽ đánh giá phần hao hụt về diện tích của đồ th ị công thực tế so với đồ thị công tính toán ϕ d =0,93-0,97 (2-10)([2],34) Chọn ϕ d =0,95 16. Tỷ số tăng áp ( λ p ) Là tỉ số giữa áp suất cuối quá trình cháy với áp suất cuối quá trình nén pz λp = pc 18 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  19. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT trong đó : pz là áp suất cuối quá trình cháy p0 là áp suất cuối quá trình nén đối với động cơ xăng: λ p =3-4 (2-11) ([2],35) chọn λ p =3,5 STT Thông Số Kí hiệu Gía trị Đơn vị 1 Công suất danh nghĩa Nen 70,9 kW 2 Số vòng quay danh nghĩa nn 5800 v/ph 3 Số xy lanh i 4 cái 4 Tỷ số nén ε 9 5 S/D 0,95 6 R/L 0,25 7 Áp suất không khí nạp p0 1,03 bar 8 Nhiệt độ không khí nạp T0 302 0 K 9 Áp suất khí nạp trước xuppap nạp pk 1,03 bar 10 Nhiệt độ khí nạp trước xuppap nạp Tk 302 0 K 11 Áp suất cuối quá trình nạp pa 0,81 bar 12 Áp suất khí sót pr 1,2 bar 13 Nhiệt độ khí sót Tr 1000 0 K 14 Độ tăng nhiệt độ khí nạp mới ∆T 15 0 K 15 Hệ số nạp thêm λ1 1,02 16 Hệ số quét buồng cháy λ2 1 17 Hệ số dư lượng không khí α 0,9 18 Hệ số hiệu đính tỷ nhiệt λt 1,15 19 Hệ số lợi dụng nhiệt tại z ξz 0,8 20 Hệ số lợi dụng nhiệt tại b ξb 0,95 21 Hệ số điền đầy đồ thị công ϕd 0,9 C.TÍNH TOÁN NHIỆT: 1. Qúa trình nạp: 19 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
  20. ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG _MHOMS 8 _LỚP DHOT4TLT -Hệ số nạp ηv : � 1 � 1 Tk pa � � r �� p m ηv = . . ελ1 − λt .λ2 . � � (2-12) ([2],35) ε − 1 Tk + ∆T pk � � a �� p � � Trong đó: ε =9; Tk =302 0K; ∆ T=150K; pa=0,927 bar; pk=1,03 bar; pr=1,12 bar; λ1 =1,02; λ2 =1; λt =1,15 m là chỉ số nén đa biến trung bình của không khí m=1,5 � 1 � 1 302 0,81 � � 2 �� 1, 1,5 ηv = . . 6.1, 02 − 1,15.1. � � = 0, 74 9 − 1 302 + 15 1, 03 � � �� 0,81 � � ηv = 0, 74 �(0, 70 − 0, 75) xuppap treo ([2],35) -Hệ số khí sót γ r : λ2 ( Tk + ∆T ) pr 1 γr = . . 1 Tr pa (2-13) ([2],36) � � p m ε .λ1 − λt .λ2 � r � p �a � Trong đó : λ1 =1,02; λ2 =1; λt =1,15 pr=1,12 bar; pa=0,927 bar Tk =302 0K; ∆ T=150K; Tr =1000 0K 20 GVHD_THẦY GIÁO : HOÀNG NGỌC DƯƠNG
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2