intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Terbinafine

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

125
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên thường gọi: Terbinafine Biệt dược: LAMISIL Nhóm thuốc và cơ chế: Là thuốc chống nấm. Cơ chế tác dụng là ảnh hưởng đến khả nǎng tạo chất hóa học là các sterol của nấm. Các sterol là thành phần quan trọng của màng tế bào nấm và liên kết chúng với nhau. Sự ảnh hưởng này làm suy yếu màng tế bào. Terbinafine uống có tác dụng hơn griseofulvin và itraconazole trong điều trị nấm móng. Dạng dùng: Viên nén 250mg; kem 0,1% terbinafine; tuýp 15g, 30g Bảo quản: ở nhiệt độ phòng. Chỉ định: Viên nén chữa nấm ngón tay, ngón chân hoặc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Terbinafine

  1. Terbinafine Tên thường gọi: Terbinafine Biệt dược: LAMISIL Nhóm thuốc và cơ chế: Là thuốc chống nấm. Cơ chế tác dụng là ảnh hưởng đến khả nǎng tạo chất hóa học là các sterol của nấm. Các sterol là thành phần quan trọng của màng tế bào nấm và liên kết chúng với nhau. Sự ảnh hưởng này làm suy yếu màng tế bào. Terbinafine uống có tác dụng hơn griseofulvin và itraconazole trong điều trị nấm móng. Dạng dùng: Viên nén 250mg; kem 0,1% terbinafine; tuýp 15g, 30g Bảo quản: ở nhiệt độ phòng. Chỉ định: Viên nén chữa nấm ngón tay, ngón chân hoặc nấm móng. Dạng kem chữa nhiễm nấm da dotinea pedis, tinea corposis và tinea crusis. Cách dùng và liều dùng: Liều thường dùng là 250mg/ngày. Dùng 6 tuần để điều trị nấm móng tay và 12 tuần để điều trị nấm móng chân. Hoặc có thể dùng 500mg/ngày trong 7 ngày đầu tiên của tháng và dùng trong 3 tháng để chữa nấm móng chân. Trẻ em dưới 20kg, dùng 62,5mg/ngày. Trẻ em từ 20-40kg, dùng125mg/ngày. Có thể dùng thuốc lúc no hoặc đói.
  2. Dạng kem bôi lên các vùng da bị nhiễm nấm, thường dùng 2lần/ngày, trong 1-4 tuần Tương tác thuốc: Rifampicin làm giảm nồng độ terbinafine trong máu, làm giảm đáng kể tác dụng của terbinafine. Cimetidine làm tǎng nồng độ terbinafine trong máu. Đối với phụ nữ có thai: Nghiên cứu trên động vật cho thấy liều cao terbinafine không có tác dụng gây độc cho thai nhi động vật. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu trên người, vì nhiễm nấm ở da và móng không phải là vấn đề nghiêm trọng nên terbinafine không nên dùng cho thai phụ. Đối với phụ nữ cho con bú: Chưa có nghiên cứu về sử dụng terbinafine cho phụ nữ cho con bú, vì vậy thuốc không nên dùng cho phụ nữ cho con bú. Tác dụng phụ: Thuốc tương đối an toàn, hiếm khi phải ngừng dùng thuốc do tác dụng phụ. Các phản ứng có hại hay gặp nhất là ỉa chảy, đau bụng. ít gặp hơn gồm tǎng men gan, phát ban, ngứa, thay đổi vị giác.
  3. Terbutaline Tên thường gọi: Terbutaline Biệt dược: BRETHINE, BRICANYL Nhóm thuốc và cơ chế: Thuốc giãn phế quản, nó gắn với receptor thành tế bào cơ đường hô hấp (receptor bêta adrenergic) gây giãn cơ vì vậy làm tǎng đường kính đường hô hấp, tǎng lượng khí vào phổi. Terbutaline còn giãn một số cơ trơn khác như cơ trơn tử cung, tuy nhiên các cơ này có thể bị kích thích làm co cơ, nhiều hơn là giãn cơ Dạng dùng: Viên nén 2,5mg; 5mg. Thuốc xịt 0,2mg/lần xịt Bảo quản: Nơi khô, mát, nhiệt độ 2-30°C Chỉ định: Giảm và phòng cơn hen, kể cả hen do tập luyện. Hen do hẹp đường hô hấp, hẹp đường hô hấp do tính tụ màng nhầy, co thắt cơ trơn hô hấp, hoặc sưng đường hô hấp do ứ đọng chất lỏng. Hẹp đường hô hấp gây khó thở, khò khè và ho. Terbutaline cũng giúp cho bệnh nhân tràn khí và viêm phế quản mạn tính. Nó còn được dùng để phòng đẻ non do làm giãn cơ trơn tử cung. Dạng thuốc xịt xuất hiện tác dụng sau khi dùng 15 phút và kéo dài 6 giờ. Liều dùng và cách dùng:
  4. - Thuốc viên: Cứ 6-8 giờ dùng một lần. Người khó nuốt cóthể bẻ viên và hòa trộn với thức ǎn hoặc nước. - Thuốc xịt: Cứ 4-8 giờ dùng 1 lần. ở bệnh nhân hen do tập luyện hoặc gắng sức, thuốc được dùng 2 lần xịt, ít nhất 10-15 phút trước khi bắt đầu tập luyện. Để tránh lây nhiễm, mỗi người dùng riêng một lọ thuốc. Khi sử dụng dạng thuốc xịt cần thực hiện những bước sau: + Lắc kỹ trước khi dùng + Đặt môi xung quanh bình xịt + Thở ra hoàn toàn và bắt đầu xịt chậm + Nín thở trong vòng 10 giây + Dùng nhắc lại, nếu có chỉ định sau ít nhất 1-2 phút. Tương tác thuốc: Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng hoặc các thuốc ức chế MAO làm tǎng tác dụng của terbutaline trên tim mạch. Các chất chẹn bêta làm đảo ngược tác dụng kích thích bêta của terbutaline, vì vậy terbutaline không nên dùng đồng thời với các chất chẹn bêta. Tǎng huyết áp và nhịp tim có thể tǎng trong khi dùng terbutaline do tác dụng kích thích bêta của terbutaline trên cơ tim và mạch máu. Dùng đồng thời terbutaline với digoxin hoặc levodopa làm tǎng nguy cơ loạn
  5. nhịp. Thận trọng khi dùng phối hợp các hoormon tuyến giáp với terbutaline cho bệnh nhân có bệnh tim. Đối với phụ nữ có thai: terbutaline lam giảm co tử cung và có thể trì hoãn cuộc đẻ. Trừ khi dùng với mục đích đặc biệt, thuốc cần được dùng rất thận trọng trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Đối với phụ nữ cho con bú: terbutaline bài tiết 1 lượng nhỏ vào sữa mẹ, tuy nhiên thuốc có thể dùng cho phụ nữ cho con bú. Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ bao gồm: trống ngực, nhịp tim nhanh, tǎng huyết áp, run, buồn nôn, hoảng sợ, chóng mặt và ợ nóng. Có thể xẩy ra kích ứng họng và chảy nước mũi. Các tác dụng phụ ít gặp hơn gồm: đau đầu, buồn nôn, nôn, lo lắng, khó ở, ngủ lịm, buồn ngủ, ra nhiều mồ hôi và co cơ. Giống như các chất kích thích bêta khác, terbutaline có thể gây đau ngực, thay đổi vị giác và khô miệng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2