intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thẩm quyền của chính phủ theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính phủ 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân định thẩm quyền là vấn đề quan trọng hàng đầu của Hiến pháp và của các luật tổ chức cơ quan nhà nước. Bài viết phân tích các quy định về thẩm quyền chung của Chính phủ, thẩm quyền của tập thể Chính phủ, thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm phân định thẩm quyền hợp lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thẩm quyền của chính phủ theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính phủ 2015

  1. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH PHỦ THEO HIẾN PHÁP 2013 VÀ LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH PHỦ 2015 Nguyễn Cửu Việt* * PGS, TS. Nguyên Giảng viên trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: thẩm quyền, thẩm quyền Phân định thẩm quyền là vấn đề quan trọng hàng đầu của Hiến pháp chung, Chính phủ và của các luật tổ chức cơ quan nhà nước. Bài viết phân tích các quy định về thẩm quyền chung của Chính phủ, thẩm quyền của tập thể Lịch sử bài viết: Chính phủ, thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và đưa ra các đề Nhận bài: 24/07/2017 xuất, kiến nghị nhằm phân định thẩm quyền hợp lý.. Biên tập: 20/09/2017 Duyệt bài: 26/09/2017 Article Infomation: Abstract: Keywords: authority, general Separation of the authority is the top priority of the Constitution authority, the government and of the laws of the organization of the state. This article provides analysis of the provisions on the general authority of the government, Article History: the authority of the government cabinet, the competence of the Received: 24 Jul. 2017 Prime Minister, and also provides proposals and recommendations to Edited: 20 Sep. 2017 determine the reasonable authorities. Appproved: 26 Sep. 2017 Thẩm quyền của một cơ quan nhà động mang tính tổ chức kỹ thuật…)1. nước là một khái niệm mang tính hệ thống, Theo quy định của Điều 94 Hiến pháp bao gồm các nghĩa vụ (trước nhà nước) và năm 2013, Chính phủ là cơ quan hành chính các quyền (đối với các đối tượng quản lý) thực hiện các nhiệm vụ, chức năng, các vấn nhà nước cao nhất của nước, thực hiện đề nhất định… và các quyền hạn cụ thể để quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của thực hiện các quyền và nghĩa vụ chung đó Quốc hội. Để thực hiện các nhiệm vụ, chức (như: quyền ban hành văn bản pháp luật, năng hiến định của mình, Chính phủ được thực hiện các biện pháp cưỡng chế, các hoạt trao thẩm quyền rất rộng lớn nhằm đảm 1 Về khái niệm thẩm quyền nói chung và các quyền, nghĩa vụ chung và các quyền hạn cụ thể - hai nhóm yếu tố của khái niệm thẩm quyền, có thể xem thêm: Б. М. Лазарев, Компетенция органов управления, Юрид. лит. М., 1972, с. 101. (B.M. Lazaep. Thẩm quyền của các cơ quan quản lý, Nxb. Pháp lý, Maxcơva, 1972, tr. 101) Xem thêm bài của Nguyễn Cửu Việt: “Cải cách hành chính: về khái niệm thẩm quyền” và “Các yếu tố cấu thành và tính hệ thống của thẩm quyền”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, các số 8 - 9/2005. Số 19(347) T10/2017 7
  2. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT bảo thực hiện quyền hành pháp, lãnh đạo hệ viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình thống hành chính và tổ chức thực hiện quản trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết lý nhà nước trên mọi lĩnh vực trong phạm vi khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, cả nước. tài sản của Nhân dân; Thẩm quyền của Chính phủ được quy 4. Trình Quốc hội quyết định thành định tập trung tại Điều 96 Hiến pháp năm lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành 2013, Chương II Luật Tổ chức Chính phủ lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới năm 2015, ngoài ra còn được quy định bổ hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung sung rải rác trong nhiều luật khác về tổ chức ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; các cơ quan nhà nước và các luật chuyên ngành. trình UBTVQH quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị Trong số thẩm quyền của Chính phủ hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc có thẩm quyền chung của Chính phủ, thẩm trung ương; quyền của Thủ tướng Chính phủ, thẩm quyền của các bộ trưởng và thủ trưởng cơ 5. Thống nhất quản lý nền hành chính quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công trưởng). chức, viên chức và công vụ trong các cơ 1. Thẩm quyền chung của Chính phủ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, Thẩm quyền chung của Chính phủ chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy (thẩm quyền của Chính phủ) được quy định nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ tập trung tại Điều 96 Hiến pháp 2013. quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ có những nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp; hướng quyền hạn sau đây: dẫn, kiểm tra UBND trong việc thực hiện 1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị điều kiện để UBND thực hiện nhiệm vụ, quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quyền hạn do luật định; (UBTVQH), lệnh, quyết định của Chủ tịch 6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước; nước và xã hội, quyền con người, quyền 2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; Quốc hội, UBTVQH quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, 7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước lệnh trước UBTVQH; quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định 3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật dân Việt Nam ở nước ngoài; tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động 8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc 8 Số 19(347) T10/2017
  3. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình2. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 95 Hiến So với Hiến pháp năm 1992, thẩm pháp 2013 đã quy định nguyên tắc “Chính quyền của Chính phủ theo Hiến pháp năm phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định 2013 có một số điểm mới chủ yếu sau đây: theo đa số”, nên mọi quyết định thuộc thẩm quyền của Chính phủ (được hiểu là “thẩm 1) Về đơn vị hành chính: bỏ quyền hạn quyền chung của Chính phủ”), về nguyên tắc, quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn đều được quyết định theo đa số trên phiên vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực họp toàn thể của Chính phủ. Tuy nhiên, thực thuộc trung ương vì quyền hạn này đã được tế lại không phản ánh đúng quy định này. Hiến pháp 2013 trao cho UBTVQH (khoản Chỉ đơn cử: để thực hiện quy định tại khoản 8 Điều 74); thay vào đó, bổ sung quyền hạn 1, 6 Điều 96 Hiến pháp 2013 thì không chỉ trình UBTVQH quyết định thành lập, giải Chính phủ (nói chung), bao gồm cả tập thể thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị Chính phủ, Thủ tướng và mọi thành viên hành chính dưới cấp tỉnh (khoản 4); ngoài khác, mà cả hệ thống bộ máy hành chính, ra bổ sung quyền hạn trình Quốc hội quyết phải chung sức thực hiện. định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính đơn vị hành chính Như vậy, các quy định này của Hiến - kinh tế đặc biệt. pháp 2013 (khoản 1 Điều 95, Điều 96) và Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 (Luật 2) Bổ sung tại khoản 2 quyền hạn đề năm 2015) đã đồng nhất thẩm quyền của tập xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, thể Chính phủ (với tư cách là hình thức hoạt UBTVQH quyết định hoặc quyết định theo động của tập thể Chính phủ) với thẩm quyền thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền của Chính phủ nói chung. Vấn đề là ở chỗ, hạn quy định tại Điều này. Đây là quyền hạn Hiến pháp 2013 đã bỏ nguyên tắc rất đúng đặc trưng để thực hiện quyền hành pháp. đắn của Hiến pháp 1992: “Những vấn đề 3) Bổ sung tại khoản 4 quyền hạn trình quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ phải được thảo luận tập thể và quyết định quan ngang bộ. Trước đây quyền hạn này theo đa số” (khoản 2 Điều 115) và thay bằng Hiến pháp 1992 trao cho Thủ tướng Chính nguyên tắc: “Chính phủ làm việc theo chế phủ. độ tập thể, quyết định theo đa số” (khoản 1 Điều 95). Kết quả là, Luật năm 2015 không Trong Điều 96 dẫn trên, xét theo tính còn giữ lại quy định về những vấn đề quan chất của vấn đề, những chữ in nghiêng là trọng phải được giải quyết trên phiên họp những quyền hạn cụ thể phải được thảo luận Chính phủ như Điều 19 Luật Tổ chức Chính tập thể, quyết định theo đa số trên phiên họp phủ năm 2001 (Luật năm 2001). Do vậy, có toàn thể của Chính phủ. Để dễ phân biệt, thể nói, về vấn đề này, Hiến pháp 2013 và chúng tôi gọi bộ phận này là“thẩm quyền Luật năm 2015 là bước lùi so với Hiến pháp của tập thể Chính phủ”, mặc dù cách gọi 1992 và Luật năm 2001. này chỉ mang tính ước lệ3. Còn những chữ in đứng là những quyền và nghĩa vụ chung, Tuy nhiên, Nghị định số 138/2016/ mà trách nhiệm thực hiện thuộc về cả tập NĐ-CP ngày 01/10/2016 ban hành kèm theo thể Chính phủ (trên phiên họp) và mọi thành Quy chế làm việc của Chính phủ (Quy chế viên Chính phủ. năm 2016) đã liệt kê cụ thể vấn đề Chính 2 Những chữ nghiêng là những quyền hạn cụ thể, những chữ đứng là những quyền và nghĩa vụ chung (TG) 3 Vì Chính phủ vốn là một tập thể, do đó có thể lập luận rằng, “thẩm quyền của tập thể Chính phủ” chính là “thẩm quyền của Chính phủ”. Số 19(347) T10/2017 9
  4. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT phủ thảo luận và quyết định theo đa số: 2. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ 1. Đề nghị của Chính phủ về Thẩm quyền của Thủ tướng Chính xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết phủ được quy định tại Điều 98 Hiến pháp trình Quốc hội, UBTVQH; các dự án luật, năm 2013: nghị quyết trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm nghị quyết trình UBTVQH. vụ và quyền hạn sau đây: 2. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hàng lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ năm; dự toán ngân sách nhà nước và chức thi hành pháp luật; phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước. 2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà 3. Tình hình kinh tế  - xã hội hằng nước từ trung ương đến địa phương, bảo tháng, 06 tháng, cả năm và những nhiệm vụ, đảm tính thống nhất và thông suốt của nền giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hành chính quốc gia; hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị 4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; việc tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, chính - kinh tế đặc biệt. cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 5. Chương trình công tác của Chính phủ hằng năm; kiểm điểm công tác chỉ đạo, 4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ phủ và việc thực hiện Quy chế làm việc của quan ngang bộ, UBND, Chủ tịch UBND Chính phủ. tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan 6. Những vấn đề mà pháp luật quy định nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành Chính phủ phải thảo luận và quyết nghị. nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, 7. Những vấn đề cần thiết khác theo thành phố trực thuộc trung ương trái với quyết định của Thủ tướng Chính phủ. (Điều 4). Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị UBTVQH Theo quy định của Điều 4 này, có thể bãi bỏ; hiểu, tất cả những vấn đề còn lại thuộc thẩm quyền của Chính phủ sẽ không được đưa ra 5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước Quy định này phản ánh đúng thực tế, tuy quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của nhiên lại không hợp hiến, hợp pháp, bởi lẽ, Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc việc phân định thẩm quyền của Chính phủ tế mà Cộng hoà XHCN Việt Nam là thành phải do Quốc hội thực hiện bằng Hiến pháp viên; và luật. Do đó, nội dung này cần được quy 6. Thực hiện chế độ báo cáo trước định trong Luật năm 2015, tương tự như Nhân dân thông qua các phương tiện thông Điều 19 Luật năm 2001. tin đại chúng về những vấn đề quan trọng 10 Số 19(347) T10/2017
  5. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, và Thủ tướng Chính phủ. cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND Trong nội dung điều này có thể thấy đa cấp tỉnh” (điểm e khoản 2, Điều 5). Quy phần là quyền hạn cụ thể (chữ in nghiêng), định này xuất phát từ tính chất của vị trí, vai còn lại là các quyền và nghĩa vụ chung (chữ trò chỉ đạo, điều hành hoạt động hành chính, in đứng) và như vậy là phù hợp vì cá nhân bảo đảm sự thông suốt, kịp thời trong hoạt Thủ tướng cần được trao quyền giải quyết động hành chính của Thủ tướng Chính phủ. những công việc có tính chất cấp bách và cụ Bên cạnh những mặt tích cực nêu thể, ngoài những quyền hạn đặc trưng cho trên, quy định về thẩm quyền của Thủ tướng vai trò của người đứng đầu Chính phủ. Quy Chính phủ trong Hiến pháp năm 2013, Luật định của Khoản 6 Điều này nhằm phát huy năm 2015 còn một số hạn chế sau đây: tính dân chủ, công khai, thắt chặt quan hệ 1) Hiến pháp năm 2013 không phân giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với định rõ thẩm quyền chung của Chính phủ Nhân dân, tuy nhiên, đáng tiếc việc thực với thẩm quyền của tập thể Chính phủ, do hiện các quy định này trên thực tế không đó, nếu đặt Điều 96 Hiến pháp 2013 bên thật sự rõ ràng. cạnh Điều 98 (mà không so sánh nội dung), Quy định của Hiến pháp năm 2013 thì dường như thẩm quyền của Thủ tướng cho thấy sự tăng cường vai trò của Thủ Chính phủ hoàn toàn độc lập với thẩm quyền tướng Chính phủ. Hiến pháp bổ sung thêm chung của Chính phủ. Thực tế, như đã phân cho Thủ tướng quyền quyết định và chỉ đạo tích, thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập chỉ là để thực hiện thẩm quyền chung của điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn Chính phủ, cũng như thẩm quyền của tập của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước thể Chính phủ, bộ trưởng (với tư cách thủ quốc tế mà Cộng hoà XHCN Việt Nam là trưởng bộ), UBND... thành viên (khoản 5 Điều 98). 2) Khoản 2 Điều 5 Luật năm 2015 về Bên cạnh đó, Luật năm 2015 còn trao “Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính cho Thủ tướng Chính phủ “quyết định các phủ” quy định: “Phân định rõ nhiệm vụ, vấn đề khi còn có ý kiến khác nhau giữa các quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ” tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng (khoản 1 điểm c, Điều 28); “Trong thời gian cơ quan ngang bộ...”. Quy định như vậy vô Quốc hội không họp, quyết định giao quyền hình chung đã xếp Chính phủ, Thủ tướng Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ Chính phủ vào một thiết chế có chung thẩm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong quyền. Trong khi đó, Chính phủ có “thẩm trường hợp khuyết Bộ trưởng hoặc Thủ quyền chung” và có hình thức hoạt động trưởng cơ quan ngang bộ. Trong thời gian quan trọng của tập thể Chính phủ (gọi là giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, “thẩm quyền của tập thể Chính phủ”), còn quyết định giao quyền Chủ tịch UBND cấp Thủ tướng Chính phủ có “thẩm quyền riêng”. tỉnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Đúng ra, mục đích của quy định nêu trong trường hợp khuyết Chủ tịch UBND trên là nhằm phân định rõ thẩm quyền giữa cấp tỉnh” (khoản 5 Điều 28); hình thức hoạt động của tập thể Chính phủ Ngoài ra, Quy chế năm 2016 quy với hình thức hoạt động của Thủ tướng định: “Trong trường hợp xét thấy cần thiết Chính phủ, Bộ trưởng, UBND… trong thực do tính chất quan trọng, cấp bách của công hiện thẩm quyền của Chính phủ nói chung, việc, Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo tức là thực hiện chức năng, nhiệm vụ của giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của nhánh hành pháp, của quản lý nhà nước. Số 19(347) T10/2017 11
  6. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT Vì vậy, để khắc phục hạn chế này, cần sửa quyền quyết định của quyền hành pháp, đổi khoản 2 Điều 5 Luật năm 2015 như sau: quản lý nhà nước. “Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa tập thể Chính phủ, Thủ tướng Thứ hai, quy định về thẩm quyền của Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan tập thể Chính phủ (là những vấn đề thuộc ngang bộ với tư cách là thủ trưởng bộ” (vì thẩm quyền chung của Chính phủ phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với bàn bạc tập thể và biểu quyết theo đa số trên tư cách là thành viên Chính phủ thì không có phiên họp Chính phủ); sửa đổi nguyên tắc thẩm quyền riêng của mình). “Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, 3) Bên cạnh sự cần thiết khôi phục lại quyết định theo đa số” (khoản 1 Điều 95 Điều 19 Luật năm 2001 về những vấn đề Hiến pháp năm 2013) thành “Những vấn thuộc thẩm quyền chung của Chính phủ phải được bàn bạc tập thể và biểu quyết theo đa số đề quan trọng thuộc thẩm quyền chung của trên phiên họp Chính phủ, một vấn đề quan Chính phủ phải được thảo luận tập thể và trọng khác là, Luật năm 2015 cần bổ sung quyết định theo đa số”. quy định về vai trò “lấp lỗ hổng về thẩm quyền” của Thủ tướng Chính phủ đó là: “Thủ Thứ ba, quy định về thẩm quyền của tướng Chính phủ có quyền giải quyết những Thủ tướng Chính phủ, theo đó: “Thủ tướng vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ, trừ Chính phủ có quyền giải quyết những vấn đề những vấn đề phải được giải quyết trên phiên thuộc thẩm quyền chung của Chính phủ, trừ họp của Chính phủ theo Điều...”. những vấn đề thuộc thẩm quyền của tập thể Cần lưu ý rằng, các Phó Thủ tướng Chính phủ”. Đồng thời, quy định Thủ tướng Chính phủ không có thẩm quyền “riêng”, mà Chính phủ có quyền giải quyết những vấn chỉ là người giúp Thủ tướng Chính phủ, được đề thuộc thẩm quyền của bộ trưởng, UBND, Thủ tướng Chính phủ phân công phụ trách Chủ tịch UBND cấp tỉnh nhưng chỉ trong một số lĩnh vực công tác. Các bộ trưởng, với tư cách là thủ trưởng của bộ thì bộ trưởng có trường hợp các chủ thể này không giải quyết có thẩm quyền riêng, nhưng với tư cách là được hay giải quyết không kịp thời, không thành viên Chính phủ cũng không có thẩm đạt yêu cầu và sau đó báo cáo Chinh phủ quyền “riêng”. Nói cách khác, ngoài phiên trong phiên họp gần nhất. họp của tập thể Chính phủ, thì gánh nặng thực hiện thẩm quyền của Chính phủ (nói Thứ tư, Quy chế làm việc của Chính chung) được trao cho Thủ tướng Chính phủ phủ không thể là văn bản quy định những và các thành viên khác của Chính phủ. vấn đề mang tính chất phân định thẩm quyền Tóm lại, để phân định thẩm quyền hợp mới, bổ sung Hiến pháp năm 2013 hay Luật lý trong nhánh hành pháp, quản lý nhà nước, năm 2015, mà chỉ là phân công công việc cần phải có các sửa đổi sau đây: trong hoạt động của Chính phủ trên cơ sở Thứ nhất, quy định về thẩm quyền thẩm quyền mà Hiến pháp năm 2013, Luật chung của Chính phủ (không nên ghi là năm 2015 và các văn bản luật khác đã có “thẩm quyền của Chính phủ” vì dễ nhầm lẫn liên quan. Cần phân biệt khái niệm “phân với bộ phận thẩm quyền chung của Chính định thẩm quyền” là quy định và giao quyền phủ phải được bàn bạc tập thể và biểu quyết theo đa số), tức là chỉ thay đổi tên điều, mới, với “phân công công việc” là phân giao không bàn về nội dung; điều này thực chất là quyền, nhiệm vụ đã được Hiến pháp, luật quy định về tất cả những vấn đề thuộc thẩm phân định./. 12 Số 19(347) T10/2017
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2