intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước, cá nhân ở trung ương ban hành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

29
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong phạm vi bài viết này, tác giả phân tích thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước, cá nhân ở Trung ương ban hành, đồng thời đề xuất hướng hoàn thiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước, cá nhân ở trung ương ban hành

  1. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THẨM QUYỀN CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI TRONG VIỆC XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, CÁ NHÂN Ở TRUNG ƯƠNG BAN HÀNH Cao Vũ Minh* *TS. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Văn bản quy phạm Theo quy định của pháp luật, khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật pháp luật, thẩm quyền của thì phải bảo đảm tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm Quốc hội. pháp luật trong hệ thống pháp luật. Vấn đề có tính thực tiễn đặt ra là xử lý Lịch sử bài viết: như thế nào đối với những văn bản quy phạm pháp luật có khiếm khuyết vì không tuân thủ yêu cầu của tính hợp pháp và tính hợp lý. Trong phạm vi Nhận bài : 28/5/2021 bài viết này, tác giả phân tích thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường Biên tập : 08/6/2021 vụ Quốc hội trong việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà Duyệt bài : 12/6/2021 nước, cá nhân ở Trung ương ban hành, đồng thời đề xuất hướng hoàn thiện. Article Infomation: Abstract: Keywords: Legal documents, According to the law, when promulgating legal documents, the legality authority of the National and consistency of legal documents must be ensured by the legal system. Assembly. The practical problem is how to handle legal documents with defects Article History: because they do not comply with the requirements of legitimacy and rationality. Within the scope of this article, the author provides analysis Received : 28 May 2021 of the authority of the National Assembly and Standing Committee of the Edited : 08 Jun 2021 National Assembly in handling legal documents promulgated by central Approved : 12 Jun 2021 state agencies and individuals, and also proposes recommendations for further improvements. 1. Xử lý văn bản quy phạm pháp luật do quyền, hình thức, thủ tục luật định, trong đó cơ quan nhà nước, cá nhân ở Trung ương có chứa quy tắc xử sự mang tính bắt buộc ban hành chung để điều chỉnh các quan hệ xã hội phù 1.1. Thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban hợp với ý chí nhà nước và được Nhà nước Thường vụ Quốc hội trong việc xử lý văn bảo đảm thực hiện1. VBQPPL có thể do cơ bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà quan nhà nước, cá nhân ở Trung ương hoặc nước, cá nhân ở Trung ương ban hành ở địa phương ban hành. VBQPPL một khi Về mặt lý luận, văn bản quy phạm pháp được ban hành chỉ có thể trở thành bộ phận luật (VBQPPL) là văn bản do cơ quan nhà hữu cơ của cơ chế điều chỉnh pháp luật khi nước hoặc cá nhân của cơ quan nhà nước nội dung lẫn hình thức của chúng bảo đảm ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm cả tính hợp pháp và tính hợp lý2. Vấn đề có 1 Nguyễn Cửu Việt, “Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật (tiếp theo) và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 51, năm 2005. 2 Cao Vũ Minh, “Tính hợp pháp và tính hợp lý trong quyết định quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 7, năm 2010. 8 Số 12(436) - T6/2021
  2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT tính thực tiễn quan trọng đặt ra là xử lý như Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH), thế nào đối với những văn bản quy phạm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án pháp có khiếm khuyết vì không tuân thủ nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối yêu cầu của tính hợp pháp và tính hợp lý. cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Pháp luật hiện hành quy định các biện Quốc hội (khoản 10 Điều 70). UBTVQH pháp xử lý khiếm khuyết của VBQPPL như đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính sau: đình chỉ, sửa đổi, bãi bỏ VBQPPL3. phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân Đình chỉ thi hành một VBQPPL là biện tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái pháp nhằm ngăn chặn ngay khả năng tiếp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc tục gây ra những ảnh hưởng xấu của nó. Về hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ nguyên tắc, khi áp dụng quyền “đình chỉ” văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn thì VBQPPL vẫn còn tồn tại. VBQPPL bị bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đình chỉ thì ngừng hiệu lực thi hành cho đến Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan của UBTVQH (khoản 4 Điều 74). nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bãi Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp bỏ thì quyết định đó hết hiệu lực, nếu không năm 2013, Điều 15 Luật Tổ chức Quốc hội bãi bỏ thì quyết định tiếp tục có hiệu lực. năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung một số Như vậy, bãi bỏ VBQPPL là chế tài nghiêm điều năm 2020 (Luật Tổ chức Quốc hội) khắc nhất, dứt khoát nhất và rõ ràng nhất. quy định: “1. Quốc hội bãi bỏ văn bản Trong khi đó, sửa đổi VBQPPL là việc cơ của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng quan nhà nước có thẩm quyền ra một quyết Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện định khác để làm thay đổi tên quyết định kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác hoặc thay đổi một phần nội dung trong do Quốc hội thành lập trái với Hiến pháp, khi vẫn giữ nguyên hiệu lực pháp lý của luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị VBQPPL bị sửa đổi. Sửa đổi VBQPPL đã của UBTVQH; 2. Quốc hội bãi bỏ văn bản ban hành được áp dụng trong trường hợp của UBTVQH trái với Hiến pháp, luật, nghị chủ thể có thẩm quyền tự sửa đổi quyết định quyết của Quốc hội theo đề nghị của Chủ của mình. Tuy nhiên, trường hợp này không tịch nước”; Điều 51 quy định UBTVQH thể xem là chế tài pháp lý. Ngoài ra, Luật đình chỉ hoặc theo đề nghị của Hội đồng Ban hành VBQPPL năm 2015 đã được sửa dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu đổi, bổ sung một số điều năm 2020 (Luật Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản của Ban hành VBQPPL) còn sử dụng thuật ngữ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án “bổ sung”, “thay thế”. Tuy nhiên, thuật nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân ngữ “bổ sung”, “thay thế” không có nội tối cao, cơ quan khác do Quốc hội thành dung pháp lý mới, vì nó được bao hàm trong lập trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết quyền ban hành văn bản: ban hành một văn của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định bản hay một số quy phạm có thể để “bổ việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất. sung”, “thay thế” văn bản, quy phạm cũ4. UBTVQH bãi bỏ hoặc theo đề nghị của Hội Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc Quốc hội bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, đại biểu Quốc hội bãi bỏ văn bản của Chính 3 Điều 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020. 4 Nguyễn Cửu Việt, “Các yếu tố cấu thành thẩm quyền và tính hệ thống của thẩm quyền”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 9, năm 2005. Số 12(436) - T6/2021 9
  3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân Luật Ban hành VBQPPL, Quốc hội bãi bỏ tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ VBQPPL của Chủ tịch nước, UBTVQH, quan khác do Quốc hội thành lập trái với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh Như vậy, so với khoản 10 Điều 70 Hiến án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng pháp năm 2013, Điều 15 Luật Tổ chức Quốc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm hội đã bổ sung thêm thẩm quyền của Quốc toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị hội trong việc bãi bỏ văn bản của cơ quan quyết của Quốc hội. Khoản 3 Điều 164 khác do Quốc hội thành lập trái với Hiến quy định UBTVQH đình chỉ việc thi hành pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Tương VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính tự, so với khoản 4 Điều 74 Hiến pháp năm phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân 2013, Điều 51 Luật Tổ chức Quốc hội đã bổ tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, sung thêm thẩm quyền của UBTVQH trong Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, việc đình chỉ văn bản của cơ quan khác do Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến Quốc hội thành lập trái với Hiến pháp, luật, pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình nghị quyết của Quốc hội và bãi bỏ văn bản Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản của cơ quan khác do Quốc hội thành lập trái đó tại kỳ họp gần nhất. UBTVQH bãi bỏ với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Luật Tổ chức Quốc hội, các cơ quan khác tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, do Quốc hội thành lập bao gồm: bộ, cơ quan Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, ngang bộ; Kiểm toán nhà nước; Hội đồng Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp bầu cử quốc gia; Ủy ban lâm thời; Ủy ban lệnh, nghị quyết của UBTVQH. dự thảo Hiến pháp. Trong các cơ quan khác Luật Ban hành VBQPPL năm 2015 do Quốc hội thành lập nêu trên, người đứng không quy định thẩm quyền xử lý (đình chỉ, đầu bộ, cơ quan ngang bộ (Bộ trưởng, Thủ bãi bỏ) của Quốc hội và UBTVQH đối với trưởng cơ quan ngang bộ), Kiểm toán nhà các văn bản liên tịch như nghị quyết liên nước (Tổng Kiểm toán nhà nước) có thẩm tịch, thông tư liên tịch trái với Hiến pháp, quyền ban hành VBQPPL5. Nếu VBQPPL luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, của do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan nghị quyết của UBTVQH. Vấn đề này ngang bộ ban hành trái với Hiến pháp, luật được điều chỉnh bởi Luật Hoạt động giám và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân sẽ bị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi (HĐND) năm 2015. Tuy nhiên, Luật Hoạt hành hoặc bãi bỏ6. Theo khoản 2 Điều 164 động giám sát của Quốc hội và HĐND lại 5 Khoản 7 Điều 70 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập”. Do đó, có thể khẳng định, “cơ quan khác do Quốc hội thành lập” và “người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập” là hai khái niệm khác nhau và không thể đồng nhất. 6 Khoản 4 Điều 98 Hiến pháp năm 2013 và khoản 8 Điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2019 đều quy định: “Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên”. 10 Số 12(436) - T6/2021
  4. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT không quy định thẩm quyền của Quốc hội tổ chức, cá nhân có đề nghị trình bày. Sau và UBTVQH trong việc xử lý thông tư liên đó, đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, cáo thẩm tra. Người đứng đầu cơ quan, cá Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nhân đã ban hành VBQPPL có dấu hiệu trái Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc trưởng cơ quan ngang bộ nếu văn bản này hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH trái Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan báo cáo, giải trình về vấn đề có liên quan. nhà nước cấp trên. UBTVQH thảo luận và ra nghị quyết về 1.2. Thủ tục xử lý VBQPPL do cơ quan việc xem xét VBQPPL. Trường hợp xác nhà nước, cá nhân ở Trung ương ban hành định VBQPPL trái với Hiến pháp, luật, nghị trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết hội; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH của UBTVQH thì UBTVQH quyết định Theo quy định của khoản 2 Điều 14 Luật đình chỉ việc thi hành và trình Quốc hội Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, quyết định việc bãi bỏ một phần hoặc toàn Quốc hội xem xét VBQPPL có dấu hiệu trái bộ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất. Trường với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hợp văn bản trái pháp lệnh, nghị quyết của hội khi được UBTVQH hoặc Chủ tịch nước UBTVQH thì UBTVQH bãi bỏ một phần đề nghị. Cụ thể, UBTVQH hoặc Chủ tịch hoặc toàn bộ văn bản đó. nước sẽ trình bày tờ trình. Sau đó, đại diện 2. Bất cập trong quy định của pháp luật cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm về xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tra. Người đứng đầu cơ quan đã ban hành cơ quan nhà nước, cá nhân ở Trung ương VBQPPL có dấu hiệu trái với Hiến pháp, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội sẽ báo cáo, giải trình. Sau đó, Quốc hội thảo luận và ra Thứ nhất, quy định về xử lý VBQPPL do nghị quyết về việc xem xét VBQPPL có dấu cơ quan nhà nước, cá nhân ở Trung ương hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết. ban hành trái với Hiến pháp, luật, nghị Trường hợp khẳng định VBQPPL đó trái quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc của UBTVQH còn tản mạn, chưa đầy đủ. hội thì Quốc hội sẽ bãi bỏ một phần hoặc Như đã đề cập ở trên, có nhiều văn bản toàn bộ văn bản đó. luật quy định về vấn đề xử lý VBQPPL trái Cũng theo quy định của Luật Hoạt với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; động giám sát của Quốc hội và HĐND, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. Tuy UBTVQH sẽ tự mình xem xét khi phát hiện nhiên, các văn bản pháp luật hiện hành không VBQPPL có dấu hiệu trái với Hiến pháp, quy định chủ thể nào có thẩm quyền đình chỉ, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, bãi bỏ “Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa nghị quyết của UBTVQH. Ngoài ra, việc án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét VBQPPL của UBTVQH còn phát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, sinh theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ” ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Chính trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm hội; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cho dù Điều 26 Luật Ban hành VBQPPL quy Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt định: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện Nam, cơ quan Trung ương của tổ chức thành trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng viên của Mặt trận. Cụ thể, đại diện cơ quan, Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng Số 12(436) - T6/2021 11
  5. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT cơ quan ngang bộ ban hành thông tư liên tịch nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc để quy định về việc phối hợp của các cơ quan Việt Nam, cơ quan Trung ương của tổ chức này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố thành viên của Mặt trận hoặc đại biểu Quốc tụng và phòng, chống tham nhũng. Vì vậy, hội có quyền gửi đề nghị về VBQPPL có trường hợp thông tư liên tịch này có dấu hiệu dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết trái Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; của Quốc hội đến UBTVQH để trình Quốc pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH thì sẽ hội xem xét, quyết định. Trường hợp pháp không có cơ sở để xử lý. lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị quyết Thứ hai, thủ tục xử lý đối với VBQPPL liên tịch giữa UBTVQH với Đoàn Chủ tịch do cơ quan nhà nước, cá nhân ở Trung Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt ương ban hành trái với Hiến pháp, luật, Nam có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị nghị quyết của Quốc hội thì Chính phủ, Tòa quyết của UBTVQH còn phức tạp. án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban Trung Khi phát hiện VBQPPL trái với Hiến ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, UBTVQH Trung ương của tổ chức thành viên của Mặt sẽ tự mình đình chỉ, bãi bỏ VBQPPL này. trận hoặc đại biểu Quốc hội có quyền gửi Trong trường hợp này, UBTVQH tự khởi đề nghị đến Chủ tịch nước để trình Quốc xướng việc xử lý VBQPPL trái với Hiến hội xem xét, quyết định. Như vậy, trước khi pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết. Ngoài UBTVQH hoặc Chủ tịch nước chính thức ra, có những trường hợp UBTVQH không trình Quốc hội xem xét VBQPPL có dấu phát hiện thì việc đình chỉ, bãi bỏ VBQPPL hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết dựa trên quyền đề nghị của những chủ của Quốc hội thì cũng phải có một chủ thể thể có thẩm quyền. Trong trường hợp thứ có thẩm quyền gửi đề nghị đến UBTVQH nhất, quyền tự chủ thuộc về UBTVQH. hoặc Chủ tịch nước. Có lẽ vì hệ thống hai Trong khi đó, trường hợp thứ hai lại phụ tầng “đề nghị” nên quyền bãi bỏ văn bản thuộc vào quyền đề nghị của chủ thể khác. của Quốc hội trở nên quá xa vời. Thực tế Không giống như UBTVQH, Quốc hội là cho đến nay, Quốc hội chưa lần nào bãi bãi bỏ VBQPPL có dấu hiệu trái với Hiến bỏ VBQPPL trái với Hiến pháp, luật, nghị pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội khi quyết của Quốc hội. được UBTVQH hoặc Chủ tịch nước đề Bên cạnh đó, một câu hỏi được đặt ra là nghị. Nói cách khác, việc bãi bỏ VBQPPL trường hợp chủ thể có thẩm quyền (Chính có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quyết của Quốc hội lại không phải là một nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy nội dung thuộc quyền chủ động hoàn toàn ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của Quốc hội. Theo cách này thì quyền bãi cơ quan Trung ương của tổ chức thành viên bỏ VBQPPL của Quốc hội chỉ được khởi của Mặt trận hoặc đại biểu Quốc hội…) xướng khi có đề nghị của một trong hai chủ “gửi đề nghị” VBQPPL có dấu hiệu trái thể là UBTVQH hoặc Chủ tịch nước. với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc Điều 14 Luật Hoạt động giám sát của hội nhưng người có thẩm quyền kiến nghị Quốc hội và HĐND quy định, Chủ tịch là UBTVQH hoặc Chủ tịch nước lại không nước, Chính phủ, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban “nhận thấy” mâu thuẫn và không tiến hành của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện “đề nghị chính thức” thì giải quyết như thế kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nào? Trong trường hợp này, vấn đề “đề nghị 12 Số 12(436) - T6/2021
  6. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT chính thức” sẽ không được tiến hành hay Luật Ban hành VBQPPL theo hướng bổ vẫn có cơ chế giải quyết đặc thù khác? Các sung thẩm quyền của Quốc hội bãi bỏ thông quy định trong pháp luật hiện hành chưa trả tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân lời câu hỏi này. tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân 3. Hoàn thiện quy định của pháp luật về dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ xử lý văn bản quy phạm pháp luật của cơ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trái quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền ở với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc Trung ương ban hành hội; bổ sung thẩm quyền của UBTVQH đình chỉ thông tư liên tịch giữa Chánh án Thứ nhất, thống nhất điều chỉnh việc xử Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện lý VBQPPL của cơ quan nhà nước, cá nhân kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán có thẩm quyền ở Trung ương ban hành nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trong một văn bản luật nhằm khắc phục tình ngang bộ trái với Hiến pháp, luật, nghị trạng tản mạn cơ sở pháp lý. quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết Như đã trình bày, hiện nay, việc xử lý định việc bãi bỏ, bãi bổ thông tư liên tịch VBQPPL khiếm khuyết được điều chỉnh giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, trong nhiều văn bản luật dẫn đến thực Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trạng là khi phát sinh VBQPPL cần xử lý Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ thì Quốc hội, UBTVQH phải căn cứ vào trưởng cơ quan ngang bộ trái với pháp lệnh, các văn bản khác nhau. Vì vậy, vấn đề cần nghị quyết của UBTVQH. thiết đặt ra là cần thống nhất điều chỉnh việc Thứ ba, trong thời gian tới chúng ta cần xử lý VBQPPL trong một văn bản luật cụ tiếp tục nghiên cứu triển khai thực hiện thể. Theo tác giả, Luật Ban hành VBQPPL Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần được xem là “luật của luật”, là cơ sở pháp thứ X của Đảng: “Xây dựng, hoàn thiện cơ lý cho việc ban hành, xử lý VBQPPL của chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp Việt Nam; vì vậy, cần thống nhất điều chỉnh pháp trong các hoạt động và quyết định của việc xử lý VBQPPL của cơ quan nhà nước, các cơ quan công quyền”7 và “xây dựng cá nhân có thẩm quyền ở Trung ương ban cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến hành vào văn bản này. pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp, Thứ hai, bổ sung thẩm quyền xử lý tư pháp”8. Bởi lẽ, hoạt động giám sát tối VBQPPL do cơ quan nhà nước, cá nhân ở cao của Quốc hội mang tính chất chính trị Trung ương ban hành trái với Hiến pháp, vĩ mô và khác xa với việc phán quyết về luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, tính hợp pháp trong VBQPPL của các cơ nghị quyết của UBTVQH. quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền ở Để khắc phục bất cập về thẩm quyền xử Trung ương ban hành - một hoạt động vốn lý VBQPPL do cơ quan nhà nước, cá nhân mang tính chất chính trị - pháp lý - kỹ thuật ở Trung ương ban hành trái với Hiến pháp, vi mô9. Do đó, không nên đặt Quốc hội, cơ luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, quan quyết định chính sách vĩ mô, vào vị trí nghị quyết của UBTVQH, tác giả cho rằng, cơ quan tài phán xem xét về tính hợp pháp cần sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 164 trong VBQPPL  7 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, 2006, tr. 126. 8 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, 2006, tr. 127. 9 Trần Ngọc Đường, “Một số suy nghĩ về nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 7, năm 2009. Số 12(436) - T6/2021 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2