intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thành phần loài côn trùng gây hại và thiên địch trên cây ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội

Chia sẻ: ViNaruto2711 ViNaruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

78
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều tra thành phần loài của côn trùng gây hại và thiên địch trên cây ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội đã xác định được 22 loài thuộc 15 họ, 8 bộ: Bộ cánh cứng có số lượng loài nhiều nhất với 7 loài, chiếm 31,83%, các bộ khác sắp xếp lần lượt như sau: Bộ cánh vảy, bộ cánh đều và bộ hai cánh có số lượng loài là 3, chiếm tỷ lệ 13,64%; bộ cánh thẳng và bộ cánh tơ có số lượng 2 loài, chiếm tỷ lệ 9,09%; bộ cánh nửa và bộ cánh màng có số lượng loài ít nhất với 1 loài, chiếm tỷ lệ 4,55%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thành phần loài côn trùng gây hại và thiên địch trên cây ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội

Bùi Minh Hồng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 187(11): 63 - 68<br /> <br /> THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG GÂY HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH<br /> TRÊN CÂY ỔI TẠI ĐÔNG DƯ, GIA LÂM, HÀ NỘI<br /> Bùi Minh Hồng1*, Phạm Thị Việt Chinh2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br /> Trường Trung học cơ sở Thành Công, Ba Đình, Hà Nội<br /> <br /> 2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Điều tra thành phần loài của côn trùng gây hại và thiên địch trên cây ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà<br /> Nội đã xác định được 22 loài thuộc 15 họ, 8 bộ: Bộ cánh cứng có số lượng loài nhiều nhất với 7 loài,<br /> chiếm 31,83%, các bộ khác sắp xếp lần lượt như sau: Bộ cánh vảy, bộ cánh đều và bộ hai cánh có số<br /> lượng loài là 3, chiếm tỷ lệ 13,64%; bộ cánh thẳng và bộ cánh tơ có số lượng 2 loài, chiếm tỷ lệ<br /> 9,09%; bộ cánh nửa và bộ cánh màng có số lượng loài ít nhất với 1 loài, chiếm tỷ lệ 4,55%.<br /> Bộ cánh vảy, bộ cánh cứng và cánh đều có số lượng họ nhiều nhất (3 họ) chiếm tỷ lệ 20,00%. Bộ<br /> hai cánh có 2 họ chiếm tỷ lệ 13,33%. Bộ cánh tơ, bộ cánh nửa và bộ cánh thẳng, bộ cánh màng có<br /> số lượng thấp nhất (1 họ) chiếm tỷ lệ 6,67%.<br /> Thành phần loài thiên địch có 8 loài thuộc 3 bộ, trong đó bộ cánh cứng có số lượng loài nhiều nhất<br /> với 5 loài chiếm tỷ lệ 31,82%, bộ cánh màng có số lượng ít nhất 1 loài chiếm tỷ lệ 4,55%. Vật mồi<br /> của các loài thiên địch sử dụng làm thức ăn là các loài rệp muội, sâu non, nhện nhỏ và các loại<br /> trứng của côn trùng (Aphis gossypii, Tetranychus urticae, Aleurodicus sp.; Rastrococcus<br /> truncatispinus; Trứng của các loài Syrphus ribesii, Episyrphus balteatus).<br /> Từ khóa: thành phần loài côn trùng gây hại và thiên địch, cây ổi, Gia Lâm, Hà Nội<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Cây ổi (Psidium guyjava L.,) thuộc họ<br /> (Myrtaceae). Ổi là một loại cây ăn quả, có<br /> chiều cao từ 3- 6 m. Thân và cành nhỏ, vỏ<br /> nhẵn. Kiểu lá mọc đối, hình bầu dục, cuống<br /> ngắn, lông mịn ở mặt dưới phiến lá. Hoa ổi có<br /> màu trắng đục, phát triển từ kẽ lá. Quả ổi<br /> tròn, mọng, có vỏ dày màu xanh bao ngoài<br /> chứa nhiều vitamin C [7].<br /> Nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng nhận<br /> thấy ổi có hàm lượng các vitamin A, C, acid<br /> béo omega 3, omega 6 và nhiều chất xơ.<br /> Vitamin C tập trung cao nhất ở phần vỏ<br /> ngoài, càng gần lớp vỏ ngoài, lượng vitamin<br /> càng cao. Quả ổi ít calorit và chứa hoạt chất<br /> quercetin có đặc tính chống oxy hoá, kháng<br /> viêm. Đặc biệt tốt cho những người mắc các<br /> bệnh suyễn, dị ứng, tim mạch, thấp khớp, lở<br /> loét, ung thư [7].<br /> Ở Việt Nam, ổi là cây ăn quả quen thuộc và<br /> quan trọng trong đời sống người dân khắp các<br /> vùng miền. Ổi được trồng ở hầu hết các địa<br /> phương, từ vùng đồng bằng đến đồi núi, từ<br /> Bắc vào Nam trừ vùng cao trên 1500 m. Ở<br /> *<br /> <br /> Tel: 0904 314869, Email: bui_minhhong@yahoo.com<br /> <br /> miền Bắc, một số tỉnh nổi tiếng trồng ổi như:<br /> tỉnh Hải Dương có huyện Gia Lộc, Tứ Kỳ,<br /> Thanh Hà; Hà Nội có huyện Chương Mỹ,<br /> Quốc Oai, Hoài Đức, Gia Lâm... [7].<br /> Theo Nguyễn Văn Tuất và cộng sự (2015) [3]<br /> đã đi sâu nghiên cứu và đánh giá hiệu quả<br /> kinh tế của 4 giống ổi (ổi Đào, ổi Đài Loan 1,<br /> ổi Đài loan 2, ổi Đông Dư) được trồng hiện<br /> nay ở miền Bắc Việt Nam cho thấy giống ổi<br /> Đông Dư và giống ổi Đài Loan 1 cho hiệu<br /> quả kinh tế cao là 15 tấn/ha và 18,5 tấn/ha.<br /> Mặc dù diện tích và sản lượng tăng nhưng<br /> trong quá trình trồng trọt có rất nhiều loài côn<br /> trùng và nhện gây hại làm giảm năng suất và<br /> chất lượng quả, để tìm hiểu vấn đề này chúng<br /> tôi tiến hành điều tra và đánh giá thành phần<br /> loài côn trùng có trên cây ổi và mức độ đa dạng<br /> của chúng và làm cơ sở khoa học cho việc<br /> phòng trừ chúng đạt hiệu quả cao để tăng sản<br /> lượng ổi sạch trong mô hình sản xuất Viet GAP.<br /> ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> Điều tra trên 3 thôn Hạ, Thượng, Thuận Phú,<br /> Gia Lâm.<br /> 63<br /> <br /> Bùi Minh Hồng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Đợt 1: Từ ngày 1/06/2017 đến ngày 8/6/2017.<br /> Đợt 2: Từ ngày 10/8/2017 đến ngày<br /> 17/8/2017.<br /> <br /> 187(11): 63 - 68<br /> <br /> Mẫu vật được bảo quản tại Bộ môn Động vật<br /> học, khoa Sinh học Đại học Sư phạm Hà Nội.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Đợt 3: Từ ngày 06/12/2017 đến ngày<br /> 08/12/2017.<br /> <br /> Thành phần loài côn trùng trên cây ổi tại<br /> Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội<br /> <br /> Đợt 4: Từ ngày 20/01/2018 đến ngày<br /> 22/01/2018.<br /> <br /> Chúng tôi tiến hành điều tra thành phần loài<br /> côn trùng trên cây ổi tại ba địa điểm nghiên<br /> cứu: Đông Dư Thượng, Đông Dư Hạ, Thuận<br /> Phú thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội, kết quả<br /> được trình bày ở bảng 1.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiến hành điều tra thành phần côn trùng theo<br /> phương<br /> pháp<br /> của<br /> QCVN<br /> 01-38:<br /> 2010/BNNPTNT, như sau [1]:<br /> Mỗi khu vực chọn 3 vườn làm đại diện điều<br /> tra. Ở mỗi vườn điều tra 5 điểm chéo góc,<br /> mỗi điểm 5 cây, mỗi điểm cách nhau 25 m. Ở<br /> tại điểm điều tra trước hết tiến hành quan sát<br /> bằng mắt để phát hiện côn trùng có trên cây,<br /> hoạt động của chúng. Quan sát khoảng 30<br /> phút và bắt bằng tay hoặc vợt đối với các cá<br /> thể côn trùng xuất hiện tại các hốc cây, rễ cây,<br /> thân cây, tán lá và cây con có chiều cao từ 1,2<br /> đến 1,5 m trong điểm lấy mẫu. Sau đó, tiến<br /> hành bảo quản mẫu côn trùng trong các lọ có<br /> chứa cồn 70o, ghi nhãn cho từng ô mẫu. Mẫu<br /> vật thu thập được qua các lần điều tra được<br /> phân tích và đo đếm kích thước, mô tả hình thái,<br /> chụp ảnh, làm mẫu và xác định tên khoa học.<br /> Mẫu vật của các loài thuộc bộ cánh cứng,<br /> cánh thẳng, cánh tơ, cánh màng, cánh đều và<br /> hai cánh thu bắt con trưởng thành ở ngoài<br /> đồng ruộng về phòng thí nghiệm đo đếm kích<br /> thước, mô tả đặc điểm hình thái, xác định tên<br /> khoa học, sau đó mẫu được sấy khô và tiến<br /> hành làm mẫu và bảo quản mẫu. Đối với các<br /> loài thuộc bộ cánh vảy thu thập các con sâu<br /> non mang về phòng thí nghiệm nuôi và theo<br /> dõi đến khi chúng vào nhộng và vũ hóa thành<br /> con trưởng thành tiến hành phân tích và định<br /> loại mẫu vật.<br /> Định loại côn trùng đến loài theo hệ thống<br /> phân loại chuyên khảo của tác giả Charles et<br /> al., (2005) [4]. Ngoài ra chúng tôi còn sử<br /> dụng các bản mô tả, ảnh, hình vẽ của các tác<br /> giả: Nguyễn Văn Đĩnh và cộng sự (2010) [2].<br /> 64<br /> <br /> Kết quả cho thấy thành phần côn trùng trên<br /> cây ổi gồm 22 loài thuộc 15 họ của 8 bộ: Bộ<br /> cánh đều (Homoptera), Bộ cánh nửa<br /> (Hemiptera), Bộ cánh cứng (Coleoptera), Bộ<br /> cánh thẳng (Orthoptera), Bộ cánh tơ<br /> (Thysanoptera), Bộ cánh vảy (Lepidoptera),<br /> Bộ hai cánh (Diptera), Bộ cánh màng<br /> (Hymenoptera). Trong đó, Bộ cánh cứng có<br /> số lượng loài nhiều nhất (7 loài) và bộ cánh<br /> màng, bộ cánh nửa có số loài ít nhất (1 loài).<br /> Theo tác giả Sathe (2015) [6], nghiên cứu<br /> thành phần loài côn trùng trên ổi ở Ấn Độ cho<br /> biết có 80 loài gây hại trên cây ổi ở các thời<br /> kỳ sinh trưởng và phát triển, trong đó các loài<br /> ruồi đục quả D. dorsalis; C. pisidii; A.<br /> disperses; D. mangiferae; Aphid và Thrips<br /> gây hại nặng và xuất hiện phổ biến trên cây<br /> ổi. Loài ruồi đục quả (D. dorsalis) và các loài<br /> rệp và bọ trĩ xuất hiện phổ biến, kết quả này<br /> phù hợp với nghiên cứu trên cây ổi tại Đông<br /> Dư, Gia Lâm, Hà Nội.<br /> Muhammad Sarwar (2006) [5], cho thấy côn<br /> trùng gây hại phổ biến trên cây ổi có 01 loài<br /> (bộ Diptera) Bactrocera dorsalis; 4 loài<br /> Pseudococcus sp.; Acrostemum hilare;<br /> Metaleurodicus cardini; Coccus viridis (bộ<br /> Homoptera) và 01 loài Brevipalpus phoenicis<br /> (bộ Acarina); 01 loài Selenothrips<br /> rubrocinctus (bộ Thysanoptera) và 01 loài<br /> Argyresthia eugeniella (bộ Lepidoptera), so với<br /> kết quả nghiên cứu này cho thấy số lượng bộ và<br /> số lượng loài ít hơn, có thể là do nhiều nguyên<br /> nhân tác động đến trong đó phải kể đến khí hậu<br /> của các vùng nghiên cứu khác nhau.<br /> <br /> Bùi Minh Hồng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 187(11): 63 - 68<br /> <br /> Bảng 1. Thành phần loài côn trùng trên cây ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội<br /> TT<br /> I<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> II<br /> 4<br /> III<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> IV<br /> 12<br /> 13<br /> V<br /> 14<br /> 15<br /> VI<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> VII<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> V<br /> 22<br /> <br /> Tên Việt Nam<br /> Tên khoa học<br /> Bộ cánh đều (Homoptera)<br /> Rệp sáp tua<br /> Rastrococcus truncatispinus Williams,1985<br /> Rệp bông<br /> Gossypii glover Glover, 1877<br /> Rầy phấn trắng<br /> Aleurodicus sp.<br /> Bộ cánh nửa (Hemiptera)<br /> Bọ xít xanh vai nhọn<br /> Rhynchocoris humeralis (Thunberg, 1783)<br /> Bộ cánh cứng (Coleoptera)<br /> Câu cấu xanh lớn<br /> Hypomeces squamosus (Fabricius, 1792)<br /> Bọ rùa đỏ *<br /> Micraspis discolor (Fabricius, 1798)<br /> Bọ rùa 6 vằn*<br /> Menochilus sexmaculatus (Fabricius, 1781)<br /> Bọ rùa 2 mảng đỏ*<br /> Lemnia biplagiata (Swartz, 1808)<br /> Bọ rùa chữ nhân*<br /> Coccinella transversalis (Fabricius, 1781)<br /> Bọ rùa 8 chấm*<br /> Harmonia octomaculata (Fabricius, 1781)<br /> Sâu gặm vỏ<br /> Dihamus cervinus (Gressitt, 1951)<br /> Bộ cánh thẳng (Orthoptera)<br /> Cào cào lớn<br /> Acrida cinerea (Thunberg, 1815)<br /> Cào cào nhỏ<br /> Atractomorpha sinensis (Bolivar, 1905)<br /> Bộ cánh tơ (Thysanoptera)<br /> Bọ trĩ<br /> Selenothrips rubrocinctus (Giard, 1909)<br /> Bọ trĩ nâu<br /> Thrips tabaci Linnaeus, 1758<br /> Bộ cánh vảy (Lepidoptera)<br /> Sâu ăn lá<br /> Archips micaceana (Walker,1863)<br /> Sâu đục quả<br /> Conogethes punctiferalis (Guenée, 1854)<br /> Sâu cuốn lá<br /> Cnaphalocrocis medinalis (Guenée, 1854)<br /> Bộ Hai cánh (Diptera)<br /> Ruồi đục quả<br /> Bactrocera dorsalis (Hendel, 1912)<br /> Ruồi ăn rệp*<br /> Syrphus ribesii (Linnaeus, 1758)<br /> Ruồi ăn rệp bụng vàng*<br /> Episyrphus balteatus (De Geer, 1776)<br /> Bộ cánh màng (Hymenoptera)<br /> Kiến nâu*<br /> Componotus sp.<br /> <br /> Họ<br /> Pseudococcidae<br /> Aphididae<br /> Aleyrodidae<br /> Pentatomidae<br /> Curculionidae<br /> Coccinellidae<br /> Coccinellidae<br /> Coccinellidae<br /> Coccinellidae<br /> Coccinellidae<br /> Cerambycidae<br /> Acrididae<br /> Acrididae<br /> Thripidae<br /> Thripidae<br /> Tortricidae<br /> Crambidae<br /> Pyralidae<br /> Tephritidae<br /> Syrphidae<br /> Syrphidae<br /> Formicidae<br /> <br /> Ghi chú: * Các loài thiên địch<br /> Bảng 2. Số lượng, tỷ lệ họ và loài của côn trùng trên cây ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội<br /> Họ<br /> <br /> TT<br /> <br /> Bộ<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> loài<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Số họ<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Cánh đều<br /> <br /> 3<br /> <br /> 13,64<br /> <br /> 3<br /> <br /> 20,00<br /> <br /> 2<br /> <br /> Cánh nửa<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4,55<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6,67<br /> <br /> 3<br /> <br /> Cánh cứng<br /> <br /> 7<br /> <br /> 31,82<br /> <br /> 3<br /> <br /> 20,00<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Cánh thẳng<br /> Cánh tơ<br /> <br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 9,09<br /> 9,09<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 6,67<br /> 6,67<br /> <br /> 6<br /> <br /> Cánh vảy<br /> <br /> 3<br /> <br /> 13,64<br /> <br /> 3<br /> <br /> 20,00<br /> <br /> 7<br /> <br /> Hai cánh<br /> <br /> 3<br /> <br /> 13,64<br /> <br /> 2<br /> <br /> 13,33<br /> <br /> 1<br /> 22<br /> <br /> 4,55<br /> 100<br /> <br /> 1<br /> 15<br /> <br /> 6,67<br /> 100<br /> <br /> 8<br /> <br /> Cánh màng<br /> Tổng số<br /> <br /> Tên họ<br /> Pseudococcidae<br /> Aphididae<br /> Aleyrodidae<br /> Pentatomidae<br /> Curculionidae<br /> Coccinellidae<br /> Cerambycidae<br /> Acrididae<br /> Thripidae<br /> Tortricidae<br /> Crambidae<br /> Pyralidae<br /> Tephritidae<br /> Syrphidae<br /> Formicidae<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> loài<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 5<br /> 1<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 22<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 4,55<br /> 4,55<br /> 4,55<br /> 4,55<br /> 4,55<br /> 2,73<br /> 4,55<br /> 9,09<br /> 9,09<br /> 4,55<br /> 4,55<br /> 4,55<br /> 4,55<br /> 9,09<br /> 4,55<br /> 100<br /> <br /> 65<br /> <br /> Bùi Minh Hồng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả điều tra thành phần loài côn trùng<br /> trên cây ổi tại Gia Lâm, Hà Nội có số lượng<br /> loài ghi nhận được nhiều hơn (13 loài) so với<br /> kết quả thống kê thành phần loài của côn trùng<br /> và nhện hại trên cây ổi tại Việt Nam của<br /> Nguyễn Văn Tuất và cộng sự (2015) [3] đã xác<br /> định được 9 loài thuộc 9 họ, 6 bộ: Bộ cánh đều<br /> có số lượng loài nhiều nhất với 3 loài.<br /> Số lượng họ, loài côn trùng trên cây ổi tại<br /> Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội.<br /> Chúng tôi tiến hành phân tích mẫu để xác<br /> định số loài, số họ của côn trùng trên cây ổi ở<br /> Gia Lâm, Hà Nội, kết quả thể hiện ở bảng 2.<br /> Số liệu ở bảng 2 cho thấy: Số lượng và tỷ lệ<br /> họ, các loài côn trùng trên cây ổi có sự khác<br /> nhau. Bộ cánh đều (Homoptera), bộ cánh cứng<br /> (Coleoptera) và bộ cánh vảy (Lepidoptera) có<br /> số lượng họ nhiều nhất là 3 họ, chiếm tỷ lệ<br /> 20% tổng số họ côn trùng điều tra được.<br /> Bộ cánh đều (Homoptera) có 3 họ là:<br /> Pseudococcidae, Aphididae, Aleyrodidae.<br /> Mỗi họ thu được 1 loài chiếm tỷ lệ 4,55%. Bộ<br /> cánh vảy (Lepidoptera) có 3 loài chiếm tỷ lệ<br /> 13,64% thuộc 3 họ là: Tortricidae,<br /> Crambidae, Pyralidae và mỗi họ có 1 loài<br /> chiếm tỷ lệ 4,55%. Bộ cánh cứng<br /> (Coleoptera) thu được 3 họ là: Curculionidae,<br /> Coccinellidae, Cerambycidae với số lượng là<br /> 7 loài, chiếm tỷ lệ 31,82% trên tổng số loài<br /> côn trùng thu được. Trong đó họ<br /> Coccinellidae có số lượng loài nhiều nhất là 5<br /> loài chiếm tỷ lệ 22,73%, trong bộ này có 2<br /> loài gây hại nhiều nhất đó là câu cấu xanh lớn<br /> (Hypomeces squamosus) và sâu gặm vỏ<br /> (Dihamus cervinus) chúng xuất hiện từ khi<br /> cây ổi ra hoa đến khi kết trái và chín.<br /> Bộ cánh vảy thu được 3 họ gồm Tortricidae,<br /> Crambidae, Pyralidae với 3 loài thu được,<br /> chiếm tỷ lệ 13,64%. Trong đó mỗi họ thu<br /> được 1 loài chiếm tỷ lệ 4,55%, trong bộ này<br /> có sâu đục quả (Conogethes punctiferalis) là<br /> sâu gây hại nghiêm trọng, xuất hiện nhiều<br /> trên cây ổi ở thời kỳ cây ra quả đến khi thu<br /> hoạch, sự gây hại của sâu đục quả làm giảm<br /> chất lượng và sản lượng quả.<br /> 66<br /> <br /> 187(11): 63 - 68<br /> <br /> Bộ hai cánh (Diptera) có 2 họ Tephritidae,<br /> Syrphidae, chiếm tỷ lệ 13,33%, với số lượng<br /> loài thu được là 3 loài chiếm tỷ lệ 13,64%.<br /> Trong đó có loài ruồi đục quả (Bactrocera<br /> dorsalis) là 2 loài gây hại nhiều trên quả ổi.<br /> Bộ cánh tơ (Thysanoptera), bộ cánh nửa<br /> (Hemiptera), bộ cánh thẳng (Orthoptera), bộ<br /> cánh màng (Hymenoptera) có số lượng họ ít<br /> nhất là 1 họ chiếm 6,67% tổng số họ côn<br /> trùng thu được.<br /> Bộ cánh tơ thu được 1 họ Thripidae, bộ<br /> cánh thẳng thu được 1 họ Acrididae và mỗi<br /> họ có 2 loài chiếm tỷ lệ 9,09% so với tổng<br /> số loài thu được.<br /> Bộ cánh nửa thu được 1 họ là Pentatomidae,<br /> bộ cánh màng thu được 1 họ Formicidae, mỗi<br /> họ gồm 1 loài chiếm tỷ lệ 4,55% tổng số loài<br /> thu được.<br /> Như vậy, thành phần loài côn trùng trên cây<br /> ổi khá đa dạng gồm 8 bộ, trong đó bộ cánh<br /> cứng (Coleoptera) có số lượng loài nhiều nhất<br /> là 7 loài chiếm 31,83%, bộ cánh nửa<br /> (Hemiptera) và bộ cánh màng (Hymenoptera)<br /> có số lượng loài ít nhất là 1 loài chiếm 4,55%.<br /> Thành phần loài thiên địch trên cây ổi tại<br /> Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội<br /> Tiến hành điều tra các loài thiên địch và vật<br /> mồi của chúng trên cây ổi tại Đông Dư, Gia<br /> Lâm, Hà Nội, kết quả được thể hiện ở bảng 3.<br /> Kết quả ở bảng 3 cho thấy, côn trùng có ích<br /> (thiên địch) trên cây ổi có 8 loài thuộc bộ<br /> cánh cứng (Coleoptera), bộ hai cánh<br /> (Diptera), bộ cánh màng (Hymenoptera),<br /> trong đó bộ cánh cứng (Coleoptera) có số loài<br /> nhiều nhất là 5 loài, bộ cánh màng<br /> (Hymenoptera) có số loài thấp nhất là 1 loài.<br /> Các loài côn trùng có ích bọ rùa 6 vằn, bọ rùa<br /> 2 mảng đỏ, bọ rùa chữ nhân, bọ rùa 8 chấm,<br /> kiến nâu sử dụng các loài vật mồi là Aphis<br /> gossypii, Tetranychus urticae, Aleurodicus<br /> sp.; Rastrococcus truncatispinus; trứng của<br /> các loài Syrphus ribesii, Episyrphus balteatus.<br /> <br /> Bùi Minh Hồng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 187(11): 63 - 68<br /> <br /> Bảng 3. Thành phần loài thiên địch trên ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội<br /> TT<br /> I<br /> <br /> Tên Việt Nam<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bọ rùa đỏ<br /> <br /> 2<br /> <br /> Bọ rùa 6 vằn<br /> <br /> 3<br /> <br /> Bọ rùa 2 mảng đỏ<br /> <br /> 4<br /> <br /> Bọ rùa chữ nhân<br /> <br /> 5<br /> <br /> Bọ rùa 8 chấm<br /> <br /> II<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Ruồi ăn rệp<br /> Ruồi ăn rệp bụng<br /> vàng<br /> <br /> III<br /> 8<br /> <br /> Kiến nâu<br /> <br /> Tên khoa học<br /> Tên vật mồi<br /> Bộ cánh cứng (Coleoptera)<br /> Aphis<br /> gossypii,<br /> Tetranychus<br /> urticae,<br /> Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus;<br /> Micraspis discolor<br /> Trứng của các loài<br /> Syrphus ribesii,<br /> Episyrphus balteatus<br /> Aphis<br /> gossypii,<br /> Tetranychus<br /> urticae,<br /> Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus;<br /> Menochilus sexmaculatus<br /> Trứng của các loài<br /> Syrphus ribesii,<br /> Episyrphus balteatus<br /> Aphis<br /> gossypii,<br /> Tetranychus<br /> urticae,<br /> Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus;<br /> Lemnia biplagiata<br /> Trứng của các loài<br /> Syrphus ribesii,<br /> Episyrphus balteatus<br /> Aphis<br /> gossypii,<br /> Tetranychus<br /> urticae,<br /> Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus;<br /> Coccinella transversalis<br /> Trứng của các loài<br /> Syrphus ribesii,<br /> Episyrphus balteatus<br /> Aphis<br /> gossypii,<br /> Tetranychus<br /> urticae,<br /> Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus;<br /> Harmonia octomaculata<br /> Trứng của các loài<br /> Syrphus ribesii,<br /> Episyrphus balteatus<br /> Bộ hai cánh (Diptera)<br /> Syrphus ribesii<br /> Aphis gossypii, Aleurodicus sp.<br /> Episyrphus balteatus<br /> <br /> Aphis gossypii, Aleurodicus sp.<br /> <br /> Bộ cánh màng (Hymenoptera)<br /> Aphis gossypii, Aleurodicus sp.; Rastrococcus<br /> truncatispinus; Trứng của các loài Syrphus<br /> Compohnotus sp.<br /> ribesii, Episyrphus balteatus; Micraspis<br /> discolor<br /> <br /> Các loài sâu non của ruồi họ Syrphidae, sử<br /> dụng các loài Aphis gossypii, Aleurodicus sp.<br /> có trên cây ổi làm thức ăn và trứng của các<br /> loài ruồi này được con cái trưởng thành đẻ<br /> ngay trên tập đoàn rệp muội.<br /> <br /> nhiều nhất là 3 họ chiếm tỷ lệ 21,43%, bộ<br /> cánh vảy và bộ hai cánh có 2 họ chiếm tỷ lệ<br /> 14,29%. Bộ cánh nửa, bộ cánh thẳng, bộ cánh<br /> tơ, bộ cánh màng có số lượng họ thấp nhất 1<br /> họ chiếm 7,15%.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Đã xác định được 8 loài thiên địch thuộc 3<br /> bộ, trong đó bộ cánh cứng có số lượng loài<br /> nhiều nhất với 5 loài chiếm tỷ lệ 31,82%, bộ<br /> cánh màng có số lượng ít nhất 1 loài chiếm<br /> tỷ lệ 4,55%.<br /> <br /> Đã xác định được 22 loài côn trùng trên cây<br /> ổi thuộc 8 bộ: Bộ cánh đều (Homoptera); Bộ<br /> cánh nửa (Hemiptera); bộ cánh cứng<br /> (Coleoptera); bộ cánh thẳng (Orthoptera); bộ<br /> cánh tơ (Thysanoptera); bộ cánh vảy<br /> (Lepidoptera); bộ hai cánh (Diptera); bộ cánh<br /> màng (Hymenoptera). Trong đó bộ cánh cứng<br /> có số lượng loài nhiều nhất với 7 loài chiếm<br /> tỷ lệ 33,83%, bộ cánh thẳng và bộ cánh màng<br /> có số lượng loài ít nhất 1 loài chiếm 4,55%.<br /> Trong 14 họ côn trùng gây hại trên cây ổi, bộ<br /> cánh cứng và bộ cánh đều có số lượng họ<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn<br /> (2010). QCVN 01–38: 2010/BNNPTNT, Quy<br /> chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra<br /> phát hiện dịch hại cây trồng.<br /> 2. Nguyễn Văn Đĩnh, Hà Quang Hùng, Nguyễn<br /> Thị Thu Cúc, Phạm Văn Lầm (2012), Côn trùng<br /> <br /> 67<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2