Bùi Minh Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
187(11): 63 - 68<br />
<br />
THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG GÂY HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH<br />
TRÊN CÂY ỔI TẠI ĐÔNG DƯ, GIA LÂM, HÀ NỘI<br />
Bùi Minh Hồng1*, Phạm Thị Việt Chinh2<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br />
Trường Trung học cơ sở Thành Công, Ba Đình, Hà Nội<br />
<br />
2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Điều tra thành phần loài của côn trùng gây hại và thiên địch trên cây ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà<br />
Nội đã xác định được 22 loài thuộc 15 họ, 8 bộ: Bộ cánh cứng có số lượng loài nhiều nhất với 7 loài,<br />
chiếm 31,83%, các bộ khác sắp xếp lần lượt như sau: Bộ cánh vảy, bộ cánh đều và bộ hai cánh có số<br />
lượng loài là 3, chiếm tỷ lệ 13,64%; bộ cánh thẳng và bộ cánh tơ có số lượng 2 loài, chiếm tỷ lệ<br />
9,09%; bộ cánh nửa và bộ cánh màng có số lượng loài ít nhất với 1 loài, chiếm tỷ lệ 4,55%.<br />
Bộ cánh vảy, bộ cánh cứng và cánh đều có số lượng họ nhiều nhất (3 họ) chiếm tỷ lệ 20,00%. Bộ<br />
hai cánh có 2 họ chiếm tỷ lệ 13,33%. Bộ cánh tơ, bộ cánh nửa và bộ cánh thẳng, bộ cánh màng có<br />
số lượng thấp nhất (1 họ) chiếm tỷ lệ 6,67%.<br />
Thành phần loài thiên địch có 8 loài thuộc 3 bộ, trong đó bộ cánh cứng có số lượng loài nhiều nhất<br />
với 5 loài chiếm tỷ lệ 31,82%, bộ cánh màng có số lượng ít nhất 1 loài chiếm tỷ lệ 4,55%. Vật mồi<br />
của các loài thiên địch sử dụng làm thức ăn là các loài rệp muội, sâu non, nhện nhỏ và các loại<br />
trứng của côn trùng (Aphis gossypii, Tetranychus urticae, Aleurodicus sp.; Rastrococcus<br />
truncatispinus; Trứng của các loài Syrphus ribesii, Episyrphus balteatus).<br />
Từ khóa: thành phần loài côn trùng gây hại và thiên địch, cây ổi, Gia Lâm, Hà Nội<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Cây ổi (Psidium guyjava L.,) thuộc họ<br />
(Myrtaceae). Ổi là một loại cây ăn quả, có<br />
chiều cao từ 3- 6 m. Thân và cành nhỏ, vỏ<br />
nhẵn. Kiểu lá mọc đối, hình bầu dục, cuống<br />
ngắn, lông mịn ở mặt dưới phiến lá. Hoa ổi có<br />
màu trắng đục, phát triển từ kẽ lá. Quả ổi<br />
tròn, mọng, có vỏ dày màu xanh bao ngoài<br />
chứa nhiều vitamin C [7].<br />
Nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng nhận<br />
thấy ổi có hàm lượng các vitamin A, C, acid<br />
béo omega 3, omega 6 và nhiều chất xơ.<br />
Vitamin C tập trung cao nhất ở phần vỏ<br />
ngoài, càng gần lớp vỏ ngoài, lượng vitamin<br />
càng cao. Quả ổi ít calorit và chứa hoạt chất<br />
quercetin có đặc tính chống oxy hoá, kháng<br />
viêm. Đặc biệt tốt cho những người mắc các<br />
bệnh suyễn, dị ứng, tim mạch, thấp khớp, lở<br />
loét, ung thư [7].<br />
Ở Việt Nam, ổi là cây ăn quả quen thuộc và<br />
quan trọng trong đời sống người dân khắp các<br />
vùng miền. Ổi được trồng ở hầu hết các địa<br />
phương, từ vùng đồng bằng đến đồi núi, từ<br />
Bắc vào Nam trừ vùng cao trên 1500 m. Ở<br />
*<br />
<br />
Tel: 0904 314869, Email: bui_minhhong@yahoo.com<br />
<br />
miền Bắc, một số tỉnh nổi tiếng trồng ổi như:<br />
tỉnh Hải Dương có huyện Gia Lộc, Tứ Kỳ,<br />
Thanh Hà; Hà Nội có huyện Chương Mỹ,<br />
Quốc Oai, Hoài Đức, Gia Lâm... [7].<br />
Theo Nguyễn Văn Tuất và cộng sự (2015) [3]<br />
đã đi sâu nghiên cứu và đánh giá hiệu quả<br />
kinh tế của 4 giống ổi (ổi Đào, ổi Đài Loan 1,<br />
ổi Đài loan 2, ổi Đông Dư) được trồng hiện<br />
nay ở miền Bắc Việt Nam cho thấy giống ổi<br />
Đông Dư và giống ổi Đài Loan 1 cho hiệu<br />
quả kinh tế cao là 15 tấn/ha và 18,5 tấn/ha.<br />
Mặc dù diện tích và sản lượng tăng nhưng<br />
trong quá trình trồng trọt có rất nhiều loài côn<br />
trùng và nhện gây hại làm giảm năng suất và<br />
chất lượng quả, để tìm hiểu vấn đề này chúng<br />
tôi tiến hành điều tra và đánh giá thành phần<br />
loài côn trùng có trên cây ổi và mức độ đa dạng<br />
của chúng và làm cơ sở khoa học cho việc<br />
phòng trừ chúng đạt hiệu quả cao để tăng sản<br />
lượng ổi sạch trong mô hình sản xuất Viet GAP.<br />
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
Điều tra trên 3 thôn Hạ, Thượng, Thuận Phú,<br />
Gia Lâm.<br />
63<br />
<br />
Bùi Minh Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Đợt 1: Từ ngày 1/06/2017 đến ngày 8/6/2017.<br />
Đợt 2: Từ ngày 10/8/2017 đến ngày<br />
17/8/2017.<br />
<br />
187(11): 63 - 68<br />
<br />
Mẫu vật được bảo quản tại Bộ môn Động vật<br />
học, khoa Sinh học Đại học Sư phạm Hà Nội.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
Đợt 3: Từ ngày 06/12/2017 đến ngày<br />
08/12/2017.<br />
<br />
Thành phần loài côn trùng trên cây ổi tại<br />
Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội<br />
<br />
Đợt 4: Từ ngày 20/01/2018 đến ngày<br />
22/01/2018.<br />
<br />
Chúng tôi tiến hành điều tra thành phần loài<br />
côn trùng trên cây ổi tại ba địa điểm nghiên<br />
cứu: Đông Dư Thượng, Đông Dư Hạ, Thuận<br />
Phú thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội, kết quả<br />
được trình bày ở bảng 1.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiến hành điều tra thành phần côn trùng theo<br />
phương<br />
pháp<br />
của<br />
QCVN<br />
01-38:<br />
2010/BNNPTNT, như sau [1]:<br />
Mỗi khu vực chọn 3 vườn làm đại diện điều<br />
tra. Ở mỗi vườn điều tra 5 điểm chéo góc,<br />
mỗi điểm 5 cây, mỗi điểm cách nhau 25 m. Ở<br />
tại điểm điều tra trước hết tiến hành quan sát<br />
bằng mắt để phát hiện côn trùng có trên cây,<br />
hoạt động của chúng. Quan sát khoảng 30<br />
phút và bắt bằng tay hoặc vợt đối với các cá<br />
thể côn trùng xuất hiện tại các hốc cây, rễ cây,<br />
thân cây, tán lá và cây con có chiều cao từ 1,2<br />
đến 1,5 m trong điểm lấy mẫu. Sau đó, tiến<br />
hành bảo quản mẫu côn trùng trong các lọ có<br />
chứa cồn 70o, ghi nhãn cho từng ô mẫu. Mẫu<br />
vật thu thập được qua các lần điều tra được<br />
phân tích và đo đếm kích thước, mô tả hình thái,<br />
chụp ảnh, làm mẫu và xác định tên khoa học.<br />
Mẫu vật của các loài thuộc bộ cánh cứng,<br />
cánh thẳng, cánh tơ, cánh màng, cánh đều và<br />
hai cánh thu bắt con trưởng thành ở ngoài<br />
đồng ruộng về phòng thí nghiệm đo đếm kích<br />
thước, mô tả đặc điểm hình thái, xác định tên<br />
khoa học, sau đó mẫu được sấy khô và tiến<br />
hành làm mẫu và bảo quản mẫu. Đối với các<br />
loài thuộc bộ cánh vảy thu thập các con sâu<br />
non mang về phòng thí nghiệm nuôi và theo<br />
dõi đến khi chúng vào nhộng và vũ hóa thành<br />
con trưởng thành tiến hành phân tích và định<br />
loại mẫu vật.<br />
Định loại côn trùng đến loài theo hệ thống<br />
phân loại chuyên khảo của tác giả Charles et<br />
al., (2005) [4]. Ngoài ra chúng tôi còn sử<br />
dụng các bản mô tả, ảnh, hình vẽ của các tác<br />
giả: Nguyễn Văn Đĩnh và cộng sự (2010) [2].<br />
64<br />
<br />
Kết quả cho thấy thành phần côn trùng trên<br />
cây ổi gồm 22 loài thuộc 15 họ của 8 bộ: Bộ<br />
cánh đều (Homoptera), Bộ cánh nửa<br />
(Hemiptera), Bộ cánh cứng (Coleoptera), Bộ<br />
cánh thẳng (Orthoptera), Bộ cánh tơ<br />
(Thysanoptera), Bộ cánh vảy (Lepidoptera),<br />
Bộ hai cánh (Diptera), Bộ cánh màng<br />
(Hymenoptera). Trong đó, Bộ cánh cứng có<br />
số lượng loài nhiều nhất (7 loài) và bộ cánh<br />
màng, bộ cánh nửa có số loài ít nhất (1 loài).<br />
Theo tác giả Sathe (2015) [6], nghiên cứu<br />
thành phần loài côn trùng trên ổi ở Ấn Độ cho<br />
biết có 80 loài gây hại trên cây ổi ở các thời<br />
kỳ sinh trưởng và phát triển, trong đó các loài<br />
ruồi đục quả D. dorsalis; C. pisidii; A.<br />
disperses; D. mangiferae; Aphid và Thrips<br />
gây hại nặng và xuất hiện phổ biến trên cây<br />
ổi. Loài ruồi đục quả (D. dorsalis) và các loài<br />
rệp và bọ trĩ xuất hiện phổ biến, kết quả này<br />
phù hợp với nghiên cứu trên cây ổi tại Đông<br />
Dư, Gia Lâm, Hà Nội.<br />
Muhammad Sarwar (2006) [5], cho thấy côn<br />
trùng gây hại phổ biến trên cây ổi có 01 loài<br />
(bộ Diptera) Bactrocera dorsalis; 4 loài<br />
Pseudococcus sp.; Acrostemum hilare;<br />
Metaleurodicus cardini; Coccus viridis (bộ<br />
Homoptera) và 01 loài Brevipalpus phoenicis<br />
(bộ Acarina); 01 loài Selenothrips<br />
rubrocinctus (bộ Thysanoptera) và 01 loài<br />
Argyresthia eugeniella (bộ Lepidoptera), so với<br />
kết quả nghiên cứu này cho thấy số lượng bộ và<br />
số lượng loài ít hơn, có thể là do nhiều nguyên<br />
nhân tác động đến trong đó phải kể đến khí hậu<br />
của các vùng nghiên cứu khác nhau.<br />
<br />
Bùi Minh Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
187(11): 63 - 68<br />
<br />
Bảng 1. Thành phần loài côn trùng trên cây ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội<br />
TT<br />
I<br />
1<br />
2<br />
3<br />
II<br />
4<br />
III<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
IV<br />
12<br />
13<br />
V<br />
14<br />
15<br />
VI<br />
16<br />
17<br />
18<br />
VII<br />
19<br />
20<br />
21<br />
V<br />
22<br />
<br />
Tên Việt Nam<br />
Tên khoa học<br />
Bộ cánh đều (Homoptera)<br />
Rệp sáp tua<br />
Rastrococcus truncatispinus Williams,1985<br />
Rệp bông<br />
Gossypii glover Glover, 1877<br />
Rầy phấn trắng<br />
Aleurodicus sp.<br />
Bộ cánh nửa (Hemiptera)<br />
Bọ xít xanh vai nhọn<br />
Rhynchocoris humeralis (Thunberg, 1783)<br />
Bộ cánh cứng (Coleoptera)<br />
Câu cấu xanh lớn<br />
Hypomeces squamosus (Fabricius, 1792)<br />
Bọ rùa đỏ *<br />
Micraspis discolor (Fabricius, 1798)<br />
Bọ rùa 6 vằn*<br />
Menochilus sexmaculatus (Fabricius, 1781)<br />
Bọ rùa 2 mảng đỏ*<br />
Lemnia biplagiata (Swartz, 1808)<br />
Bọ rùa chữ nhân*<br />
Coccinella transversalis (Fabricius, 1781)<br />
Bọ rùa 8 chấm*<br />
Harmonia octomaculata (Fabricius, 1781)<br />
Sâu gặm vỏ<br />
Dihamus cervinus (Gressitt, 1951)<br />
Bộ cánh thẳng (Orthoptera)<br />
Cào cào lớn<br />
Acrida cinerea (Thunberg, 1815)<br />
Cào cào nhỏ<br />
Atractomorpha sinensis (Bolivar, 1905)<br />
Bộ cánh tơ (Thysanoptera)<br />
Bọ trĩ<br />
Selenothrips rubrocinctus (Giard, 1909)<br />
Bọ trĩ nâu<br />
Thrips tabaci Linnaeus, 1758<br />
Bộ cánh vảy (Lepidoptera)<br />
Sâu ăn lá<br />
Archips micaceana (Walker,1863)<br />
Sâu đục quả<br />
Conogethes punctiferalis (Guenée, 1854)<br />
Sâu cuốn lá<br />
Cnaphalocrocis medinalis (Guenée, 1854)<br />
Bộ Hai cánh (Diptera)<br />
Ruồi đục quả<br />
Bactrocera dorsalis (Hendel, 1912)<br />
Ruồi ăn rệp*<br />
Syrphus ribesii (Linnaeus, 1758)<br />
Ruồi ăn rệp bụng vàng*<br />
Episyrphus balteatus (De Geer, 1776)<br />
Bộ cánh màng (Hymenoptera)<br />
Kiến nâu*<br />
Componotus sp.<br />
<br />
Họ<br />
Pseudococcidae<br />
Aphididae<br />
Aleyrodidae<br />
Pentatomidae<br />
Curculionidae<br />
Coccinellidae<br />
Coccinellidae<br />
Coccinellidae<br />
Coccinellidae<br />
Coccinellidae<br />
Cerambycidae<br />
Acrididae<br />
Acrididae<br />
Thripidae<br />
Thripidae<br />
Tortricidae<br />
Crambidae<br />
Pyralidae<br />
Tephritidae<br />
Syrphidae<br />
Syrphidae<br />
Formicidae<br />
<br />
Ghi chú: * Các loài thiên địch<br />
Bảng 2. Số lượng, tỷ lệ họ và loài của côn trùng trên cây ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội<br />
Họ<br />
<br />
TT<br />
<br />
Bộ<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
loài<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Số họ<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
1<br />
<br />
Cánh đều<br />
<br />
3<br />
<br />
13,64<br />
<br />
3<br />
<br />
20,00<br />
<br />
2<br />
<br />
Cánh nửa<br />
<br />
1<br />
<br />
4,55<br />
<br />
1<br />
<br />
6,67<br />
<br />
3<br />
<br />
Cánh cứng<br />
<br />
7<br />
<br />
31,82<br />
<br />
3<br />
<br />
20,00<br />
<br />
4<br />
5<br />
<br />
Cánh thẳng<br />
Cánh tơ<br />
<br />
2<br />
2<br />
<br />
9,09<br />
9,09<br />
<br />
1<br />
1<br />
<br />
6,67<br />
6,67<br />
<br />
6<br />
<br />
Cánh vảy<br />
<br />
3<br />
<br />
13,64<br />
<br />
3<br />
<br />
20,00<br />
<br />
7<br />
<br />
Hai cánh<br />
<br />
3<br />
<br />
13,64<br />
<br />
2<br />
<br />
13,33<br />
<br />
1<br />
22<br />
<br />
4,55<br />
100<br />
<br />
1<br />
15<br />
<br />
6,67<br />
100<br />
<br />
8<br />
<br />
Cánh màng<br />
Tổng số<br />
<br />
Tên họ<br />
Pseudococcidae<br />
Aphididae<br />
Aleyrodidae<br />
Pentatomidae<br />
Curculionidae<br />
Coccinellidae<br />
Cerambycidae<br />
Acrididae<br />
Thripidae<br />
Tortricidae<br />
Crambidae<br />
Pyralidae<br />
Tephritidae<br />
Syrphidae<br />
Formicidae<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
loài<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
5<br />
1<br />
2<br />
2<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
2<br />
1<br />
22<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
4,55<br />
4,55<br />
4,55<br />
4,55<br />
4,55<br />
2,73<br />
4,55<br />
9,09<br />
9,09<br />
4,55<br />
4,55<br />
4,55<br />
4,55<br />
9,09<br />
4,55<br />
100<br />
<br />
65<br />
<br />
Bùi Minh Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Kết quả điều tra thành phần loài côn trùng<br />
trên cây ổi tại Gia Lâm, Hà Nội có số lượng<br />
loài ghi nhận được nhiều hơn (13 loài) so với<br />
kết quả thống kê thành phần loài của côn trùng<br />
và nhện hại trên cây ổi tại Việt Nam của<br />
Nguyễn Văn Tuất và cộng sự (2015) [3] đã xác<br />
định được 9 loài thuộc 9 họ, 6 bộ: Bộ cánh đều<br />
có số lượng loài nhiều nhất với 3 loài.<br />
Số lượng họ, loài côn trùng trên cây ổi tại<br />
Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội.<br />
Chúng tôi tiến hành phân tích mẫu để xác<br />
định số loài, số họ của côn trùng trên cây ổi ở<br />
Gia Lâm, Hà Nội, kết quả thể hiện ở bảng 2.<br />
Số liệu ở bảng 2 cho thấy: Số lượng và tỷ lệ<br />
họ, các loài côn trùng trên cây ổi có sự khác<br />
nhau. Bộ cánh đều (Homoptera), bộ cánh cứng<br />
(Coleoptera) và bộ cánh vảy (Lepidoptera) có<br />
số lượng họ nhiều nhất là 3 họ, chiếm tỷ lệ<br />
20% tổng số họ côn trùng điều tra được.<br />
Bộ cánh đều (Homoptera) có 3 họ là:<br />
Pseudococcidae, Aphididae, Aleyrodidae.<br />
Mỗi họ thu được 1 loài chiếm tỷ lệ 4,55%. Bộ<br />
cánh vảy (Lepidoptera) có 3 loài chiếm tỷ lệ<br />
13,64% thuộc 3 họ là: Tortricidae,<br />
Crambidae, Pyralidae và mỗi họ có 1 loài<br />
chiếm tỷ lệ 4,55%. Bộ cánh cứng<br />
(Coleoptera) thu được 3 họ là: Curculionidae,<br />
Coccinellidae, Cerambycidae với số lượng là<br />
7 loài, chiếm tỷ lệ 31,82% trên tổng số loài<br />
côn trùng thu được. Trong đó họ<br />
Coccinellidae có số lượng loài nhiều nhất là 5<br />
loài chiếm tỷ lệ 22,73%, trong bộ này có 2<br />
loài gây hại nhiều nhất đó là câu cấu xanh lớn<br />
(Hypomeces squamosus) và sâu gặm vỏ<br />
(Dihamus cervinus) chúng xuất hiện từ khi<br />
cây ổi ra hoa đến khi kết trái và chín.<br />
Bộ cánh vảy thu được 3 họ gồm Tortricidae,<br />
Crambidae, Pyralidae với 3 loài thu được,<br />
chiếm tỷ lệ 13,64%. Trong đó mỗi họ thu<br />
được 1 loài chiếm tỷ lệ 4,55%, trong bộ này<br />
có sâu đục quả (Conogethes punctiferalis) là<br />
sâu gây hại nghiêm trọng, xuất hiện nhiều<br />
trên cây ổi ở thời kỳ cây ra quả đến khi thu<br />
hoạch, sự gây hại của sâu đục quả làm giảm<br />
chất lượng và sản lượng quả.<br />
66<br />
<br />
187(11): 63 - 68<br />
<br />
Bộ hai cánh (Diptera) có 2 họ Tephritidae,<br />
Syrphidae, chiếm tỷ lệ 13,33%, với số lượng<br />
loài thu được là 3 loài chiếm tỷ lệ 13,64%.<br />
Trong đó có loài ruồi đục quả (Bactrocera<br />
dorsalis) là 2 loài gây hại nhiều trên quả ổi.<br />
Bộ cánh tơ (Thysanoptera), bộ cánh nửa<br />
(Hemiptera), bộ cánh thẳng (Orthoptera), bộ<br />
cánh màng (Hymenoptera) có số lượng họ ít<br />
nhất là 1 họ chiếm 6,67% tổng số họ côn<br />
trùng thu được.<br />
Bộ cánh tơ thu được 1 họ Thripidae, bộ<br />
cánh thẳng thu được 1 họ Acrididae và mỗi<br />
họ có 2 loài chiếm tỷ lệ 9,09% so với tổng<br />
số loài thu được.<br />
Bộ cánh nửa thu được 1 họ là Pentatomidae,<br />
bộ cánh màng thu được 1 họ Formicidae, mỗi<br />
họ gồm 1 loài chiếm tỷ lệ 4,55% tổng số loài<br />
thu được.<br />
Như vậy, thành phần loài côn trùng trên cây<br />
ổi khá đa dạng gồm 8 bộ, trong đó bộ cánh<br />
cứng (Coleoptera) có số lượng loài nhiều nhất<br />
là 7 loài chiếm 31,83%, bộ cánh nửa<br />
(Hemiptera) và bộ cánh màng (Hymenoptera)<br />
có số lượng loài ít nhất là 1 loài chiếm 4,55%.<br />
Thành phần loài thiên địch trên cây ổi tại<br />
Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội<br />
Tiến hành điều tra các loài thiên địch và vật<br />
mồi của chúng trên cây ổi tại Đông Dư, Gia<br />
Lâm, Hà Nội, kết quả được thể hiện ở bảng 3.<br />
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, côn trùng có ích<br />
(thiên địch) trên cây ổi có 8 loài thuộc bộ<br />
cánh cứng (Coleoptera), bộ hai cánh<br />
(Diptera), bộ cánh màng (Hymenoptera),<br />
trong đó bộ cánh cứng (Coleoptera) có số loài<br />
nhiều nhất là 5 loài, bộ cánh màng<br />
(Hymenoptera) có số loài thấp nhất là 1 loài.<br />
Các loài côn trùng có ích bọ rùa 6 vằn, bọ rùa<br />
2 mảng đỏ, bọ rùa chữ nhân, bọ rùa 8 chấm,<br />
kiến nâu sử dụng các loài vật mồi là Aphis<br />
gossypii, Tetranychus urticae, Aleurodicus<br />
sp.; Rastrococcus truncatispinus; trứng của<br />
các loài Syrphus ribesii, Episyrphus balteatus.<br />
<br />
Bùi Minh Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
187(11): 63 - 68<br />
<br />
Bảng 3. Thành phần loài thiên địch trên ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội<br />
TT<br />
I<br />
<br />
Tên Việt Nam<br />
<br />
1<br />
<br />
Bọ rùa đỏ<br />
<br />
2<br />
<br />
Bọ rùa 6 vằn<br />
<br />
3<br />
<br />
Bọ rùa 2 mảng đỏ<br />
<br />
4<br />
<br />
Bọ rùa chữ nhân<br />
<br />
5<br />
<br />
Bọ rùa 8 chấm<br />
<br />
II<br />
6<br />
7<br />
<br />
Ruồi ăn rệp<br />
Ruồi ăn rệp bụng<br />
vàng<br />
<br />
III<br />
8<br />
<br />
Kiến nâu<br />
<br />
Tên khoa học<br />
Tên vật mồi<br />
Bộ cánh cứng (Coleoptera)<br />
Aphis<br />
gossypii,<br />
Tetranychus<br />
urticae,<br />
Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus;<br />
Micraspis discolor<br />
Trứng của các loài<br />
Syrphus ribesii,<br />
Episyrphus balteatus<br />
Aphis<br />
gossypii,<br />
Tetranychus<br />
urticae,<br />
Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus;<br />
Menochilus sexmaculatus<br />
Trứng của các loài<br />
Syrphus ribesii,<br />
Episyrphus balteatus<br />
Aphis<br />
gossypii,<br />
Tetranychus<br />
urticae,<br />
Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus;<br />
Lemnia biplagiata<br />
Trứng của các loài<br />
Syrphus ribesii,<br />
Episyrphus balteatus<br />
Aphis<br />
gossypii,<br />
Tetranychus<br />
urticae,<br />
Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus;<br />
Coccinella transversalis<br />
Trứng của các loài<br />
Syrphus ribesii,<br />
Episyrphus balteatus<br />
Aphis<br />
gossypii,<br />
Tetranychus<br />
urticae,<br />
Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus;<br />
Harmonia octomaculata<br />
Trứng của các loài<br />
Syrphus ribesii,<br />
Episyrphus balteatus<br />
Bộ hai cánh (Diptera)<br />
Syrphus ribesii<br />
Aphis gossypii, Aleurodicus sp.<br />
Episyrphus balteatus<br />
<br />
Aphis gossypii, Aleurodicus sp.<br />
<br />
Bộ cánh màng (Hymenoptera)<br />
Aphis gossypii, Aleurodicus sp.; Rastrococcus<br />
truncatispinus; Trứng của các loài Syrphus<br />
Compohnotus sp.<br />
ribesii, Episyrphus balteatus; Micraspis<br />
discolor<br />
<br />
Các loài sâu non của ruồi họ Syrphidae, sử<br />
dụng các loài Aphis gossypii, Aleurodicus sp.<br />
có trên cây ổi làm thức ăn và trứng của các<br />
loài ruồi này được con cái trưởng thành đẻ<br />
ngay trên tập đoàn rệp muội.<br />
<br />
nhiều nhất là 3 họ chiếm tỷ lệ 21,43%, bộ<br />
cánh vảy và bộ hai cánh có 2 họ chiếm tỷ lệ<br />
14,29%. Bộ cánh nửa, bộ cánh thẳng, bộ cánh<br />
tơ, bộ cánh màng có số lượng họ thấp nhất 1<br />
họ chiếm 7,15%.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Đã xác định được 8 loài thiên địch thuộc 3<br />
bộ, trong đó bộ cánh cứng có số lượng loài<br />
nhiều nhất với 5 loài chiếm tỷ lệ 31,82%, bộ<br />
cánh màng có số lượng ít nhất 1 loài chiếm<br />
tỷ lệ 4,55%.<br />
<br />
Đã xác định được 22 loài côn trùng trên cây<br />
ổi thuộc 8 bộ: Bộ cánh đều (Homoptera); Bộ<br />
cánh nửa (Hemiptera); bộ cánh cứng<br />
(Coleoptera); bộ cánh thẳng (Orthoptera); bộ<br />
cánh tơ (Thysanoptera); bộ cánh vảy<br />
(Lepidoptera); bộ hai cánh (Diptera); bộ cánh<br />
màng (Hymenoptera). Trong đó bộ cánh cứng<br />
có số lượng loài nhiều nhất với 7 loài chiếm<br />
tỷ lệ 33,83%, bộ cánh thẳng và bộ cánh màng<br />
có số lượng loài ít nhất 1 loài chiếm 4,55%.<br />
Trong 14 họ côn trùng gây hại trên cây ổi, bộ<br />
cánh cứng và bộ cánh đều có số lượng họ<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn<br />
(2010). QCVN 01–38: 2010/BNNPTNT, Quy<br />
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra<br />
phát hiện dịch hại cây trồng.<br />
2. Nguyễn Văn Đĩnh, Hà Quang Hùng, Nguyễn<br />
Thị Thu Cúc, Phạm Văn Lầm (2012), Côn trùng<br />
<br />
67<br />
<br />