intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thành phần loài, mức độ gây hại, đặc điểm hình thái, sinh học và thiên địch ký sinh của sâu sừng họ Sphingidae gây hại trên cây mè tại An Giang

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

68
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện nhằm xác định được thành phần loài, cách gây hại, tập quán hoạt động, diễn biến mật số của một số loài gây hại quan trọng để có biện pháp phòng trừ hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thành phần loài, mức độ gây hại, đặc điểm hình thái, sinh học và thiên địch ký sinh của sâu sừng họ Sphingidae gây hại trên cây mè tại An Giang

Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 39 – 46<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> THÀNH PHẦN LOÀI, MỨC ĐỘ GÂY HẠI, ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ<br /> THIÊN ĐỊCH KÝ SINH CỦA SÂU SỪNG HỌ SPHINGIDAE GÂY HẠI TRÊN CÂY MÈ<br /> TẠI AN GIANG<br /> Nguyễn Thị Thái Sơn1<br /> 1<br /> <br /> ThS. Khoa Nông nghiệp & Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 29/03/14<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 05/05/14<br /> Ngày chấp nhận đăng:<br /> 22/10/14<br /> Title:<br /> The species composition,<br /> harmful levels, morphological<br /> characteristics, biological<br /> parasites and natural enemies<br /> of harmful deep Sphingidae<br /> their horns on cycads in An<br /> Giang<br /> Từ khóa:<br /> Họ sâu sừng, cây mè, loài<br /> Acherontia lachesis, côn trùng<br /> thiên địch, An Giang<br /> Keywords:<br /> Sphingidae, sesame,<br /> Acherontia lachesis,<br /> entomophagous insects, An<br /> Giang<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The research was implemented in Cho Moi, Chau Phu and Tri Ton districts of An<br /> Giang province to observe the species composition of herbivorouse insects and<br /> entomophagous insects on sesame. This research provides surveys on<br /> morphological and biological characteristics of Acherontia Lachesis, Sphingidae<br /> group, which cause damage to sesame. Field surveys have found 14 insects of 10<br /> insect groups of 6 insect orders (Coleoptera, Hemiptera, Hymenoptera, Diptera,<br /> Homoptera, and Lepidoptera) with 4 entomophagous insects, 9 herbivore ones.<br /> Acherontia lachesis is harmful within 21-42 days after sowing. In lab conditions<br /> (T0: 28-320C, H%: 75-85%): the life cycle of Acherontia lachesis changes to 36<br /> - 38 days (average: 37,4 ± 0,03 days), the larval stage lasts 5 years, and the the<br /> larval stage is 16,5 days. Average density is 0,8 unit/m2 deep. A specie of the<br /> parasitic fly pupae family Tachinidae is only found in Tri Ton district and very<br /> low level of parasites, parasite rate of 3,3%.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại ba huyện Chợ Mới, Châu Phú và Tri Tôn – An<br /> Giang để ghi nhận thành phần loài côn trùng gây hại và côn trùng thiên địch<br /> trên cây mè. Khảo sát đặc điểm hình thái, sinh học của loài Acherontia lachesis<br /> thuộc họ Sphingidae gây hại trên mè. Kết quả điều tra ngoài đồng đã phát hiện<br /> được 14 loài côn trùng với 10 họ thuộc 6 bộ côn trùng (Coleoptera, Hemiptera,<br /> Hymenoptera, Diptera, Homoptera, Lepidoptera). Với 4 loài côn trùng thiên<br /> địch, 9 loài sâu hại. Loài Acherontia lachesis gây hại vào giai đoạn 21-42<br /> NSKG. Trong điều kiện phòng thí nghiệm (T0: 28-320C, H%: 75-85%): vòng đời<br /> của loài Acherontia lachesis biến động từ 36-38 ngày (TB: 37,4 ± 0,03 ngày),<br /> giai đoạn ấu trùng có 5 tuổi, thời gian sinh trưởng của giai đoạn ấu trùng là 16,5<br /> ngày. Mật số sâu trung bình 0,8 con/m2. Loài ruồi ký sinh nhộng họ Tachinidae,<br /> loài này chỉ phát hiện ở Tri Tôn và mức độ ký sinh rất thấp, tỷ lệ ký sinh chiếm<br /> 3,3%.<br /> <br /> sông Cửu Long. Tuy nhiên đa số nông dân chỉ<br /> canh tác dựa theo kinh nghiệm bản thân và không<br /> được tham gia tập huấn về kỹ thuật trồng cũng<br /> như phương pháp phòng trừ dịch hại dẫn tới việc<br /> sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật không theo<br /> phương pháp bốn đúng, làm bộc phát một số dịch<br /> hại gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất<br /> cũng như phẩm chất của mè. Đây là lý do để tiến<br /> hành thực hiện đề tài: “Thành phần loài, mức độ<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Mè là loại cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị<br /> kinh tế và dinh dưỡng cao, được trồng rất lâu đời<br /> ở rất nhiều nơi trên thế giới. Ở nước ta mè thường<br /> được trồng luân canh trên nền đất lúa để tận dụng<br /> ẩm độ còn lại trong đất. Với đặc tính thích nghi<br /> với môi trường và đặc biệt là khả năng chịu hạn<br /> nên cây mè đã phát triển tốt và cho năng suất<br /> tương đối cao trong điều kiện vùng Đồng bằng<br /> 39<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 39 – 46<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> gây hại, đặc điểm hình thái, sinh học và thiên địch<br /> ký sinh của sâu sừng họ Sphingidae gây hại trên<br /> cây mè tại An Giang”. Đề tài được thực hiện<br /> nhằm xác định được thành phần loài, cách gây<br /> hại, tập quán hoạt động, diễn biến mật số của một<br /> số loài gây hại quan trọng để có biện pháp phòng<br /> trừ hiệu quả.<br /> <br /> Tổng số cây bị hại<br /> Tỷ lệ cây bị hại (%) =<br /> <br /> Tổng số cây trên<br /> <br /> x 100<br /> <br /> diện tích điều tra<br /> (Viện Bảo vệ Thực vật, 1999)<br /> <br /> Mức độ ảnh hưởng của sâu bệnh hại được ghi<br /> nhận theo mức sau:<br /> (+) loài gây hại không đáng kể .<br /> (++) loài gây hại trung bình.<br /> (+++) loài gây hại quan trọng.<br /> (-) không thấy xuất hiện.<br /> <br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Điều tra về thành phần của các loài sâu<br /> sừng trên cây mè<br /> Địa bàn điều tra: huyện Chợ Mới, Châu Phú, Tri<br /> Tôn, tỉnh An Giang. Điều tra mỗi địa bàn 2 ruộng,<br /> định kỳ thu mẫu mỗi tuần một lần.<br /> <br /> 2.3 Khảo sát một số đặc điểm hình thái và sinh<br /> học của loài sâu sừng họ Sphingidae gây hại<br /> trên cây mè<br /> <br /> + Trong quá trình điều tra khảo sát, tiến hành thu<br /> mẫu sâu (ấu trùng, thành trùng và nhộng), thu lá<br /> và đọt, trái bị hại có sự hiện diện của sâu đem về<br /> nuôi, quan sát trong phòng thí nghiệm cho đến khi<br /> vũ hóa. Để định danh loài, giết thành trùng bằng<br /> CCl4 trong 5-10 phút tùy theo loài và căng cánh<br /> đúng qui định. Sau đó cánh thành trùng được tẩy<br /> trắng bằng cách ngâm vào cồn tuyệt đối có pha<br /> thêm 3-4 giọt javen 30-60 phút và tiến hành phân<br /> họ, loài.<br /> <br /> Các giai đoạn phát triển của loài sâu sừng họ<br /> Sphingidae được thu thập ngoài đồng, đem về<br /> nhân mật số trong điều kiện phòng thí nghiệm<br /> nuôi ấu trùng cho trưởng thành, hóa nhộng rồi vũ<br /> hóa. Cho thành trùng bắt cặp và đẻ trứng, ấu trùng<br /> được nuôi trong hộp nhựa. Nuôi và khảo sát liên<br /> tục 3 đến 4 thế hệ. Các chỉ tiêu ghi nhận: thời gian<br /> từng tuổi, màu sắc, hình dạng và khả năng gây hại<br /> của ấu trùng, cách đẻ trứng, thời gian đẻ trứng sau<br /> khi vũ hóa, số lượng trứng, tỷ lệ nở, thời gian<br /> sống sót của từng cá thể từ khi vũ hóa đến khi<br /> chết hoàn toàn. Sử dụng khóa phân loại của<br /> Borror và ctv. (1976). Xử lý số liệu bằng chương<br /> trình Excel.<br /> <br /> + Ghi nhận thành phần loài các loài sâu sừng trên<br /> cây mè.<br /> 2.2 Diễn biến mật số và tỉ lệ gây hại trong điều<br /> kiện ngoài đồng<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Phương pháp thu mẫu: định kỳ thu mẫu mỗi tuần<br /> một lần, đếm mật số sâu trên 1m 2 tại 5 điểm chéo<br /> góc.<br /> <br /> Mật số sâu (con/cây) =<br /> <br /> 3.1 Thành phần côn trùng hiện diện trên các<br /> ruộng mè điều tra<br /> Kết quả khảo sát trên 6 ruộng lúa tại 3 huyện Chợ<br /> Mới, Châu Phú, Tri Tôn, tỉnh An Giang đã phát<br /> hiện được 14 loài côn trùng thuộc 6 bộ côn trùng<br /> (Coleoptera, Hemiptera, Hymenoptera, Diptera,<br /> Homoptera, Lepidoptera) xuất hiện trên ruộng mè<br /> được chọn khảo sát. Trong 14 loài có 5 loài thuộc<br /> bộ Lepidoptera, 4 loài thuộc bộ Coleoptera, 2 loài<br /> thuộc bộ Hemiptera, 1 loài thuộc bộ Homoptera, 1<br /> loài thuộc bộ Hymenoptera và 1 loài thuộc bộ<br /> Diptera (Bảng 1).<br /> <br /> Tổng số sâu sống<br /> Tổng số cây điều tra<br /> <br /> Mật số bướm (con/m2) = Tổng số bướm sống/m2<br /> (Viện Bảo vệ Thực vật, 1999)<br /> <br /> Khảo sát tỉ lệ thiệt hại trong điều kiện ngoài đồng:<br /> Bằng cách đếm số cây bị hại/1m2 tại 5 điểm chéo<br /> góc.<br /> <br /> Bảng 1: Thành phần côn trùng trên ruộng mè tại Chợ Mới, Châu Phú, Tri Tôn – An Giang.<br /> STT<br /> <br /> Bộ (Order)<br /> <br /> Họ (Family)<br /> <br /> Loài (Species)<br /> <br /> Loại côn trùng<br /> <br /> 1<br /> <br /> Lepidoptera<br /> <br /> Noctuidae<br /> <br /> Spodoptera exigua<br /> <br /> Gây hại<br /> <br /> 2<br /> <br /> Lepidoptera<br /> <br /> Noctuidae<br /> <br /> Spodoptera litura<br /> <br /> Gây hại<br /> <br /> 3<br /> <br /> Lepidoptera<br /> <br /> Noctuidae<br /> <br /> Heliotbis armigera<br /> <br /> Gây hại<br /> <br /> 4<br /> <br /> Lepidoptera<br /> <br /> Pedaliaceae<br /> <br /> Antigastra catalaunalis<br /> <br /> Gây hại<br /> <br /> 40<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 39 – 46<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> 5<br /> <br /> Lepidoptera<br /> <br /> Sphingidae<br /> <br /> Acherontia lachesis<br /> <br /> Gây hại<br /> <br /> 6<br /> <br /> Diptera<br /> <br /> Agromyzidae<br /> <br /> Opbiomyza phaseoli<br /> <br /> Gây hại<br /> <br /> 7<br /> <br /> Hemiptera<br /> <br /> Pentatomidae<br /> <br /> Nezara viridula<br /> <br /> Gây hại<br /> <br /> 8<br /> <br /> Hemiptera<br /> <br /> Miridae<br /> <br /> Cyrtopeltis tenuis<br /> <br /> Gây hại<br /> <br /> 9<br /> <br /> Homoptera<br /> <br /> Cicadellidae<br /> <br /> Amrasca devestans<br /> <br /> Gây hại<br /> <br /> 10<br /> <br /> Coleoptera<br /> <br /> Scarabaeidae<br /> <br /> Anomala spp.<br /> <br /> Gây hại<br /> <br /> 11<br /> <br /> Coleoptera<br /> <br /> Coccinellidae<br /> <br /> Micraspis discolor<br /> <br /> Thiên địch<br /> <br /> 12<br /> <br /> Coleoptera<br /> <br /> Coccinellidae<br /> <br /> Menochilus sexmaculatus<br /> <br /> Thiên địch<br /> <br /> 13<br /> <br /> Coleoptera<br /> <br /> Staphylinidae<br /> <br /> Paederus fuscipes<br /> <br /> Thiên địch<br /> <br /> 14<br /> <br /> Hymenoptera<br /> <br /> Braconidae<br /> <br /> Loài chưa định danh<br /> <br /> Thiên địch<br /> <br /> thực tế ngoài đồng tại 3 địa bàn Chợ Mới, Châu<br /> Phú, Tri Tôn – An Giang. Kết quả điều tra ghi<br /> nhận được như sau:<br /> <br /> 3.2 Các loài gây hại chủ yếu trên cây mè tại<br /> các địa bàn điều tra<br /> Qua kết quả điều tra nông dân, tiến hành điều tra<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả điều tra ngoài đồng tại Chợ Mới, Châu Phú, Tri Tôn – An Giang<br /> <br /> STT<br /> <br /> Tên<br /> thường<br /> <br /> thông<br /> <br /> Mức độ ảnh hưởng<br /> Tên khoa học<br /> Chợ Mới<br /> <br /> Châu Phú<br /> <br /> Tri Tôn<br /> <br /> 1<br /> <br /> Sâu nhiếu đọt<br /> <br /> Antigastra catalaunalis<br /> <br /> +++<br /> <br /> +++<br /> <br /> +++<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nhện trắng<br /> <br /> Polyphagotarsonemus latus<br /> <br /> +++<br /> <br /> +++<br /> <br /> +++<br /> <br /> 3<br /> <br /> Rầy xanh<br /> <br /> -<br /> <br /> ++<br /> <br /> ++<br /> <br /> ++<br /> <br /> 4<br /> <br /> Sâu sừng<br /> <br /> Acherontia lachesis<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> ++<br /> <br /> 5<br /> <br /> Bọ xít xanh<br /> <br /> Pentatomidae<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> 6<br /> <br /> Bọ xít đen<br /> <br /> Eysarcoris ventralis<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> 7<br /> <br /> Bọ xít hôi<br /> <br /> Leptocorisa oratorius<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> +<br /> <br /> 8<br /> <br /> Sâu ăn tạp<br /> <br /> Spodoptera litura<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> -<br /> <br /> 9<br /> <br /> Sâu đục thân<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> +<br /> <br /> -<br /> <br /> Ghi chú: +++: loài gây hại quan trọng ; ++: loài gây hại trung bình<br /> +: loài gây hại không đáng kể ; -: không thấy xuất hiện<br /> <br /> Kết quả Bảng 2 cho thấy: hai loài hiện diện 100%<br /> trong tất cả các ruộng điều tra là nhện trắng và sâu<br /> nhiếu đọt; với mức độ gây hại nặng nhất. Ngoài ra<br /> trên ruộng khảo sát còn xuất hiện các loại côn<br /> trùng khác như: rầy xanh (100%), sâu sừng<br /> (75%), bọ xít xanh (25%) với mức độ gây hại<br /> không đáng kể.<br /> <br /> (a)<br /> (b)<br /> (c)<br /> Hình 2: (a) ấu trùng, (b) nhộng, (c) thành trùng sâu<br /> khoang (Spodoptera litura) gây hại trên ruộng mè<br /> <br /> (a)<br /> (b)<br /> (c)<br /> Hình 1: (a) Thành trùng, (b) ấu trùng và (c) triệu<br /> chứng gây hại của sâu nhiếu đọt Antigastra<br /> catalaunalis Duponche<br /> <br /> (a)<br /> (b)<br /> Hình 3: (a) Ấu trùng bọ xít xanh, (b) ấu trùng<br /> bọ xít đen gây hại trên mè<br /> <br /> 41<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 39 – 46<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> phú cho sâu, giúp tăng nhanh mật số. Do đó ảnh<br /> hưởng rất nghiêm trọng đến năng suất và chất<br /> lượng hạt. Mật số sâu giảm dần vào cuối vụ, vì<br /> giai đoạn này cây ngừng sinh trưởng, mà chủ yếu<br /> tập trung dinh dưỡng để nuôi trái, nguồn thức ăn<br /> của sâu bị hạn chế do đó làm giảm mật số sâu<br /> trong ruộng.<br /> <br /> 3.3 Thành phần loài của sâu sừng trên cây mè<br /> Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có duy nhất một<br /> loài sâu sừng đó là Acherontia lachesis (Fabricius)<br /> có mật độ thấp và xuất hiện rất phổ biến trên các<br /> ruộng khảo sát.<br /> 3.4 Mật số của sâu sừng trên cây mè<br /> <br /> 3.5 Mức độ gây hại của sâu sừng trên cây mè<br /> <br /> Qua kết quả ở Hình 5 ta thấy mật số sâu sừng loài<br /> Acherontia lachesis Fabricius gây hại trên cây mè,<br /> đều xuất hiện ở cả 3 địa bàn khảo sát với mật số<br /> thấp và giai đoạn xuất hiện 28-49 NSKG.<br /> <br /> Loài Acherontia lachesis Fabricius gây hại rất ít,<br /> chúng chỉ ăn lá và để lại phân, số lượng lá bị ăn<br /> lớn dần theo cơ thể của chúng, chúng ăn từ lá non<br /> đến lá gần già, nếu thiếu thức ăn chúng mới ăn lá<br /> già, chúng ăn xung quanh mép lá rồi đến gân lá,<br /> khi ăn hết 2/3 lá chúng lại di chuyển nơi khác tiếp<br /> tục gây hại cho tới khi thành nhộng. Triệu chứng<br /> gây hại của chúng gần giống như các loài sâu ăn<br /> tạp khác, rất khó phân biệt chỉ khi ta quan sát dưới<br /> gốc cây thấy phân của chúng thì mới khẳng định<br /> chúng là tác nhân gây hại. Sâu ăn phá lá, đọt làm<br /> giảm khả năng quang hợp của lá gây ảnh hưởng<br /> nghiêm trọng đến quá trình sinh trưởng của cây và<br /> giảm năng suất.<br /> <br /> Loài Acherontia lachesis Fabricius, tại huyện Chợ<br /> Mới loài này xuất hiện khi mè 28-42 NSKG với<br /> mật số trung bình là 0,75 con/m2. Ở Châu Phú loài<br /> Acherontia lachesis có mật số trung bình là 0,47<br /> con/m2. Nhưng ở Tri Tôn thì loài Acherontia<br /> lachesis xuất hiện sớm và có mật số với mật số<br /> trung bình là 1,2 con/m2 và xuất hiện giai đoạn<br /> 28-42 NSKG.<br /> Nhìn chung thì loài Acherontia lachesis có mật số<br /> thấp hiện diện ở cả các địa bàn khảo sát, với mật<br /> độ trung bình cao nhất ở Tri Tôn là 1,2 con/m2 do<br /> người dân sạ quá dày và ít sử dụng thuốc bảo vệ<br /> thực vật, kế đến là Chợ Mới 0,75 con/m2, mật độ<br /> thấp nhất tại Châu Phú là 0,47 con/m2, các ruộng<br /> này có mật số thấp do người dân sử dụng thuốc<br /> hóa học làm sâu chết hàng loạt. Điều này cũng có<br /> thể kết luận mật số các loài sâu có nhưng rất thấp,<br /> biến động từ 0,47-1,2 con/m2.<br /> <br /> (a)<br /> (b)<br /> (c)<br /> Hình 5: (a) Ấu trùng, (b) nhộng và (c) thành trùng<br /> sâu ăn lá mè Acherontia lachesis<br /> <br /> 3.6 Tình hình côn trùng thiên địch hiện diện<br /> trên các ruộng mè<br /> <br /> Mật số sâu<br /> <br /> Theo kết quả khảo sát thực tế ngoài ruộng, một số<br /> thiên địch xuất hiện trên ruộng mè như: bọ rùa đỏ,<br /> bọ rùa 8 chấm, kiến 3 khoang, ong ký sinh. Cây<br /> mè ở giai đoạn từ 28-42NSKG, mật số và thành<br /> phần thiên địch phong phú nhất trên ruộng mè<br /> điều này rất phù hợp vì giai đoạn này cây mè đã<br /> trổ hoa, mà hoa mè là một loại hoa có nhiều mật<br /> ngọt nên thu hút được nhiều loài thiên địch.<br /> Giai đoạn sinh trưởng<br /> <br /> Bảng 3: Thành phần thiên địch trên ruộng mè tại Chợ<br /> Mới, Châu Phú, Tri Tôn – An Giang, năm 2012<br /> <br /> Hình 4. Biểu đồ mật số sâu sừng loài Acherontia<br /> lachesis (Fabricius) gây hại trên cây mè, tại 3 địa bàn<br /> khảo sát<br /> <br /> STT<br /> <br /> Loài (Species)<br /> <br /> Bọ rùa đỏ<br /> <br /> Coccinellidae<br /> <br /> Micraspisdiscolor<br /> <br /> 2<br /> <br /> Bọ rùa 8<br /> chấm<br /> <br /> Coccinellidae<br /> <br /> Menochilus<br /> sexmaculatus<br /> <br /> 3<br /> <br /> Kiến ba<br /> khoang<br /> <br /> Staphylinidae<br /> <br /> Paederus<br /> fuscipescurtis<br /> <br /> 4<br /> <br /> 42<br /> <br /> Họ (Family)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Qua khảo sát cho thấy mật số sâu sừng không cao,<br /> mật số trung bình khoảng 0,8 con/m2. Mật số sâu<br /> tăng cao nhất vào giai đoạn cây từ 42-49NSKG,<br /> đây là thời gian mà cây ra hoa và thành lập quả,<br /> người dân sử dụng nhiều loại phân để thúc đẩy<br /> quá trình sinh trưởng, tạo nguồn thức ăn phong<br /> <br /> Tên Việt<br /> Nam<br /> <br /> Ong<br /> sinh<br /> <br /> Braconidae<br /> <br /> Loài chưa định<br /> danh<br /> <br /> ký<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 39 – 46<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> 3.7 Đặc điểm hình thái, sinh học của loài<br /> Acherontia lachesis<br /> Quá trình khảo sát được tiến hành tại phòng thí<br /> nghiệm Trung tâm bộ môn Khoa học Cây trồng,<br /> Khoa Nông nghiệp – Tài nguyên Thiên nhiên,<br /> Trường Đại học An Giang. Thời gian nghiên cứu<br /> từ tháng 1/2012-4/2012 với nhiệt độ 28-320C, ẩm<br /> độ 75-85%. Kết quả ghi nhận được như sau:<br /> Vòng đời của loài Acherontia lachesis<br /> <br /> Hình 6. Ấu trùng và thành trùng Bọ rùa<br /> Micraspis discolor<br /> <br /> Kết quả khảo sát vòng đời của Acherontia lachesis<br /> trong điều kiện phòng thí nghiệm (T0: 28-320C,<br /> H%: 75-85%) biến động từ 36-38 ngày (TB: 37,4<br /> ± 0,03 ngày) (Bảng 4), với thời gian phát triển của<br /> từng giai đoạn như sau:<br /> <br /> Hình 7: Ấu trùng và thành trùng Bọ rùa<br /> Menochilus sexmaculatus<br /> <br /> Trứng: theo ghi nhận của Giai đoạn trứng kéo dài<br /> 5 ngày. Trứng màu xanh lá cây, được đẻ rải rác<br /> thành từng cái ở mặt dưới lá, đường kính trứng<br /> khoảng 1 mm, sau chuyển thành màu vàng cam.<br /> Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của<br /> Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2004), một<br /> con bướm cái có thể đẻ từ 150 – 200 trứng vào lúc<br /> hoàng hôn.<br /> <br /> Hình 8: Cánh cụt Paederus fuscipescurtis<br /> <br /> Hình 9: Họ Braconidae<br /> Hình 10: Trứng Acherontia lachesis<br /> Bảng 4: Chu kỳ sinh trưởng của sâu sừng Acherontia lachesis trong điều kiện phòng thí nghiệm (T0: 28-320C, H%:<br /> 75-85%)<br /> Giai đoạn phát triển<br /> <br /> Số lượng quan sát (con)<br /> <br /> Trung bình (ngày)<br /> <br /> Biến động (ngày)<br /> <br /> Trứng<br /> <br /> 50<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> T1<br /> <br /> 30<br /> <br /> 2,17±0,01<br /> <br /> 2–3<br /> <br /> T2<br /> <br /> 30<br /> <br /> 3,07±0,02<br /> <br /> 2–4<br /> <br /> T3<br /> <br /> 30<br /> <br /> 2,93±0,02<br /> <br /> 2–4<br /> <br /> T4<br /> <br /> 30<br /> <br /> 3,97±0,03<br /> <br /> 3–5<br /> <br /> T5<br /> <br /> 30<br /> <br /> 3,97±0,03<br /> <br /> 3–5<br /> <br /> Nhộng<br /> <br /> 30<br /> <br /> 16,83±0,03<br /> <br /> 16 – 18<br /> <br /> Thành trùng - đẻ trứng<br /> <br /> 30<br /> <br /> 4,87±0,03<br /> <br /> 4–6<br /> <br /> Trứng đến trứng<br /> <br /> 10<br /> <br /> 37,4±0,03<br /> <br /> 36 – 38<br /> <br /> Ấu trùng<br /> <br /> Giai đoạn ấu trùng: giai đoạn ấu trùng gồm có 5<br /> tuổi, ấu trùng tuổi 1 kéo dài từ 2-3 ngày (TB:<br /> 2,17±0,01 ngày), ấu trùng tuổi 2 kéo dài từ 2-4<br /> <br /> ngày (TB: 3,07±0,02 ngày), ấu trùng tuổi 3 kéo<br /> dài từ 2-4 ngày (TB: 2,93±0,02 ngày), ấu trùng<br /> tuổi 4 và tuổi 5 có thời gian kéo dài hơn các tuổi<br /> 43<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2