intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thao tác trên XML part 5

Chia sẻ: Dqdsadasd Qwdasdsad | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

75
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đọc và ghi Streamed XML Giờ đây chúng ta đã biết những gì có thể thực hiện được, vậy hãy xem .NET hỗ trợ những gì. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc chỉ ra cách đọc và viết XML. Các lớp XmlReader và XmlWriter có vẻ như quen thuộc với những ai đã từng dùng SAX.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thao tác trên XML part 5

  1. Đọc và ghi Streamed XML Giờ đây chúng ta đã biết những gì có thể thực hiện được, vậy hãy xem .NET hỗ trợ những gì. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc chỉ ra cách đọc và viết XML. Các lớp XmlReader và XmlWriter có vẻ như quen thuộc với những ai đã từng dùng SAX. Các lớp xuất phát từ XmlReader cung cấp một khả năng nhanh, chỉ tiến tới (không cho quay lui), chỉ đọc các dòng dữ liệu XML cho việc xử lí. Vì nó là mô hình luồng nên không đòi hỏi khắc khe về bộ nhớ. Dĩ nhiên, bạn không có khả năng định hướng và khả năng đọc ghi vì nó không được hỗ trợ trong mô hình DOM. Các lớp xuất phát từ XmlWriter sẽ tạo ra một tài liệu XML phù hợp với các chuẩn của không gian tên W3C's XML 1.0. Cả hai lớp XmlReader và XmlWriter đều là những lớp trừu tượng. Hình vẻ dưới đây chỉ ra các lớp được thừa kế từ XmlReader và XmlWriter: XmlTextReader và XmlTextWriter làm việc chung trên các đối tượng luồng hoặc các đối tượng TextReader/TextWriter trong không gian tên System.IO. XmlNodeReader sử dụng một XmlNode như là nguồn thay cho một stream. XmlValidatingReader thêm DTD và sơ đồ thích hợp và tất nhiên cả dữ liệu hợp lệ. Chúng ta sẽ xem xét nó kĩ hơn trong phần sau của chương. Sử dụng lớp XmlTextReader
  2. Một lần nữa, XmlTextReader trong rất giống SAX. Một trong những khác biệt lớn nhất là: SAX là một mô hình kiểu push (có nghĩa là, nó đẩy dữ liệu ra khỏi ứng dụng, và phát triển sẵn sàng nhận nó), còn XmlTextReader là một mô hình pull, ở đó dữ liệu được kéo vào ứng dụng yêu cầu nó. Nó tạo ra một mô hình lập trình dễ dàng và trực quan hơn. Một lợi ích khác là một mô hình pull có thể lựa chọn dữ liệu để gởi đến ứng dụng: nếu bạn không muốn tất cả dữ liệu, vì không cần sử lí tất cả chúng. Trong một mô hình push, tất cả dữ liệu XML cần phải được xử lí bởi ứng dụng mặc cho nó muốn hay không. Nào hãy xem xét một ví dụ đơn giản về đọc dữ liệu XML,và sau đó xem xét kĩ hơn lớp XmlTextReader. Bạn sẽ tìm thấy mã trong thư mục XmlReaderSample1. Thay vì dùng không gian tên MSXML2 như ví dụ trên, chúng ta sẽ làm như sau: using System.Xml; Chúng ta cũng cần bỏ dòng sau khỏi mã nguồn: private DOMDocument40 doc; Đây là sự kiện click của button: protected void button1_Click (object sender, System.EventArgs e) { //Modify this path to find books.xml string fileName = "..\\..\\..\\books.xml"; //Create the new TextReader Object XmlTextReader tr = new XmlTextReader(fileName); //Read in a node at a time while(tr.Read()) { if(tr.NodeType == XmlNodeType.Text) listBox1.Items.Add(tr.Value); } } XmlTextReader này khá đơn giản. Trước tiên chúng ta tạo một đối tượng string chứa tên đường dẫn của file XML. Sau đó chúng ta tạo một XmlTextReader mới với chuỗi truyền fileName. XmlTextReader có mười ba quá tải. Chúng ta có thể kết hợp các chuỗi truyền khác nhau (filenames và URLs), streams và NameTables (khi một thành phần của thuộc tính tên xảy ra một vài lần, nó có thể được lưu trong một NameTable, để cho phép so sánh nhanh hơn). Ngay sau khi một đối tượng XmlTextReader được khởi tạo không có mục nào được chọn. Không có mục hiện hành. khi chúng ta bước vào vòng lặp tr.Read(), phương Read()
  3. sẽ di chuyển sang mục đầu tiên trong tài liệu. Nó tiêu biểu cho các mục khai báo XML. Trong ví dụ này, chúng ta duyệt qua từng mục và so sánh tr.NodeType với bộ XmlNodeType, và thêm các mục được tìm thấy vào listbox. Đây là màn hình sau khi listbox được load: Các phương thức Read Có một vài cách để di chuyển trong tài liệu. Như bạn đã thấy, Read() có có thể di chuyển sang mục tiếp theo. Chúng ta có thể xem nêu mục đó có một giá trị (HasValue()) hoặc, hoặc nếu mục đó có các thuộc tính (HasAttributes()). Chúng ta cũng có thể dùng phương thức ReadStartElement(), để kiểm tra xem nếu mục hiện tại là thành phần khởi đầu, và chuyển sang mục tiếp theo. Nếu không phải là mục khởi đầu một ngoại lệ XmlException sẽ được phát ra. Việc gọi phương thức này giống như gọi phương thức IsStartElement(), bởi một Read(). Các phương thức ReadString() và ReadChars() đều đọc dữ liệu văn bản từ một thành tố. ReadString() tra về một chuỗi dữ liệu, trong khi ReadChars() trả về một mảng dữ liệu kiểu char. ReadElementString() cũng giống như ReadString(), ngoại trừ việc bạn không phải truyền tên của một thành tố. Nếu nội dung của mục tiếp theo không phải là một start tag, hoặc nếu tham số Name không không phải là Name của mục hiện hành, thì một ngoại lệ sẽ được phát ra. Đây là ví dụ chỉ ra cách sử dụng ReadElementString() (Bạn có thể tìm thấy mã trong thư mục XmlReaderSample2). Chú ý rằng ví dụ này sử dụng FileStreams, vì vậy bạn cần phải bảo đảm rằng đã include không gian tên System.IO trong câu lệnh using. protected void button1_Click (object sender, System.EventArgs e) { //use a filestream to get the data FileStream fs = new FileStream("..\\..\\..\\books.xml",FileMode.Open);
  4. XmlTextReader tr = new XmlTextReader(fs); while(!tr.EOF) { //if we hit an element type, try and load it in the listbox if(tr.MoveToContent() == XmlNodeType.Element && tr.Name=="title") { listBox1.Items.Add(tr.ReadElementString()); } else { //otherwise move on tr.Read(); } } } Trong vòng lặp while chúng tôi sử dụng MoveToContent() để tìm trên mỗi dòng xem XmlNodeType.Element có giống với named title không. Chúng tôi sử dụng thuộc tính EOF của XmlTextReader như là một điều kiện lặp. Nếu mục không phải kiểu Element của named title, mệnh đề else phát ra một phương thức Read() để di chuyển sang mục tiếp theo. Khi chúng ta tìm thấy một mục thỏa điều kiện, chúng ta trả kết quả của ReadElementString() cho listbox. Nó cho phép các tựa sách được liệt kê trong listbox. Chú ý rằng chúng ta không tạo ra một lời gọi Read() sau khi một ReadElementString() thực hiện thành công. Bởi vì ReadElementString() cũng sẽ di chuyển sang mục tiếp theo. Nếu bạn bỏ && tr.Name=="title" trong mệnh đề if, bạn sẽ nhận được ngoại lệ XmlException. Nếu nhìn vào file dữ liệu, bạn sẽ thấy thành tố đầu tiên mà MoveToContent() tìm ra là . Tất nhiên nó vì nó không chứa một kiểu text chuẩn, nên ReadElementString() phát ra một ngoại lệ XmlException. Hãy chạy nó, chúng ta sẽ gọi phương thức LoadList(), và truyền trong XmlTextReader như là một tham số. Nó giống như mã ví dụ sau (bạn sẽ tìm thấy mã trong thư mục XmlReaderSample3): protected void button1_Click (object sender, System.EventArgs e) { //use a filestream to get the data FileStream fs = new FileStream("..\\..\\..\\books.xml",FileMode.Open); XmlTextReader tr = new XmlTextReader(fs); while(!tr.EOF) { //if we hit an element type, try and load it in the listbox if(tr.MoveToContent() == XmlNodeType.Element)
  5. { LoadList(tr); } else { //otherwise move on tr.Read(); } } } private void LoadList(XmlReader reader) { try { listBox1.Items.Add(reader.ReadElementString()); } // if an XmlException is raised, ignore it. catch(XmlException er){} } Đây là kết quả khi chạy: Có phải nó trông rất quen thuộc? Nó có cùng kết quả với ví dụ trước. Vậy chúng ta được gì, đó là tính mềm dẻo của các lớp trong không gian tên System.Xml. Lấy thuộc tính của dữ liệu Khi bạn chạy mã ví dụ, bạn nhận ra rằng khi các mục được đọc, bạn không thấy bất kì thuộc tính nào cả. Đó là vì các thuộc tính không nằm trong tài liệu. Khi đang đứng trên một mục, bạn có thể kiểm tra các thuộc tính và có thể lấy giá trị của bất kì giá trị thuộc tính nào.
  6. Thuộc tính HasAttributes sẽ trả về giá trị true nếu có bất kì thuộc tính nào còn không sẽ trả về false. Thuộc tính AttributeCount sẽ cho bạn biết có bao nhiêu thuộc tính, và phương thức GetAttribute() sẽ trả về một thuộc tính thông qua tên hoặc chỉ mục. Nếu bạn muốn lặp qua các thuộc tính bạn có thể dùng các phương thức MoveToFirstAttribute() và MoveToNextAttribute(). XmlReaderSample4 là một ví dụ về cách lặp qua các thuộc tính : protected void button1_Click (object sender, System.EventArgs e) { //set this path to match your data path structure string fileName = "..\\..\\..\\books.xml"; //Create the new TextReader Object XmlTextReader tr = new XmlTextReader(fileName); //Read in node at a time while(tr.Read()) { //check to see if it's a NodeType element if(tr.NodeType == XmlNodeType.Element) { //if it's an element, then let's look at the attributes. for(int i = 0; i < tr.AttributeCount; i++) { listBox1.Items.Add(tr.GetAttribute(i)); } } } Bây giờ chúng ta xem xét về các mục thành phần. Khi chúng ta tìm thấy một mục, chúng ta lặp qua tất cả thuộc tính của nó, và dùng phương thức GetAttribute() để load giá trị của thuộc tính vào listbox. Trong ví dụ này các thuộc tính đó là genre, publicationdate, và ISBN. Sử dụng lớp XmlValidatingReader Nếu bạn muốn xác nhận một tài liệu XML, bạn sẽ cần phải sử dụng lớp XmlValidatingReader. Nó chứac các khả năng giống như XmlTextReader (Cả hai đều xuất phát từ XmlReader) nhưng XmlValidatingReader có thêm thuộc tính ValidationType, thuộc tính Schemas và SchemaType. Nếu bạn gán thuộc tính ValidationType giá trị xác nhận mà bạn muốn. Giá trị hợp lệ của thuộc tính này được liệt kê trong bảng sau: Property Value Description
  7. Property Value Description Auto Nếu một DTD được khai báo trong một khai báo , điều này cho phép DTD sẽ được load và xử lí. Giá trị mặc định cho các DTD. Nếu một thuộc tính XSD schemalocation được tìm thấy, XSD được load và xử lí, và sẽ trả về các giá trị mặc định trong sơ đồ. Nếu một không gian tên với tiếp đầu ngữ MSXML x-schema được tìm thấy, nó sẽ load và xử lí sơ đồ XDR và trả về các thuộc tính mặc định đã được định nghĩa. DTD Phù hợp theo chuẩn DTD. Schema Phù hợp theo sơ đồ XSD. XDR Phù hợp theo sơ đồ XDR. None Không giá trị hợp lệ nào được thực thi. Khi một thuộc tính trong này được chọn, Một ValidationEventHandler cần phải được gán. Đây là một sự kiện được tạo ra do các lỗi. Bạn có thể tác động lại lỗi theo các mà bạn cho là phù hợp. Hãy xem cách làm việc của ví dụ sau. Trướct tiên chúng ta sẽ thêm một sơ đồ không gian tên XDR (XM- Data Reduced) vào file books.xml của chúng ta, và đổi tên file này thành booksVal.xml. Nó trông như thế này: The Autobiography of Benjamin Franklin Benjamin Franklin 8.99 ... Chú ý rằng bookstore bây giờ có thuộc tính xmlns="x-schema:books.xdr". Nó sẽ ánh xạ đến sơ đồ XDR sau, gọi books.xdr:
  8. Giờ đây mọi thứ trông khá rõ ràng chúng ta có một file XML với hai thuộc tính được định nghĩa trong sơ đồ (publicationdate và ISBN từ các thành phần của sách). Chúng ta sẽ thêm chúng vào để bẫy các lỗi phát ra. Mã nguồn nằm trong thư mục XmlReaderSample5. First, you will also need to add: using System.Xml.Schema; to your class. Then add the following to the button event handler: protected void button1_Click (object sender, System.EventArgs e) { //change this to match your path structure.
  9. string fileName = "..\\..\\..\\booksVal.xml"; XmlTextReader tr=new XmlTextReader(fileName); XmlValidatingReader trv = new XmlValidatingReader(tr); //Set validation type trv.ValidationType=ValidationType.XDR; //Add in the Validation eventhandler trv.ValidationEventHandler += new ValidationEventHandler(this.ValidationEvent); //Read in node at a time while(trv.Read()) { if(trv.NodeType == XmlNodeType.Text) listBox1.Items.Add(trv.Value); } } public void ValidationEvent (object sender, ValidationEventArgs args) { MessageBox.Show(args.Message); } Ở đây chúng tôi tạo một XmlTextReader truyền cho XmlValidatingReader. Trước tiên XmlValidatingReader được tạo, chúng ta có thể dùng nó giống như cách đã làm với XmlTextReader trong ví dụ trước. Chỉ khác là chúng ta chỉ rõ ValidationType, và thêm vào một ValidationEventHandler. Bạn có thể bẫy lỗi theo cách mà bạn cho là hợp lí trong ví dụ này chung tôi đưa ra một thông báo lỗi. Thông báo trông như thế này khi có ngoại lệ ValidationEvent xảy ra: Không giống như một vài thành viên khác, ngưng khi có ngoại lệ xảy ra, XmlValidatingReader sẽ giữ nó trong quá trình đọc. Nhiệm vụ của bạn là ngưng đọc và xử lí lỗi nếu bạn cho rằng đây là một lỗi quan trọng.
  10. Sử dụng Schemas Property Schemas property của XmlValidatingReader chứa một XmlSchemaCollection, có thể tìm thấy trong không gian tên System.Xml.Schema. Tập hợp này tổ chức load lại loaded XSD và XDR schemas. Nó cực nhanh đặc biệc là khi bạn cần kiểm tra sự hợp lệ của nhiều tài liệu khác nhau, vì sơ đồ sẽ không được load mỗi khi kiểm tra. Các bước sử dụng thuộc tính này như sau, bạn tạo một đối tượng XmlSchemaCollection. Phương thức Add(), nằm trong một XmlSchemaCollection, có bốn quá tải. Bạn có thể truyền nó cho một đối tượng xuất phát từ XmlSchema, một đối tượng xuất phát từ XmlSchemaCollection, một chuỗi không gian tên với chuỗi URI của file sơ đồ và một đối tượng xuất phát từ XmlReader chứa trong sơ đồ. Sử dụng lớp XmlTextWriter Lớp XmlTextWriter cho phép bạn xuất XML thành một chuỗi, một file hoặc một đối tượng a TextWriter. Giống như XmlTextReader, nó là một kiểu forward-only, non- cached. XmlTextWriter có thể cấu hình cao, cho phép bạn chỉ rõ những thứ như cho phép thục đầu dòng, số thục đầu dòng, kí tự chỉ dẫn nào được dùng trong các giá trị thuộc tính cho phép không gian tên được hỗ trợ. Hãy xem ví dụ sau, để biết cách sử dụng lớp XmlTextWriter. Có thể tìm thấy mã nguồn trong thư mục XmlWriterSample1: private void button1_Click(object sender, System.EventArgs e) { // change to match your path structure string fileName="..\\..\\..\\booknew.xml"; // create the XmlTextWriter XmlTextWriter tw=new XmlTextWriter(fileName,null); // set the formatting to indented tw.Formatting=Formatting.Indented; tw.WriteStartDocument(); // Start creating elements and attributes tw.WriteStartElement("book"); tw.WriteAttributeString("genre","Mystery"); tw.WriteAttributeString("publicationdate","2001"); tw.WriteAttributeString("ISBN","123456789"); tw.WriteElementString("title","The Case of the Missing Cookie"); tw.WriteStartElement("author"); tw.WriteElementString("name","Cookie Monster"); tw.WriteEndElement(); tw.WriteElementString("price","9.99"); tw.WriteEndElement();
  11. tw.WriteEndDocument(); //clean up tw.Flush(); tw.Close(); } Ở đây chúng tôi viết một file XML mới gọi là booknew.xml, và thêm dữ liệu cho một sách mới. Nhớ rằng XmlTextWriter này sẽ ghi đè file mới lên file cũ. Chúng ta sẽ xem xét một thành các thành phần, các nút mới trong một tài liệu trong phần sau của chương. Chúng tôi giải thích đối tượng XmlTextWriter dùng một đối tượng FileStream như là một tham số. Chúng ta cũng có thể truyền một chuỗi tên file và đường dẫn, hoặc một đối tượng xuất phát từ TextWriter. Tiếp theo chúng tôi cài đặt thuộc tính Indenting. Trước tiên các mục con được tự động sao chép từ lơp cha. WriteStartDocument() sẽ thêm khai báo tài liệu. Bây giờ chúng ta bắt đầu viết dữ liệu. Trước tiên là các thành phần của sách, sau đó thêm loại, ngày sản xuất, và các thuộc tính ISBN. Thêm các thành phần tựa sách, tác giả, giá. Nhớ rằng thành phần tác giả có một tên thành phần con. Khi nhấn nút chúng ta sẽ nhận được file booknew.xml như sau: The Case of the Missing Cookie Cookie Monster 9.99 Các thành phần được điều khiển bằng việc theo dõi khi nào bạn bắt đầu và kết thúc thao tác viết các thành phần các thuộc tính. Bạn có thể bắt gặp chúng khi chúng ta thêm vào tên của thành phần con cho các thành phần tác giả. Chú ý việc các lời gọi phương thức WriteStartElement() và WriteEndElement() được tổ chức như thế nào và các tổ chức các sản phẩm các bộ thành phần trong file xuất. Các phương thức WriteElementString() và WriteAttributeString(), có một vài phương thức ghi đặc biệc. WriteCData() sẽ xuất ra một đoạn CData (), việc xuât ra các text cần một tham số. WriteComment() xuất ra một ghi chú theo định dạng XML. WriteChars() xuất ghi chi của của một chuỗi các kí tự. Điều này cũng tương tự phương thức ReadChars() mà chúng ta đã biết; chúng đều sử dụng cùng các tham số. WriteChars() cần một vùng đệm (một mảng kí tự) Vị trí bắt đầu đẻ ghi (một số integer) số các kí tự sẽ ghi (một số integer).
  12. Thao tác đọc và ghi XML dùng các lớp xuất phát từ XmlReader và XmlWriter đơn giản và mềm dẻo đến kinh ngạc. Tiếp theo chúng ta sẽ xem xét DOM hoạt động như thế nào trong không gian tên System.Xml, thông qua các lớp XmlDocument và XmlNode.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2