intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thay van động mạch chủ bằng van cơ học số nhỏ: Tại sao lựa chọn van sorin bicarbon slimline

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành nghiên cứu trên 73 bệnh nhân (BN) được điều trị phẫu thuật thay van động mạch chủ (ĐMC) loại Sorin Bicarbon Slimline cỡ 17 và 19 tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ 01 - 2009 đến 12 - 2010. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thay van động mạch chủ bằng van cơ học số nhỏ: Tại sao lựa chọn van sorin bicarbon slimline

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ BẰNG VAN CƠ HỌC SỐ NHỎ:<br /> TẠI SAO LỰA CHỌN VAN SORIN BICARBON SLIMLINE?<br /> Đặng Hanh Sơn*; Tạ Hoàng Tuấn*; Trần Thanh Bình**<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu 73 bệnh nhân (BN) được điều trị phẫu thuật thay van động mạch chủ (ĐMC) loại<br /> Sorin Bicarbon Slimline cỡ 17 và 19 tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ 01 - 2009 đến 12 - 2010.<br /> Kết quả: tỷ lệ tử vong 2/73 BN (2,7%). Chảy máu sau mổ 4/73 BN (5,4%), nhiễm trùng vết<br /> mổ 3/73 BN (4,1%). Biến chứng liên quan đến van nhân tạo: tan máu gặp 1/73 BN (1,4%), hở<br /> cạnh van nhân tạo 3/73 BN (4,1%). NYHA sau phẫu thuật 1 năm: không có BN nào NYHA III - IV.<br /> Giá trị NYHA trung bình sau phẫu thuật 1,3 ± 0,5 so với trước phẫu thuật 2,3 ± 0,5, khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Chức năng thất trái thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với<br /> trước phẫu thuật, trước khi ra viện và sau phẫu thuật 1 năm.<br /> Kết luận: phẫu thuật thay van ĐMC bằng van nhân tạo cơ học là phẫu thuật thường quy và<br /> an toàn với tỷ lệ tử vong, tỷ lệ biến chứng chung và tỷ lệ biến chứng liên quan đến van nhân<br /> tạo thấp. Bất tương hợp van - BN (PPM) là vấn đề cần lưu tâm khi thay van ĐMC, đặc biệt với<br /> van nhân tạo số nhỏ. Van Sorin Bicarbon Slimline (SB Slimline) số nhỏ (số 17 và 19) có tỷ lệ PPM<br /> thấp và kết quả lâm sàng sau phẫu thuật tốt nên có thể được sử dụng tốt cho BN Việt Nam.<br /> * Từ khóa: Thay van động mạch chủ; Van cơ học; Van Sorin Bicarbon Slimline.<br /> <br /> AORTIC VALVE REPLACEMENT BY SMALL-SIZEd<br /> mECHANICAL VALVE: WHY is SORIN<br /> BICARBON SLIMLINE chosen?<br /> Summary<br /> 73 patients were admitted for aortic valve replacement by Sorin Bicarbonat Slimline at the<br /> size of 17 and 19 at Hanoi Heart Hospital from 01 - 2009 to 12 - 2010.<br /> Results: Mortality: 2/73 (2.7%), post-operative bleeding 4/73 (5.4%), infection 3/73 (4.1%),<br /> artificial valve-related complications: hemolysis in 1/73 cases (1.4%), paravalvular leak in 3/73<br /> cases (4.1%). NYHA 1 year after operation: no NYHA III - IV patients. NYHA post-operative<br /> average value was 1.3 ± 0.5, compared to pre-operative value (2.3 ± 0.5), statistically significant<br /> difference (p < 0.001). Change of EF has no statistic meanings compared to the time prior to<br /> surgery, time of discharge and one-year post-operation.<br /> Conclusions: Aortic valve replacement with mechanical prosthesis is normally safe with low<br /> rate of mortality, general complications and complications related to artificial valve.<br /> PPM should be taken into consideration in replacement of aortic valve especially, for smallsized one. Because Sorin Bicarbon Slimline (17 and 19) small-sized valve has low PPM and<br /> positive post-operative clinical results, it is good for Vietnamese patients.<br /> * Key words: Valve replacement; Aortic; Mechanical valve; Sorin Bicarbon Slimline valve.<br /> * Bệnh viện Tim Hà Nội<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đặng Hanh Sơn (son_danghanh@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/03/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/04/2014<br /> <br /> 135<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bất tương hợp van - BN (PatientProsthesis Mismatch: PPM) và vòng van<br /> ĐMC nhỏ là 2 vấn đề cần quan tâm trong<br /> phẫu thuật thay van ĐMC. Nếu không giải<br /> quyết triệt để sẽ dẫn đến tăng chênh áp<br /> qua van, chậm hồi phục chức năng thất<br /> trái và ảnh hưởng không tốt đến kết quả<br /> sớm cũng như kết quả lâu dài sau phẫu<br /> thuật. Một trong những biện pháp giải<br /> quyết vấn đề vòng van ĐMC nhỏ là sử<br /> dụng van nhân tạo cơ học với thiết kế<br /> hiện đại giúp cải thiện huyết động. SB<br /> Slimline được giới thiệu năm 1998 đã có<br /> những cải tiến trong thiết kế giúp tăng<br /> diện tích lỗ van và cải thiện huyết động<br /> qua van.<br /> Hiện tượng PPM xảy ra khi diện tích<br /> van nhân tạo quá nhỏ so với diện tích cơ<br /> thể của BN. Thực tế cho thấy, hầu hết<br /> van nhân tạo đều không đạt diện tích lỗ<br /> van lý tưởng như van tự nhiên. PPM gây<br /> tăng chênh áp qua van, nhưng việc PPM<br /> có ảnh hưởng đến quá trình hồi phục cơ<br /> thất trái hay không thì vẫn chưa thống<br /> nhất. Trong khi một số tác giả ghi nhận<br /> mối liên quan giữa PPM với quá trình hồi<br /> phục cơ thất trái [1, 4, 5], một số khác cho<br /> rằng PPM không ảnh hưởng đến quá<br /> trình này cũng như tiên lượng bệnh [2].<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br /> nhằm: Đánh giá hiệu quả của van SB<br /> Slimline đối với BN thay van ĐMC số nhỏ<br /> (17 mm và 19 mm).<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 73 BN điều trị phẫu thuật thay van<br /> ĐMC cơ học cỡ 17 mm và 19 mm tại<br /> Bệnh viện Tim Hà Nội từ 01 - 2009 đến<br /> 12 - 2010.<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> - Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.<br /> - BN được khám và theo dõi tại Khoa<br /> Khám bệnh, Bệnh viện Tim Hà Nội bằng<br /> khám lâm sàng và siêu âm tim.<br /> * Nội dung nghiên cứu:<br /> - Đặc điểm lâm sàng: giới, tuổi, diện<br /> tích cơ thể (BSA), phân độ suy tim theo<br /> NYHA (Hội Tim New York).<br /> - Siêu âm tim: tất cả BN đều được siêu<br /> âm tim: M - mode, 2D, Doppler. Mỗi BN<br /> được siêu âm tim ít nhất 2 lần do 2 bác sỹ<br /> độc lập (làm tại các thời điểm: trước phẫu<br /> thuật, sau phẫu thuật, thực hiện trước khi<br /> ra viện và 1 năm sau phẫu thuật) thùc hiÖn.<br /> + Tính khối lượng cơ thất trái theo<br /> công thức Devereux:<br /> LVM = 1,04 x [(LVDd + IVSD + PWD)³<br /> - LVDd³] - 13,6.<br /> + Chỉ số khối lượng cơ thất trái (LVM<br /> index):<br /> LVM index = LVM/BSA.<br /> + Tiêu chuẩn đánh giá phì đại cơ thất<br /> trái: nam ≥ 134 g/m2, nữ ≥ 110 g/m2.<br /> + Chức năng thất trái được coi là bình<br /> thường nếu EF ≥ 50%.<br /> + Đánh giá hoạt động của van cơ học<br /> dựa trên hoạt động của cánh van (bình<br /> thường hay hạn chế), hở cạnh van,<br /> chênh áp tối đa qua van, chênh áp trung<br /> bình qua van, chỉ số diện tích hữu dụng<br /> (EOA index = EOA/BSA).<br /> - Đánh giá các biến chứng liên quan<br /> đến van nhân tạo theo hướng dẫn của<br /> Hiệp hội Phẫu thuật Lồng ngực Hoa Kỳ<br /> đối với tỷ lệ tử vong và biến chứng sau<br /> phẫu thuật van tim.<br /> - Phương pháp phẫu thuật: thực hiện<br /> phẫu thuật qua đường mở dọc giữa<br /> 138<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> xương ức với tuần hoàn ngoài cơ thể và<br /> không hạ nhiệt độ cơ thể. Bảo vệ cơ tim<br /> bằng dung dịch máu ấm xuôi dòng hoặc<br /> trực tiếp qua lỗ động mạch vành. Truyền<br /> nhắc lại dung dịch bảo vệ cơ tim sau mỗi<br /> 15 phút. Van nhân tạo được cố định bằng<br /> các mũi chữ U không có miếng đệm, chỉ<br /> sử dụng miếng đệm nếu có vôi hóa vòng<br /> van. Heparin tĩnh mạch liên tục bắt đầu 6<br /> giờ sau mổ nếu không có chảy máu. Sau<br /> 48 giờ, cho BN dùng thuốc chống đông<br /> đường uống (sintrom) nhằm đạt chỉ số INR:<br /> 2 - 3 nếu thay van ĐMC đơn thuần hoặc<br /> 2,5 - 3,5 nếu có thay van hai lá phối hợp.<br /> <br /> Số BN thay van 17 mm: 12 BN; số BN<br /> thay van 19 mm: 61 BN; thay van ĐMC<br /> đơn thuần: 10 BN; thay van ĐMC + van<br /> hai lá: 63 BN; tạo hình van ba lá: 44 BN;<br /> thời gian cặp ĐMC trung bình: 87,3 ± 28,6<br /> phút; thời gian chạy máy trung bình:<br /> 107,3 ± 33,5 phút.<br /> <br /> - Phương pháp thống kê và xử lý số<br /> liệu:<br /> <br /> * Tỷ lệ tử vong và biến chứng phẫu<br /> thuật:<br /> <br /> + Thu thập số liệu tại thời điểm trước<br /> khi ra viện và sau 1 năm.<br /> <br /> Trong nhóm nghiên cứu có 2 BN tử<br /> vong (2,7%). Nguyên nhân tử vong do<br /> suy tim và giảm cung lượng tim. Chảy<br /> máu sau phẫu thuật: 4 BN (5,4%), nhiễm<br /> trùng vết mổ: 3 BN (4,1%).<br /> <br /> + Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi<br /> info 7.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Một số đặc điểm trƣớc phẫu thuật.<br /> Số BN trong nghiên cứu: 73 BN; tỷ lệ<br /> nam/nữ:<br /> 22/51;<br /> tuổi trung<br /> bình:<br /> 44,7 ± 10,3 (16 - 63 tuổi); NYHA trung<br /> bình: 2,3 ± 0,5; EF ≥ 50%/EF < 50%:<br /> 10/63 BN, diện tích cơ thể trung bình:<br /> 1,41 ± 0,13 m2.<br /> Bảng 1: Chỉ số siêu âm tim trước mổ<br /> và cỡ van Sorin sử dụng.<br /> CHỈ SỐ SIÊU ÂM<br /> TRƯỚC MỔ<br /> <br /> CỠ VAN SORIN SỬ DỤNG<br /> <br /> 17<br /> <br /> 19<br /> <br /> Chênh áp tối đa<br /> (mmHg)<br /> <br /> 28,3 ± 12,7<br /> <br /> 23,1 ± 9,5<br /> <br /> Chênh áp<br /> bình (mmHg)<br /> <br /> 16,7 ± 7,3<br /> <br /> 12,7 ± 5,3<br /> <br /> Vách liên thất (mm)<br /> <br /> 11,0 ± 2,0<br /> <br /> 12,1 ± 2,5<br /> <br /> Thành sau thất trái<br /> <br /> 12,8 ± 2,6<br /> <br /> 13,7 ± 2,9<br /> <br /> trung<br /> <br /> (mm)<br /> Chỉ số khối cơ thất<br /> trái<br /> <br /> 79,2 ± 30,4<br /> <br /> 96,2 ±<br /> 36,4<br /> <br /> Chức năng thất trái<br /> (EF: %)<br /> <br /> 61,8 ± 5,6<br /> <br /> 58,7 ± 8,5<br /> <br /> 2. Đặc điểm phẫu thuật.<br /> <br /> * Biến chứng liên quan đến van nhân<br /> tạo:<br /> Tan máu gặp 1 BN (1,4%) và tự hết<br /> sau 48 giờ, hở cạnh van nhân tạo: 3 BN<br /> (4,1%), những BN này vẫn được theo dõi<br /> nội khoa do mức độ hở duy trì 1/4 - 2/4.<br /> Theo dõi NYHA sau phẫu thuật 1 năm:<br /> không có BN nào NYHA III - IV. Giá trị<br /> NYHA trung bình sau phẫu thuật 1,3 ± 0,5<br /> so với trước phẫu thuật là 2,3 ± 0,5, khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> Trong cả 2 nhóm BN, thay van cơ học<br /> số 17 và số 19 tại 3 thời điểm (trước phẫu<br /> thuật, trước khi ra viện và sau 1 năm),<br /> chúng tôi thấy có sự khác biệt về thay đổi<br /> chức năng thất trái, nhưng những thay đổi<br /> này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,5).<br /> <br /> 139<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Khái niệm PPM được Rahimtoola đề<br /> cập lần đầu tiên năm 1978, tuy nhiên, đến<br /> năm 1996, Pibarot là người đầu tiên đưa<br /> ra tiêu chuẩn đánh giá mức độ bất tương<br /> hợp và được đa số các tác giả trên thế<br /> giới công nhận. Theo đó, khi chỉ số PPM<br /> < 0,85 được coi là có PPM, từ 0,85 0,95: mức độ nhẹ, từ 0,65 - 0,85: mức độ<br /> vừa, < 0,65: mức độ nặng. Trên thực tế,<br /> với các loại van nhân tạo hiện có, không<br /> loại van nào đạt được diện tích hữu dụng<br /> và chênh áp qua van như van tự nhiên.<br /> Theo một số tác giả trên thế giới, PPM<br /> mức độ vừa gặp 19 - 70% các trường<br /> hợp sau phẫu thuật thay van ĐMC, PPM<br /> mức độ nặng gặp 2 - 11% [1]. Trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi, 2 BN có PPM<br /> mức độ nhẹ (2,7%) đều được thay van cơ<br /> học số 17.<br /> Hậu quả của PPM là làm tăng chênh<br /> áp qua van nhân tạo, chậm hồi phục khối<br /> cơ thất trái, chậm cải thiện chức năng<br /> thất trái, ảnh hưởng đến kết quả lâu dài,<br /> lâu dần dẫn đến suy chức năng thất trái<br /> và BN có thể tử vong do suy tim. Tuy<br /> nhiên, cho đến nay chưa có sự thống<br /> nhất giữa các tác giả trên thế giới về ảnh<br /> hưởng của PPM đến kết quả sau phẫu<br /> thuật và hồi phục khối cơ thất trái cũng<br /> như cải thiện chức năng thất trái. Theo<br /> Imanaka, với những trường hợp thay van<br /> số 19 và 21, cho dù còn tồn tại chênh áp<br /> qua van nhân tạo và diện tích hữu dụng<br /> không như mong muốn, nhưng BN vẫn<br /> có thể có kết quả tốt sau phẫu thuật, ngay<br /> cả khi chênh áp tối đa qua van > 40 mm<br /> Hg, diện tích hữu dụng < 1 cm2 và chỉ số<br /> diện tích hữu dụng < 0,7 cm2/m2 [2].<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự khác<br /> <br /> biệt về hồi phục khối cơ thất trái và cải<br /> thiện chức năng thất trái không có ý nghĩa<br /> thống kê. Điều này có thể giải thích vì 2 lý<br /> do: thứ nhất, bệnh lý van ĐMC trong<br /> nghiên cứu này không phải là hẹp đơn<br /> thuần (hẹp hở van ĐMC phối hợp hoặc<br /> bệnh lý van ĐMC kèm van hai lá) nên<br /> chênh áp qua van cũng như hiện tượng<br /> phì đại cơ thất trái trước phẫu thuật không<br /> rõ rệt. Thứ hai, chỉ có 2 BN có PPM sau<br /> phẫu thuật nhưng ở mức độ nhẹ.<br /> Theo nghiên cứu của một số tác giả<br /> trên thế giới, van nhân tạo cơ học số nhỏ<br /> (số 16, 17 và 19) thường có chênh áp<br /> qua van lớn hơn, chỉ số diện tích hữu<br /> dụng nhỏ hơn các van số lớn (≥ 21),<br /> nhưng sự hồi phục khối cơ thất trái và cải<br /> thiện chức năng thất trái cũng như biến<br /> chứng sau phẫu thuật và kết quả lâu dài<br /> khác nhau không có ý nghĩa thống kê<br /> giữa các nhóm [3]. Trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi, chức năng thất trái thay đổi<br /> không có ý nghĩa thống kê khi so sánh<br /> trước phẫu thuật, trước khi ra viện và sau<br /> phẫu thuật 1 năm.<br /> Để khắc phục hiện tượng PPM, cần<br /> cân nhắc việc lựa chọn loại van. Trên<br /> thực tế, van sinh học loại không có vòng<br /> van có huyết động qua van tốt hơn van<br /> sinh học có vòng van, van cơ học 2 cánh<br /> có huyết động qua van tốt hơn van đĩa.<br /> Nếu vòng van BN nhỏ, có thể phải mở<br /> rộng vòng van để sử dụng van số lớn<br /> hơn. Tuy nhiên, kỹ thuật này đòi hỏi phẫu<br /> thuật viên có kinh nghiệm, do biến chứng<br /> chảy máu tại đường khâu mở rộng vòng<br /> van ĐMC. Van nhân tạo cơ học SB<br /> Slimline là loại van 2 cánh có nhiều cải<br /> tiến trong thiết kế giúp cải thiện huyết<br /> động qua van [7, 9]. Theo thông số kỹ<br /> 140<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> thuật từ nhà sản xuất, chỉ số diện tích<br /> hữu dụng trung bình của van số 17 và số<br /> 19 trong nghiên cứu của chúng tôi lần<br /> lượt là 1,13 ± 0,13 và 1,44 ± 0,12 cm2/m2.<br /> Với BN ở châu Âu và châu Mỹ, do diện<br /> tích cơ thể lớn nên van số 19 được coi là<br /> nhỏ, thậm chí còn được khuyến cáo<br /> không nên dùng van nhỏ hơn số 21. Tuy<br /> nhiên, với đặc điểm diện tích cơ thể nhỏ,<br /> BN người châu Á nói chung và BN người<br /> Việt Nam nói riêng vẫn có thể sử dụng<br /> van số 17 [6, 8, 10]. Điều này giải thích tại<br /> sao trong tổng số 73 BN, chỉ có 2 BN có<br /> PPM mức độ nhẹ. Chênh áp tối đa và<br /> chênh áp trung bình qua van nhân tạo cơ<br /> học Sorin trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> tương tự so với các loại van khác của các<br /> tác giả trên thế giới [7, 8, 10].<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy<br /> phẫu thuật thay van ĐMC bằng van nhân<br /> tạo cơ học là phẫu thuật an toàn với tỷ lệ<br /> tử vong, tỷ lệ biến chứng chung và tỷ lệ<br /> biến chứng liên quan đến van nhân tạo<br /> thấp.<br /> Bất tương hợp van - BN là vấn đề cần<br /> lưu tâm khi thay van ĐMC, đặc biệt với<br /> van nhân tạo số nhỏ. Van nhân tạo cơ<br /> học SB Slimline là loại van 2 cánh có<br /> huyết động qua van tốt. Van SB Slimline<br /> số nhỏ (số 17 và 19) có tỷ lệ PPM thấp và<br /> kết quả lâm sàng sau phẫu thuật tốt, có<br /> thể sử dụng tốt cho BN người Việt Nam.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Hernandez Vaquero D, Llosa YC, Diaz<br /> R. The problem of patient-prothesis mismatch<br /> after aortic valve replacement: concept and clinical<br /> impact. Biological and Biomedical Report.<br /> 2012, 2, pp.70-77.<br /> <br /> 2. Kazuhito Imanaka, Shinichi Takamoto,<br /> Akira Furuse. Favorable results in patients<br /> with small size Carbomedics heart valve in the<br /> aortic position. Ann Thorac Surg. 2001, 7,<br /> pp.150-154.<br /> 3. Eduardo Otero, Jose L. Pomar, Jose M.<br /> Revuelta, Juan J. Rufilanchas. Comparative<br /> evaluation of small size Sorin Slimline and<br /> SJM HP heart valve prosthesis. Ann Thorac<br /> Surg. 2005, 79,pp.1284-1290.<br /> 4. Efstratios Apostolakis, Nikolaos G.<br /> Baikoussis, Nikolaos A. Papakustantinou.<br /> Patient - prosthesis mismatch and strategies<br /> to prevent it during aortic valve replacement.<br /> Hellenic J Cardiol. 2010, 52, pp.41-51.<br /> 5. Eugene H. Blackstone, Delos M.<br /> Cosgrove, WR Eric Jamieson. Prosthesis size<br /> and long-term survival after aortic valve<br /> replacement. J. Thoracic Cardiovascular Surgery.<br /> 2003, 126, pp.783-792.<br /> 6. Raghavedra Vijayanagar, Gary Chan,<br /> Rao Musunuru, Narendra Sastry. Aortic valve<br /> replacement without annular enlargement in<br /> patient with small aortic root. Asian Cardiovasc<br /> Thoracic Annals. 1998, 6, pp.279-284.<br /> 7. Andrea Garatti, Francesca Mori, Francesco<br /> Innocente, Alberto Caziani. Aortic valve<br /> replacememnt with 17 mm mechanical prosthesis:<br /> Is patient-prosthesis mismatch a revelant<br /> phenomenon. Ann Thorac Surg. 2011, 91,<br /> pp.71-78.<br /> 8. Tohru Takaseya, Takemi Kawara, Shigehiko<br /> Tokunaga, Michitaka Kohno. Aortic valve<br /> replacement with 17 mm SJM prosthesis for a<br /> small aortic root in elderly patients. Ann Thorac<br /> Surg. 2007, 83, pp.2050-2053.<br /> 9. Yoshio Misawa, Tsutomu Saito, Hiroaki<br /> Konishi, Shin-ichi Oki. Clinical experience<br /> with the Bicarbon heart valve prosthesis.<br /> J Cardiothoracic Surg. 2007, 2, pp.1-8.<br /> 10. Giovani Minardi, Carla Manzara, Vittorio<br /> Creazzo, Daniele Maselli. Evaluation of 17 mm<br /> SJM regent prosthetic aortic heart valve by<br /> rest and Dobutamin stress echocardiography.<br /> J Cardiothoracic Surgery. 2006, 1, pp.1-27.<br /> <br /> 141<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2