TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ BẰNG VAN CƠ HỌC SỐ NHỎ:<br />
TẠI SAO LỰA CHỌN VAN SORIN BICARBON SLIMLINE?<br />
Đặng Hanh Sơn*; Tạ Hoàng Tuấn*; Trần Thanh Bình**<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu 73 bệnh nhân (BN) được điều trị phẫu thuật thay van động mạch chủ (ĐMC) loại<br />
Sorin Bicarbon Slimline cỡ 17 và 19 tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ 01 - 2009 đến 12 - 2010.<br />
Kết quả: tỷ lệ tử vong 2/73 BN (2,7%). Chảy máu sau mổ 4/73 BN (5,4%), nhiễm trùng vết<br />
mổ 3/73 BN (4,1%). Biến chứng liên quan đến van nhân tạo: tan máu gặp 1/73 BN (1,4%), hở<br />
cạnh van nhân tạo 3/73 BN (4,1%). NYHA sau phẫu thuật 1 năm: không có BN nào NYHA III - IV.<br />
Giá trị NYHA trung bình sau phẫu thuật 1,3 ± 0,5 so với trước phẫu thuật 2,3 ± 0,5, khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Chức năng thất trái thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với<br />
trước phẫu thuật, trước khi ra viện và sau phẫu thuật 1 năm.<br />
Kết luận: phẫu thuật thay van ĐMC bằng van nhân tạo cơ học là phẫu thuật thường quy và<br />
an toàn với tỷ lệ tử vong, tỷ lệ biến chứng chung và tỷ lệ biến chứng liên quan đến van nhân<br />
tạo thấp. Bất tương hợp van - BN (PPM) là vấn đề cần lưu tâm khi thay van ĐMC, đặc biệt với<br />
van nhân tạo số nhỏ. Van Sorin Bicarbon Slimline (SB Slimline) số nhỏ (số 17 và 19) có tỷ lệ PPM<br />
thấp và kết quả lâm sàng sau phẫu thuật tốt nên có thể được sử dụng tốt cho BN Việt Nam.<br />
* Từ khóa: Thay van động mạch chủ; Van cơ học; Van Sorin Bicarbon Slimline.<br />
<br />
AORTIC VALVE REPLACEMENT BY SMALL-SIZEd<br />
mECHANICAL VALVE: WHY is SORIN<br />
BICARBON SLIMLINE chosen?<br />
Summary<br />
73 patients were admitted for aortic valve replacement by Sorin Bicarbonat Slimline at the<br />
size of 17 and 19 at Hanoi Heart Hospital from 01 - 2009 to 12 - 2010.<br />
Results: Mortality: 2/73 (2.7%), post-operative bleeding 4/73 (5.4%), infection 3/73 (4.1%),<br />
artificial valve-related complications: hemolysis in 1/73 cases (1.4%), paravalvular leak in 3/73<br />
cases (4.1%). NYHA 1 year after operation: no NYHA III - IV patients. NYHA post-operative<br />
average value was 1.3 ± 0.5, compared to pre-operative value (2.3 ± 0.5), statistically significant<br />
difference (p < 0.001). Change of EF has no statistic meanings compared to the time prior to<br />
surgery, time of discharge and one-year post-operation.<br />
Conclusions: Aortic valve replacement with mechanical prosthesis is normally safe with low<br />
rate of mortality, general complications and complications related to artificial valve.<br />
PPM should be taken into consideration in replacement of aortic valve especially, for smallsized one. Because Sorin Bicarbon Slimline (17 and 19) small-sized valve has low PPM and<br />
positive post-operative clinical results, it is good for Vietnamese patients.<br />
* Key words: Valve replacement; Aortic; Mechanical valve; Sorin Bicarbon Slimline valve.<br />
* Bệnh viện Tim Hà Nội<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đặng Hanh Sơn (son_danghanh@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 10/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/03/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2014<br />
<br />
135<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bất tương hợp van - BN (PatientProsthesis Mismatch: PPM) và vòng van<br />
ĐMC nhỏ là 2 vấn đề cần quan tâm trong<br />
phẫu thuật thay van ĐMC. Nếu không giải<br />
quyết triệt để sẽ dẫn đến tăng chênh áp<br />
qua van, chậm hồi phục chức năng thất<br />
trái và ảnh hưởng không tốt đến kết quả<br />
sớm cũng như kết quả lâu dài sau phẫu<br />
thuật. Một trong những biện pháp giải<br />
quyết vấn đề vòng van ĐMC nhỏ là sử<br />
dụng van nhân tạo cơ học với thiết kế<br />
hiện đại giúp cải thiện huyết động. SB<br />
Slimline được giới thiệu năm 1998 đã có<br />
những cải tiến trong thiết kế giúp tăng<br />
diện tích lỗ van và cải thiện huyết động<br />
qua van.<br />
Hiện tượng PPM xảy ra khi diện tích<br />
van nhân tạo quá nhỏ so với diện tích cơ<br />
thể của BN. Thực tế cho thấy, hầu hết<br />
van nhân tạo đều không đạt diện tích lỗ<br />
van lý tưởng như van tự nhiên. PPM gây<br />
tăng chênh áp qua van, nhưng việc PPM<br />
có ảnh hưởng đến quá trình hồi phục cơ<br />
thất trái hay không thì vẫn chưa thống<br />
nhất. Trong khi một số tác giả ghi nhận<br />
mối liên quan giữa PPM với quá trình hồi<br />
phục cơ thất trái [1, 4, 5], một số khác cho<br />
rằng PPM không ảnh hưởng đến quá<br />
trình này cũng như tiên lượng bệnh [2].<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br />
nhằm: Đánh giá hiệu quả của van SB<br />
Slimline đối với BN thay van ĐMC số nhỏ<br />
(17 mm và 19 mm).<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
73 BN điều trị phẫu thuật thay van<br />
ĐMC cơ học cỡ 17 mm và 19 mm tại<br />
Bệnh viện Tim Hà Nội từ 01 - 2009 đến<br />
12 - 2010.<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu:<br />
- Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.<br />
- BN được khám và theo dõi tại Khoa<br />
Khám bệnh, Bệnh viện Tim Hà Nội bằng<br />
khám lâm sàng và siêu âm tim.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
- Đặc điểm lâm sàng: giới, tuổi, diện<br />
tích cơ thể (BSA), phân độ suy tim theo<br />
NYHA (Hội Tim New York).<br />
- Siêu âm tim: tất cả BN đều được siêu<br />
âm tim: M - mode, 2D, Doppler. Mỗi BN<br />
được siêu âm tim ít nhất 2 lần do 2 bác sỹ<br />
độc lập (làm tại các thời điểm: trước phẫu<br />
thuật, sau phẫu thuật, thực hiện trước khi<br />
ra viện và 1 năm sau phẫu thuật) thùc hiÖn.<br />
+ Tính khối lượng cơ thất trái theo<br />
công thức Devereux:<br />
LVM = 1,04 x [(LVDd + IVSD + PWD)³<br />
- LVDd³] - 13,6.<br />
+ Chỉ số khối lượng cơ thất trái (LVM<br />
index):<br />
LVM index = LVM/BSA.<br />
+ Tiêu chuẩn đánh giá phì đại cơ thất<br />
trái: nam ≥ 134 g/m2, nữ ≥ 110 g/m2.<br />
+ Chức năng thất trái được coi là bình<br />
thường nếu EF ≥ 50%.<br />
+ Đánh giá hoạt động của van cơ học<br />
dựa trên hoạt động của cánh van (bình<br />
thường hay hạn chế), hở cạnh van,<br />
chênh áp tối đa qua van, chênh áp trung<br />
bình qua van, chỉ số diện tích hữu dụng<br />
(EOA index = EOA/BSA).<br />
- Đánh giá các biến chứng liên quan<br />
đến van nhân tạo theo hướng dẫn của<br />
Hiệp hội Phẫu thuật Lồng ngực Hoa Kỳ<br />
đối với tỷ lệ tử vong và biến chứng sau<br />
phẫu thuật van tim.<br />
- Phương pháp phẫu thuật: thực hiện<br />
phẫu thuật qua đường mở dọc giữa<br />
138<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
xương ức với tuần hoàn ngoài cơ thể và<br />
không hạ nhiệt độ cơ thể. Bảo vệ cơ tim<br />
bằng dung dịch máu ấm xuôi dòng hoặc<br />
trực tiếp qua lỗ động mạch vành. Truyền<br />
nhắc lại dung dịch bảo vệ cơ tim sau mỗi<br />
15 phút. Van nhân tạo được cố định bằng<br />
các mũi chữ U không có miếng đệm, chỉ<br />
sử dụng miếng đệm nếu có vôi hóa vòng<br />
van. Heparin tĩnh mạch liên tục bắt đầu 6<br />
giờ sau mổ nếu không có chảy máu. Sau<br />
48 giờ, cho BN dùng thuốc chống đông<br />
đường uống (sintrom) nhằm đạt chỉ số INR:<br />
2 - 3 nếu thay van ĐMC đơn thuần hoặc<br />
2,5 - 3,5 nếu có thay van hai lá phối hợp.<br />
<br />
Số BN thay van 17 mm: 12 BN; số BN<br />
thay van 19 mm: 61 BN; thay van ĐMC<br />
đơn thuần: 10 BN; thay van ĐMC + van<br />
hai lá: 63 BN; tạo hình van ba lá: 44 BN;<br />
thời gian cặp ĐMC trung bình: 87,3 ± 28,6<br />
phút; thời gian chạy máy trung bình:<br />
107,3 ± 33,5 phút.<br />
<br />
- Phương pháp thống kê và xử lý số<br />
liệu:<br />
<br />
* Tỷ lệ tử vong và biến chứng phẫu<br />
thuật:<br />
<br />
+ Thu thập số liệu tại thời điểm trước<br />
khi ra viện và sau 1 năm.<br />
<br />
Trong nhóm nghiên cứu có 2 BN tử<br />
vong (2,7%). Nguyên nhân tử vong do<br />
suy tim và giảm cung lượng tim. Chảy<br />
máu sau phẫu thuật: 4 BN (5,4%), nhiễm<br />
trùng vết mổ: 3 BN (4,1%).<br />
<br />
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi<br />
info 7.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Một số đặc điểm trƣớc phẫu thuật.<br />
Số BN trong nghiên cứu: 73 BN; tỷ lệ<br />
nam/nữ:<br />
22/51;<br />
tuổi trung<br />
bình:<br />
44,7 ± 10,3 (16 - 63 tuổi); NYHA trung<br />
bình: 2,3 ± 0,5; EF ≥ 50%/EF < 50%:<br />
10/63 BN, diện tích cơ thể trung bình:<br />
1,41 ± 0,13 m2.<br />
Bảng 1: Chỉ số siêu âm tim trước mổ<br />
và cỡ van Sorin sử dụng.<br />
CHỈ SỐ SIÊU ÂM<br />
TRƯỚC MỔ<br />
<br />
CỠ VAN SORIN SỬ DỤNG<br />
<br />
17<br />
<br />
19<br />
<br />
Chênh áp tối đa<br />
(mmHg)<br />
<br />
28,3 ± 12,7<br />
<br />
23,1 ± 9,5<br />
<br />
Chênh áp<br />
bình (mmHg)<br />
<br />
16,7 ± 7,3<br />
<br />
12,7 ± 5,3<br />
<br />
Vách liên thất (mm)<br />
<br />
11,0 ± 2,0<br />
<br />
12,1 ± 2,5<br />
<br />
Thành sau thất trái<br />
<br />
12,8 ± 2,6<br />
<br />
13,7 ± 2,9<br />
<br />
trung<br />
<br />
(mm)<br />
Chỉ số khối cơ thất<br />
trái<br />
<br />
79,2 ± 30,4<br />
<br />
96,2 ±<br />
36,4<br />
<br />
Chức năng thất trái<br />
(EF: %)<br />
<br />
61,8 ± 5,6<br />
<br />
58,7 ± 8,5<br />
<br />
2. Đặc điểm phẫu thuật.<br />
<br />
* Biến chứng liên quan đến van nhân<br />
tạo:<br />
Tan máu gặp 1 BN (1,4%) và tự hết<br />
sau 48 giờ, hở cạnh van nhân tạo: 3 BN<br />
(4,1%), những BN này vẫn được theo dõi<br />
nội khoa do mức độ hở duy trì 1/4 - 2/4.<br />
Theo dõi NYHA sau phẫu thuật 1 năm:<br />
không có BN nào NYHA III - IV. Giá trị<br />
NYHA trung bình sau phẫu thuật 1,3 ± 0,5<br />
so với trước phẫu thuật là 2,3 ± 0,5, khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br />
Trong cả 2 nhóm BN, thay van cơ học<br />
số 17 và số 19 tại 3 thời điểm (trước phẫu<br />
thuật, trước khi ra viện và sau 1 năm),<br />
chúng tôi thấy có sự khác biệt về thay đổi<br />
chức năng thất trái, nhưng những thay đổi<br />
này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,5).<br />
<br />
139<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Khái niệm PPM được Rahimtoola đề<br />
cập lần đầu tiên năm 1978, tuy nhiên, đến<br />
năm 1996, Pibarot là người đầu tiên đưa<br />
ra tiêu chuẩn đánh giá mức độ bất tương<br />
hợp và được đa số các tác giả trên thế<br />
giới công nhận. Theo đó, khi chỉ số PPM<br />
< 0,85 được coi là có PPM, từ 0,85 0,95: mức độ nhẹ, từ 0,65 - 0,85: mức độ<br />
vừa, < 0,65: mức độ nặng. Trên thực tế,<br />
với các loại van nhân tạo hiện có, không<br />
loại van nào đạt được diện tích hữu dụng<br />
và chênh áp qua van như van tự nhiên.<br />
Theo một số tác giả trên thế giới, PPM<br />
mức độ vừa gặp 19 - 70% các trường<br />
hợp sau phẫu thuật thay van ĐMC, PPM<br />
mức độ nặng gặp 2 - 11% [1]. Trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi, 2 BN có PPM<br />
mức độ nhẹ (2,7%) đều được thay van cơ<br />
học số 17.<br />
Hậu quả của PPM là làm tăng chênh<br />
áp qua van nhân tạo, chậm hồi phục khối<br />
cơ thất trái, chậm cải thiện chức năng<br />
thất trái, ảnh hưởng đến kết quả lâu dài,<br />
lâu dần dẫn đến suy chức năng thất trái<br />
và BN có thể tử vong do suy tim. Tuy<br />
nhiên, cho đến nay chưa có sự thống<br />
nhất giữa các tác giả trên thế giới về ảnh<br />
hưởng của PPM đến kết quả sau phẫu<br />
thuật và hồi phục khối cơ thất trái cũng<br />
như cải thiện chức năng thất trái. Theo<br />
Imanaka, với những trường hợp thay van<br />
số 19 và 21, cho dù còn tồn tại chênh áp<br />
qua van nhân tạo và diện tích hữu dụng<br />
không như mong muốn, nhưng BN vẫn<br />
có thể có kết quả tốt sau phẫu thuật, ngay<br />
cả khi chênh áp tối đa qua van > 40 mm<br />
Hg, diện tích hữu dụng < 1 cm2 và chỉ số<br />
diện tích hữu dụng < 0,7 cm2/m2 [2].<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự khác<br />
<br />
biệt về hồi phục khối cơ thất trái và cải<br />
thiện chức năng thất trái không có ý nghĩa<br />
thống kê. Điều này có thể giải thích vì 2 lý<br />
do: thứ nhất, bệnh lý van ĐMC trong<br />
nghiên cứu này không phải là hẹp đơn<br />
thuần (hẹp hở van ĐMC phối hợp hoặc<br />
bệnh lý van ĐMC kèm van hai lá) nên<br />
chênh áp qua van cũng như hiện tượng<br />
phì đại cơ thất trái trước phẫu thuật không<br />
rõ rệt. Thứ hai, chỉ có 2 BN có PPM sau<br />
phẫu thuật nhưng ở mức độ nhẹ.<br />
Theo nghiên cứu của một số tác giả<br />
trên thế giới, van nhân tạo cơ học số nhỏ<br />
(số 16, 17 và 19) thường có chênh áp<br />
qua van lớn hơn, chỉ số diện tích hữu<br />
dụng nhỏ hơn các van số lớn (≥ 21),<br />
nhưng sự hồi phục khối cơ thất trái và cải<br />
thiện chức năng thất trái cũng như biến<br />
chứng sau phẫu thuật và kết quả lâu dài<br />
khác nhau không có ý nghĩa thống kê<br />
giữa các nhóm [3]. Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi, chức năng thất trái thay đổi<br />
không có ý nghĩa thống kê khi so sánh<br />
trước phẫu thuật, trước khi ra viện và sau<br />
phẫu thuật 1 năm.<br />
Để khắc phục hiện tượng PPM, cần<br />
cân nhắc việc lựa chọn loại van. Trên<br />
thực tế, van sinh học loại không có vòng<br />
van có huyết động qua van tốt hơn van<br />
sinh học có vòng van, van cơ học 2 cánh<br />
có huyết động qua van tốt hơn van đĩa.<br />
Nếu vòng van BN nhỏ, có thể phải mở<br />
rộng vòng van để sử dụng van số lớn<br />
hơn. Tuy nhiên, kỹ thuật này đòi hỏi phẫu<br />
thuật viên có kinh nghiệm, do biến chứng<br />
chảy máu tại đường khâu mở rộng vòng<br />
van ĐMC. Van nhân tạo cơ học SB<br />
Slimline là loại van 2 cánh có nhiều cải<br />
tiến trong thiết kế giúp cải thiện huyết<br />
động qua van [7, 9]. Theo thông số kỹ<br />
140<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
thuật từ nhà sản xuất, chỉ số diện tích<br />
hữu dụng trung bình của van số 17 và số<br />
19 trong nghiên cứu của chúng tôi lần<br />
lượt là 1,13 ± 0,13 và 1,44 ± 0,12 cm2/m2.<br />
Với BN ở châu Âu và châu Mỹ, do diện<br />
tích cơ thể lớn nên van số 19 được coi là<br />
nhỏ, thậm chí còn được khuyến cáo<br />
không nên dùng van nhỏ hơn số 21. Tuy<br />
nhiên, với đặc điểm diện tích cơ thể nhỏ,<br />
BN người châu Á nói chung và BN người<br />
Việt Nam nói riêng vẫn có thể sử dụng<br />
van số 17 [6, 8, 10]. Điều này giải thích tại<br />
sao trong tổng số 73 BN, chỉ có 2 BN có<br />
PPM mức độ nhẹ. Chênh áp tối đa và<br />
chênh áp trung bình qua van nhân tạo cơ<br />
học Sorin trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
tương tự so với các loại van khác của các<br />
tác giả trên thế giới [7, 8, 10].<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy<br />
phẫu thuật thay van ĐMC bằng van nhân<br />
tạo cơ học là phẫu thuật an toàn với tỷ lệ<br />
tử vong, tỷ lệ biến chứng chung và tỷ lệ<br />
biến chứng liên quan đến van nhân tạo<br />
thấp.<br />
Bất tương hợp van - BN là vấn đề cần<br />
lưu tâm khi thay van ĐMC, đặc biệt với<br />
van nhân tạo số nhỏ. Van nhân tạo cơ<br />
học SB Slimline là loại van 2 cánh có<br />
huyết động qua van tốt. Van SB Slimline<br />
số nhỏ (số 17 và 19) có tỷ lệ PPM thấp và<br />
kết quả lâm sàng sau phẫu thuật tốt, có<br />
thể sử dụng tốt cho BN người Việt Nam.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Hernandez Vaquero D, Llosa YC, Diaz<br />
R. The problem of patient-prothesis mismatch<br />
after aortic valve replacement: concept and clinical<br />
impact. Biological and Biomedical Report.<br />
2012, 2, pp.70-77.<br />
<br />
2. Kazuhito Imanaka, Shinichi Takamoto,<br />
Akira Furuse. Favorable results in patients<br />
with small size Carbomedics heart valve in the<br />
aortic position. Ann Thorac Surg. 2001, 7,<br />
pp.150-154.<br />
3. Eduardo Otero, Jose L. Pomar, Jose M.<br />
Revuelta, Juan J. Rufilanchas. Comparative<br />
evaluation of small size Sorin Slimline and<br />
SJM HP heart valve prosthesis. Ann Thorac<br />
Surg. 2005, 79,pp.1284-1290.<br />
4. Efstratios Apostolakis, Nikolaos G.<br />
Baikoussis, Nikolaos A. Papakustantinou.<br />
Patient - prosthesis mismatch and strategies<br />
to prevent it during aortic valve replacement.<br />
Hellenic J Cardiol. 2010, 52, pp.41-51.<br />
5. Eugene H. Blackstone, Delos M.<br />
Cosgrove, WR Eric Jamieson. Prosthesis size<br />
and long-term survival after aortic valve<br />
replacement. J. Thoracic Cardiovascular Surgery.<br />
2003, 126, pp.783-792.<br />
6. Raghavedra Vijayanagar, Gary Chan,<br />
Rao Musunuru, Narendra Sastry. Aortic valve<br />
replacement without annular enlargement in<br />
patient with small aortic root. Asian Cardiovasc<br />
Thoracic Annals. 1998, 6, pp.279-284.<br />
7. Andrea Garatti, Francesca Mori, Francesco<br />
Innocente, Alberto Caziani. Aortic valve<br />
replacememnt with 17 mm mechanical prosthesis:<br />
Is patient-prosthesis mismatch a revelant<br />
phenomenon. Ann Thorac Surg. 2011, 91,<br />
pp.71-78.<br />
8. Tohru Takaseya, Takemi Kawara, Shigehiko<br />
Tokunaga, Michitaka Kohno. Aortic valve<br />
replacement with 17 mm SJM prosthesis for a<br />
small aortic root in elderly patients. Ann Thorac<br />
Surg. 2007, 83, pp.2050-2053.<br />
9. Yoshio Misawa, Tsutomu Saito, Hiroaki<br />
Konishi, Shin-ichi Oki. Clinical experience<br />
with the Bicarbon heart valve prosthesis.<br />
J Cardiothoracic Surg. 2007, 2, pp.1-8.<br />
10. Giovani Minardi, Carla Manzara, Vittorio<br />
Creazzo, Daniele Maselli. Evaluation of 17 mm<br />
SJM regent prosthetic aortic heart valve by<br />
rest and Dobutamin stress echocardiography.<br />
J Cardiothoracic Surgery. 2006, 1, pp.1-27.<br />
<br />
141<br />
<br />