intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thể tích mô răng bị loại bỏ theo kiểu các thiết kế xoang mở tuỷ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mở tủy đúng là yêu cầu đầu tiên của sửa soạn ống tủy, làm cho việc sửa soạn ống tủy trở nên dễ dàng và trám bít ống tủy được khít kín. Bài viết Thể tích mô răng bị loại bỏ theo kiểu các thiết kế xoang mở tuỷ trình bày so sánh thể tích men ngà bị loại bỏ giữa phương pháp mở tủy truyền thống và mở tủy bảo tồn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thể tích mô răng bị loại bỏ theo kiểu các thiết kế xoang mở tuỷ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 THỂ TÍCH MÔ RĂNG BỊ LOẠI BỎ THEO KIỂU CÁC THIẾT KẾ XOANG MỞ TUỶ Huỳnh Kim Khang1, Võ Tá Bình1, Lê Hoàng Lan Anh1, Phạm Văn Khoa1 TÓM TẮT 45 SUMMARY Mục tiêu: So sánh thể tích men ngà bị loại bỏ VOLUME OF DENTAL TISSUE giữa phương pháp mở tủy truyền thống (MTTT) REMOVED TO DIFFERENT ACCESS và mở tủy bảo tồn (MTBT). CAVITY DESIGN Phương pháp: 40 răng cối lớn thứ nhất hàm Objective: The aim of this study was to dưới đã nhổ ở người trưởng thành, nguyên vẹn, compare the volume of dentin enamel removed không bị sâu, không có đường nứt, gãy, chân between Traditional endodontic cavity (TEC) and răng đã đóng chóp, kích thước thân răng gần Conservative endodontic cavity (CEC). tương đương nhau. Chia thành 2 nhóm, mỗi Methods: 40 mandibular first molars were nhóm 20 răng. Nhóm 1: MTTT. Nhóm 2: MTBT. extracted in adults, intact, without decay, without Các răng được chụp conebeam CT (CBCT) trước cracks, broken, completely formed apices, và sau khi mở tủy. Dữ liệu DICOM được chuyển approximately equivalent crown sizes. Divided sang phần mềm 3D Slicer 4.11.2021 để thực hiện into 2 groups, each group has 20 teeth. Group 1: kết xuất hình ảnh 3 chiều của răng, tính toán Traditional endodontic cavity (TEC). Group 2: phần trăm thể tích mô cứng của thân răng bị loại Conservative endodontic cavity (CEC). The teeth bỏ. Phần trăm thể tích men ngà bị loại bỏ được so were taken CBCT before and after access cavity. sánh bằng kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis. DICOM data was transferred to 3D Slicer Kết quả: Phần trăm thể tích men ngà bị loại 4.11.2021 software to perform 3D rendering of bỏ ở phần thân răng ở nhóm MTTT (15,6%) cao teeth, calculating the percentage of hard tissue hơn đáng kể so với nhóm MTBT (6,7%), khác volume of the removed crown. The percentage of biệt có ý nghĩa thống kê (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ giảm lực uốn của múi răng và làm tăng độ Mở tủy đúng là yêu cầu đầu tiên của sửa bền kháng gãy của răng. Dựa trên cơ sở này, soạn ống tủy, làm cho việc sửa soạn ống tủy những xoang mở tủy biến đổi ra đời được gọi trở nên dễ dàng và trám bít ống tủy được khít là xoang MTBT, giữ lại phần ngà quanh cổ kín [1]. Mở tủy không đầy đủ có thể gây khó răng và một phần trần tủy đóng vai trò quan khăn trong việc định vị và thông suốt ống trọng và loại bỏ phần ngà này có thể làm tủy, điều này có thể dẫn tới việc làm sạch, giảm độ bền kháng gãy của răng [3]. tạo dạng và trám bít không đầy đủ hệ thống Hầu hết kết quả của các nghiên cứu đều ống tủy. thống nhất rằng cấu trúc răng bị mất nhiều Xoang mở truyền thống, trần tủy được hơn từ phương pháp MTTT so với phương loại bỏ hoàn toàn và tạo đường trượt thẳng pháp MTBT. tuy nhiên vẫn chưa có định trực tiếp đến ít nhất 1/3 cổ chân răng. Tuy nghĩa rõ ràng và nhiều nghiên cứu về phân nhiên, để tạo được đường vào trực tiếp cần tích định lượng kích thước của các kiểu lấy đi rất nhiều mô răng, điều này có thể làm xoang mở tủy xâm lấn tối thiểu. Định nghĩa giảm độ bền kháng gãy của răng dưới tác của các xoang này thường mang tính kinh động của những lực chức năng [3]. nghiệm, dễ gây nhầm lẫn cho người đọc vì Theo xu hướng nha khoa xâm lấn tối sự trùng lặp trong các kiểu thiết kế xoang mở thiểu, Clark và Khademi [3] đã giới thiệu tủy khác nhau [8]. Nói chung, các thiết kế một mô hình tiếp cận nội nha mới, tập trung xoang sử dụng phương pháp bằng tay, dù là vào việc loại bỏ tối thiểu cấu trúc răng. Khác truyền thống hay xâm lấn tối thiểu, đều với những nguyên tắc cơ bản chung của không thể được tiêu chuẩn hóa do có sự khác xoang MTTT, xoang MTBT giữ lại một phần biệt về giải phẫu giữa các răng cũng như sự trần tủy và ngà quanh cổ răng. Theo những thay đổi giữa những người thực hiện nghiên tác giả này, mô hình xoang mở tủy hiện tại cứu. không đưa tới những thành công lâu dài, vì Do đó, việc đánh giá định lượng thể tích chúng gây tổn hại cho răng thông qua việc men và ngà răng cần được loại bỏ để sửa lấy đi quá nhiều ngà răng, điều này dễ dẫn soạn cho các loại xoang mở tủy giúp chỉ ra đến nứt gãy răng. Từ đó, những quan điểm sự khác biệt về thể tích giữa các răng trong mới đã được đưa ra nhằm hướng đến việc cải nhóm, giữa các nhóm mở tủy khác nhau và thiện độ bền của răng đã điều trị nội nha. có thể dùng để so sánh kích thước xoang mở Một trong những quan điểm đó là bảo tồn tủy trong nghiên cứu này với những nghiên phần ngà quanh cổ răng, là phần nằm ở cứu khác. khoảng 4 mm trên và khoảng 4 mm dưới Sự định lượng này có thể hữu ích cho các mào xương ổ. Cấu trúc này đóng vai trò nghiên cứu trong tương lai nhằm tiêu chuẩn chuyển tải lực nhai xuống phần chân răng. hóa việc tạo các thiết kế xoang mở tủy khác Theo Clark và cs, cách an toàn nhất để tránh nhau nhờ vào định lượng thể tích men ngà bị phá hủy vùng ngà này là giữ lại một phần mất qua đó giảm thiểu sai số do quá trình trần tủy xung quanh buồng tủy, chúng giúp thực hiện mở tủy và có thể làm cho việc so 328
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 sánh kết quả độ bền kháng gãy giữa các phần tư phía gần hố giữa. Di chuyển mũi nghiên cứu với nhau trở nên phù hợp hơn. khoan chậm về phía chóp đến khi mũi khoan Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. xuyên qua được trần tủy. Dùng mũi endo Z làm nhẵn các thành tủy, loại bỏ hoàn toàn II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trần tủy. Dùng thám trâm đầu cong kiểm tra 40 răng cối lớn thứ nhất hàm dưới đã nhổ trần tủy. Sau khi đã xác định được tất cả lỗ ở người trưởng thành, còn nguyên vẹn, tủy, dùng mũi Endo Z và trâm NiTi gắn trâm không bị sâu, không có đường nứt, gãy, chân vào máy nội nha Wave one cài đặt 300 răng đã đóng chóp, kích thước thân răng gần- vòng/phút, lực Torque 3 N.cm lấy đi phần xa, ngoài trong và chiều cao thân răng tương ngà quanh cổ răng, tạo đường vào trực tiếp ít đương nhau. nhất đến 1/3 cổ chân răng. Các răng sau khi thu thập được làm sạch Mở tủy theo phương pháp MTBT bằng máy cạo vôi siêu âm, loại bỏ mô mềm còn sót lại trên bề mặt chân răng bằng cây Tương tự MTTT tuy nhiên khi xuyên qua nạo túi nha chu, đánh bóng bằng đài cao su trần tủy, dùng mũi Endo Z mở rộng lỗ mở với bột Pumice. Sau đó, răng được ngâm tủy nhưng vẫn đảm bảo giữ lại một phần trần trong dung dịch thymol 0,1% ở 4°C không tủy xung quanh lỗ mở tủy và đủ để có thể quá 6 tháng cho đến khi sử dụng và toàn bộ định vị được toàn bộ lỗ tủy ở cùng 1 góc độ thời gian giữa những giai đoạn của quá trình với khi mở tủy. Dùng thám trâm đầu cong để thử nghiệm. kiểm tra phần trần tủy này. 40 răng cối lớn thứ nhất hàm dưới đã chọn Chụp phim CBCT răng đã mở tủy được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 20 răng. Sau khi được mở tủy, tất cả các răng trong Nhóm 1: Các răng được thực hiện mở tủy nhóm MTTT và MTBT được chụp phim theo phương pháp MTTT. Nhóm 2: Các răng CBCT theo cách giống như trước khi mở tủy. được thực hiện mở tủy theo phương pháp Dữ liệu DICOM được chuyển sang phần MTBT. mềm 3D Slicer 4.11.2021 để thực hiện kết Chụp phim CBCT xuất hình ảnh 3 chiều của răng. Tất cả các răng trong mỗi nhóm được gắn Từ hình ảnh CBCT trước và sau khi mở trên một thiết bị được chế tạo riêng và được chụp phim CBCT với các thông số: 120 kVp, tủy, tính toán phần trăm thể tích mô cứng của 5 mA, vùng chụp (FOV: field of view) 85 thân răng (tính từ đường nối men xê măng) mm, độ phân giải 75 µm. CBCT giúp loại bị loại bỏ theo công thức sau: những răng không đạt chuẩn và sau khi chia nhóm các bản quét sẽ được sử dụng để lập kế hoạch phác thảo hình dạng xoang của MTTT - %V mất: Phần trăm thể tích men ngà và MTBT. phần thân răng bị loại bỏ sau khi mở tủy. Mở tủy theo phương pháp MTTT. - V trước: Thể tích phần thân răng trước Sử dụng mũi khoan tròn số 4 hoặc số 6, khi mở tủy. được gắn vào tay khoan siêu tốc có phun - V sau: thể tích phần thân răng sau khi nước làm mát. Đặt mũi khoan lên mặt nhai ở mở tủy. 329
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu in vitro tiến hành trên 40 răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Kết quả nghiên cứu như sau: Bảng: Phần trăm thể tích men ngà bị loại bỏ ở thân răng giữa nhóm MTTT và MTBT Nhóm Thể tích men ngà bị loại bỏ (%) P MTTT (Nhóm 1) 15,6 ± 3,2 MTBT (Nhóm 2) 6,7 ± 1,5 < 0,05* (*) p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Kết quả của nghiên cứu này cho thấy thể lâm sàng có thiết kế tốt, theo dõi trong thời tích men ngà ở phần thân răng bị mất ở các gian dài để có thể khẳng định chắc chắn hơn răng được MTBT (6,7 ± 1,5) thấp hơn đáng ảnh hưởng của xoang MTBT lên độ bền kể so với các răng được MTTT (15,6 ± kháng gãy là rất cần thiết. 3,2%). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đó của Krishan 2014 và Plotino V. KẾT LUẬN 2017 [9]. Điều này có thể dễ dàng suy đoán Trong giới hạn của nghiên cứu này, chúng được do MTBT giữ lại một phần trần tủy và tôi rút ra kết luận: Mở tủy theo phương pháp bảo tồn ngà quanh cổ răng, làm cho mô răng truyền thống (MTTT) loại bỏ mô răng ở phần bị loại bỏ ở phần thân răng giảm đi đáng kể thân răng nhiều hơn đáng kể so với phương pháp mở tuỷ bảo tồn (MTBT). so với MTTT. Mặc dù MTBT giữ lại được mô răng TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiều hơn, tuy nhiên, nó cũng là thách thức 1. Dương Bùi Quế (2015). "Nội nha lâm sàng". đối với việc tìm kiếm, làm sạch và tạo dạng NXB Y Học. ống tủy. Theo Gabriela Rover và cs, MTBT 2. Chlup Z., Žižka R., Kania J., et al. (2017). làm giảm khả năng phát hiện ống tủy nếu "Fracture behaviour of teeth with không có sự hỗ trợ của kính hiển vi và dụng conventional and mini-invasive access cavity cụ siêu âm khi thực hiện mở tủy ở răng cối designs". Journal of the European Ceramic lớn hàm trên. Society, 37 (14), pp. 4423-4429. Ảnh hưởng của MTBT đến hiệu quả sửa 3. Clark D., Khademi J. (2010). "Modern soạn và khả năng làm sạch hệ thống ống tủy molar endodontic access and directed dentin cũng là mối quan tâm của nhiều nhà nghiên conservation". Dent Clin North Am, 54 (2), cứu. Theo Brent Moore và cs, phương pháp pp. 249-73. MTBT không ảnh hưởng đến hiệu quả sửa 4. Cotton T. P., Geisler T. M., Holden D. T., soạn và đáp ứng sinh cơ học của răng khi so et al. (2007). "Endodontic applications of với phương pháp MTTT [12]. Tuy nhiên, cone-beam volumetric tomography". J Endod, 33 (9), pp. 1121-32. theo Krishan và cs, phương pháp MTBT làm 5. Dawood A., Patel S., Brown J. (2009). hạn chế khả năng sửa soạn ở chân xa của "Cone beam CT in dental practice". Br Dent J, răng cối lớn hàm dưới [9]. 207 (1), pp. 23-8. Độ bền kháng gãy là một trong những yếu 6. Estrela C., Bueno M. R., Leles C. R., et al. tố quan trọng có ảnh hưởng đến thành công (2008). "Accuracy of cone beam computed lâu dài của răng sau điều trị nội nha [3]. tomography and panoramic and periapical Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đánh radiography for detection of apical giá sự liên quan giữa độ bền kháng gãy và periodontitis". J Endod, 34 (3), pp. 273-9. kiểu thiết kế xoang mở tủy [2], [9], [12]. Tuy 7. Gao Y., Peters O. A., Wu H., et al. (2009). nhiên việc bảo tồn mô răng có cải thiện đồ "An application framework of three- bền kháng gãy hay không vẫn còn nhiều dimensional reconstruction and measurement tranh cãi. Nên việc cần có những nghiên cứu for endodontic research". J Endod, 35 (2), pp. 269-74. 331
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2