intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiệt hại do vỡ đê biển đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thiệt hại do vỡ đê biển đồng bằng sông Cửu Long được nghiên cứu nhằm đánh giá sơ bộ hậu quả do ngập lụt trong trường hợp vỡ đê biển ở ĐBSCL. Để đạt mục đích này, chúng tôi sẽ ước lượng số lượng người thiệt mạng và thiệt hại vật chất đối với một số mức nước ngập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiệt hại do vỡ đê biển đồng bằng sông Cửu Long

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN: 978-604-82-1980-2 THIỆT HẠI DO VỠ ĐÊ BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Hải Trung1 và Lê Thị Hiền1 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: trunglh@wru.vn 2 Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam 1. MỞ ĐẦU dâng cao, mực nước biển dâng cao do biến đổi khí hậu... Nhiều nghiên cứu đã được thực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là hiện về phạm vi và mức độ ngập lụt do lũ một trong những đồng bằng lớn nhất vùng sông, thủy triều và nước biển dâng cùng với Đông Nam Á, và là vùng sản xuất, xuất khẩu những thiệt hại tương ứng cho ĐBSCL (Minh lương thực, trái cây, thủy sản lớn nhất của & nnk, 2010; Toản & Thắng, 2011). Bên Việt Nam. Tổng diện tích vùng là 3,9 triệu cạnh đó, việc đánh giá thiệt hại tiềm tàng hectare [ha], phần lớn cao hơn ít nhất 0,4 [m] do vỡ đê biển cũng cần được quan tâm so với mực nước biển trung bình (MSL). Gần nghiên cứu. một nửa tổng diện tích, 1.7 triệu [ha] chịu tác Do đó, bài báo này nhằm đánh giá sơ bộ hậu động của thủy triều và xâm nhập mặn theo quả do ngập lụt trong trường hợp vỡ đê biển ở mùa. Mức nước 0,6 [m] trên MSL bắt đầu gây ĐBSCL. Để đạt mục đích này, chúng tôi sẽ ngập ĐBSCL; và cả vùng bị ngập khi mức ước lượng số lượng người thiệt mạng và thiệt nước tăng lên 2,6 [m] (Minh & nnk, 2010). Do hại vật chất đối với một số mức nước ngập. đó, một hệ thống 650 [km] đê biển, đê cửa sông và các bờ bao đã được hình thành qua 2. THIỆT HẠI DO VỠ ĐÊ BIỂN nhiều thời kì để bảo vệ vùng và hơn 17 triệu dân cư. Đê biển có đặc điểm không đồng đều, 2.1. Số lượng người thiệt mạng thay đổi đáng kể giữa các địa phương. Cao Khi bão xảy ra và gây vỡ đê biển, chính trình đạt +1,5 – 2m, cho tới 4,5 – 5m; và quyền sẽ tổ chức sơ tán, di chuyển trẻ em, chiều rộng đỉnh biến đổi từ 1,5 – 2m cho tới người già tới nơi an toàn – khoảng 40% tổng 8 – 10m. Nhìn chung, đê biển Đông cao hơn số dân bị ảnh hưởng (Công, 2010). Phần còn phía biển Tây. lại, khoảng 60% sẽ di chuyển tới những khu Đáng chú ý, vùng ven biển được bao bọc vực ít bị ảnh hưởng bởi ngập lụt hơn. Một bởi một dải rừng ngập mặn với phong phú phần nhỏ của những người ở lại khoảng 5%, các loài thực vật. Tuy nhiên, diện tích rừng chủ yếu là thanh niên, sẽ ở lại để trực tiếp có xu hướng suy giảm nhanh trong vài thập bảo quản và khôi phục, sửa chữa tài sản. Do kỉ gần đây. Ví dụ, năm 1980 có 126.000 [ha] đó, tỉ lệ trực tiếp đối mặt với ngập lụt sẽ bằng và năm 2010 chỉ còn 37.000 [ha]. Hệ quả là 0,05 x 0,6 = 0,003 hay 0,3% dân số trong khu vùng ven biển cũng như phần lớn ĐBSCL vực bị ảnh hưởng, pop flood [người]. chịu tác động ngày càng trực tiếp và khắc Jonkman (2009) miêu tả xác suất thiệt nghiệt hơn từ biển. Ngoài ra, người dân còn mạng của những người trực tiếp đối mặt với hạn chế trong nhận thức và chuẩn bị ứng phó ngập lụt như một hàm phân phối chuẩn phụ với thảm họa từ biển (Thảo & nnk, 2015). thuộc chiều sâu ngập d flood [m] Nhiều nguyên nhân gây ngập lụt ĐBSCL  ln( d flood )   N  đã được ghi nhận và dự đoán như áp thấp FD (d flood )   N     (1) kèm theo mưa lớn kéo dài, mực nước sông  N  564
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN: 978-604-82-1980-2 với kì vọng N = 6,86 và  N = 2,4 [người thiệt với đơn giá cdike = 441 x 106 [đồng / 100 m] mạng] được xác định từ số liệu thống kê thiệt cho đê biển với mặt cắt đơn giản. hại do thiên tai của Việt Nam. Dẫn tới số lượng 2.2.2. Thiệt hại về lúa thiệt mạng sẽ là 0,003 pop flood FD d flood  . Kết quả này được so sánh với của tổng dân số ĐBSCL Toàn vùng có diện tích trồng lúa khoảng năm 2010 như trong Bảng 1. 20.800 [km2] với năng suất trung bình p rice = 5,6 [tấn/ha]. Tương ứng với mỗi chiều sâu 2.2. Thiệt hại kinh tế ngập d flood , tổng sản lượng lúa bị ảnh hưởng là Thiệt hại kinh tế được giả thiết một cách Price  Arice _ fld price (6) đơn giản là tổng của ba thành phần: 2 với Arice _ fld [m ] - diện tích lúa bị ảnh hưởng. C flood  Cdike  Crice  Cincome (2) Chúng tôi sơ bộ ước lượng rằng lúa sẽ bị với Cdike - chi phí xây mới đê bị vỡ, Crice - giá giảm một nửa giá trị do ngập lụt, dẫn tới tổng trị lúa bị hỏng và Cincome - thu nhập người dân giá trị lúa bị thiệt hại là bị giảm do ngập. Các giá trị này đều được C rice  1 / 2 Price c rice (7) chuyển đổi về thời giá năm 2010. với giá lúa khô thị trường c rice = 5900 Thông thường, lượng nước ngập V flood [m] [đồng/kg] năm 2010. phụ thuộc vào chiều sâu ngập d flood [m], diện 2.2.3. Thiệt hại về thu nhập cá nhân tích ngập A flood [m2] và những đặc trưng địa Ước tính ĐBSCL có 57,8% dân số từ 15 hình, địa mạo tương ứng. Ở đây, chúng tôi giả thiết một quan hệ đơn giản như sau trở lên, và 76,5% nhóm này tham gia lao động. Thu nhập bình quân đầu người là cinc = V flood 1 2 d flood A flood (3) 107.000 [đồng/ngày]. Thiệt hại thu nhập cá ví dụ, diện tích có cao độ 0,4 [m] so với MSL nhân bằng là 2 [km2] thì mức nước 0,6 [m] sẽ gây ra Cincome  0,578  0,765  pop flodd t flood cinc (8) lượng nước ngập là ½(0,6 – 0,4)*2*106 [m3]. với t flood [ngày] - thời gian ngập. Giả sử mực 2.2.1. Chi phí xây mới đê bị vỡ nước ngập dâng lên tới cao độ lớn nhất rồi hạ Trong trường hợp vỡ đê biển, V flood sẽ tỉ lệ thấp luôn, thì t flood tỉ lệ với tốc độ lên – xuống với chiều dài đê vỡ Lbroken [m] - nơi nước của lũ, lấy sơ bộ 0,1 [m/ngày]. Ví dụ, thời chảy qua, thời gian bão tác động mạnh nhất gian ngập của vùng đất có cao độ 0,4 [m] do Dstorm - cũng là thời gian nước chảy tràn, và mực nước 1 [m] gây ra là vận tốc dòng chảy qua đê u flow . Hay nói cách (1 – 0,4)*2/0,1 [ngày]. Kết hợp các thành phần ta có tổng thiệt hại khác, chiều dài đê vỡ cần xây mới là Lbroken V food / u flow d flood Dstorm  (4)  C flood [tỉ đồng], và giá trị này được so sánh với GDP của ĐBSCL năm 2010 như trong với u flow [m/s] được giả thiết có giá trị không Bảng 1. Mực nước 1 [m], tương ứng độ sâu đổi trong suốt thời gian bão hoạt động mạnh ngập d flood = 1 – 0,4 = 0,6 [m], gây thiệt hại nhất Dstorm = 12 [giờ], và chiều dày dòng chảy khoảng 1,2% GDP vùng. Mực nước 1,4 [m], trên đê tương đương với chiều sâu ngập d flood hay d flood = 1 [m], gây thiệt hại khoảng 7.500 ở vùng đất phía sau. Do đó, u flow có thể được [tỉ đồng] ~ 4,69% GDP2010, lớn hơn hậu quả tính như tốc độ truyền sóng nước nông do bão Linda ở ĐBSCL - 6,214 [tỉ đồng] - gd flood . Chi phí xây mới đê bị vỡ sau bão là theo giá thực tế năm 1997. Tương ứng với hai mực nước này là 0,0004 và 0,001% tổng Cdike  Lbroken cdike (5) dân số bị thiệt mạng. 565
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN: 978-604-82-1980-2 3. KẾT LUẬN [2] Jonkman, S.N. (2009). Mission report, TA -Vietnam Sea Dike Research Program. Bài báo đã ước lượng hậu quả do ngập lụt Internal report, Delft University of trong trường hợp vỡ đê biển ĐBSCL. Chúng Technology. tôi đề xuất một cách tính toán đơn giản [3] Minh, V.Q., Điệp, Ng.T.H. & Bích Vân, nhằm minh họa mức độ nghiêm trọng của Ng.T. (2010). Mô phỏng sự ngập lụt ở những thiệt hại tiềm tàng về sinh mạng và ĐBSCL dưới ảnh hưởng của cao trình mặt vật chất khi xảy ra sự cố. Chúng tôi mong đất do sự dâng cao mực nước bằng kĩ thuật rằng phương pháp và kết quả của bài báo thống kê và nội suy không gian. Tuyển tập này sẽ hữu ích trong công tác chuẩn bị ứng Hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc. phó – khắc phục thiên tai cũng như trong [4] Thảo, N. D. & Anh, L. T. (2015). Đánh giá đánh giá hiện trạng và nghiên cứu nâng cấp nhận thức và sự chuẩn bị phòng chống thiên tai biển của người dân miền Trung và đê biển ĐBSCL. Nam Việt Nam. Tạp chí KH KT TL & MT, 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO (49), 22. [5] Toản, T.Q. & Thắng, T.D. (2011). Ngập do [1] Công, M.V. (2010). Probabilistic Design of lũ và triều biển dâng trên ĐBSCL trong bối Coastal Flood Defences in Vietnam. PhD cảnh BĐKH và một số giải pháp thích ứng. thesis, Delft University of Technology, the Tạp chí KH CN TL, (4), 10/2011. Netherlands. Bảng 1. Thiệt hại về người và vật chất do vỡ đê biển ĐBSCL ứng với các độ ngập d flood . Mực nước [m] 0,6 1 1,4 1,8 2,2 2,6 d flood [m] 0,2 0,6 1,0 1,4 1,8 2,2 Lbroken [m] 17 999 3.749 4.863 7.599 7.323 Arice _ fld [km2] - 380 3.027 6.541 14.920 20.719 pop flood [ng] 55 2.278.219 2.682.455 6.718.124 12.458.456 16.722.412 FD d flood  [-] 0,0002 0,0011 0,0021 0,0033 0,0045 0,0057 C dike [tỉ đ] 0,07 4,40 17 21 33 32 C rice [tỉ đ] - 628 5.001 10.806 24.648 34.228 Cincome [tỉ đ] 0,01 1.292 2.535 8.887 21.190 34.763 C flood [tỉ đ] 0,08 1.924 7.552 19.714 45.871 69.023 % GDP2010 5/105 1,19 4,69 12,24 28,48 42,86 % DS2010 - 0,0004 0,001 0,0038 0,0097 0,0165 Ghi chú: Độ sâu ngập d flood là hiệu số giữa mực nước ngập và cao độ nền thấp nhất của ĐBSCL 0,4 [m]. Giá trị của diện tích lúa Arice _ fld và số dân pop flood bị ảnh hưởng do ngập lụt khi vỡ đê biển được kế thừa từ nghiên cứu của Minh & nnk (2010). Tổng thiệt hại vật chất được so sánh với GDP2010 của cả vùng năm 2010 và số người thiệt mạng được so sánh với tổng dân số cùng năm DS2010. 566
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2