Kỹ thuật điện tử<br />
<br />
THIẾT KẾ BỘ KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN<br />
RF DẢI TẦN 200 MHz TRÊN CÔNG NGHỆ CMOS<br />
Trần Việt Hải1*, Nguyễn Văn Khôi1, Nguyễn Trần Duy2<br />
<br />
Tóm tắt: Bộ khuếch đại thuật toán (OPAMP) thường sử dụng với tần số thấp. Bài<br />
báo này đề xuất một giải pháp thiết kế cho bộ khuếch đại OPAMP cho dải tần đến<br />
200MHz sử dụng công nghệ CMOS. Các kết quả mô phỏng cho thấy băng thông có thể<br />
lớn hơn cho phép ứng dụng cho các máy thu phát RF.<br />
Từ khóa: Khuếch đại thuật toán, Công nghệ CMOS, Máy thu phát RF.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện tại, do yêu cầu về kích thước, tần số, tốc độ và mức độ tích hợp, trong nền<br />
công nghiệp Silicon có nhiều công nghệ vật liệu mới. Các bộ khuếch đại RF có<br />
thiên hướng sử dụng các công nghệ mới, mặc dù vậy, công nghệ CMOS<br />
(Complementary Metal-Oxide-Semiconductor) vẫn được chú trọng cho các thiết kế<br />
RF tại thời điểm hiện nay vì ưu thế giá thành thấp và các ưu thế tiềm năng khác[1].<br />
Các đặc tính của CMOS là các đặc tính căn bản phù hợp với bộ khuếch đại<br />
thuật toán OPAMP như trở kháng lối vào lớn, trở kháng lối ra nhỏ, dễ dàng phối<br />
hợp trở kháng, tạp âm thấp, khả năng triệt nhiễu cao và có hệ số khuếch đại lớn khi<br />
cấu thành các mạch khuếch đại vi sai và khuếch đại xếp chồng (Cascode). Nguồn<br />
nuôi CMOS có thể sử dụng dải rộng, tiêu thụ năng lượng thấp. Khi chế tạo mạch<br />
tương tự (Analog) trên công nghệ CMOS có thể thiết kế với độ tích hợp cao, chế<br />
tạo mạch với kích thước nhỏ [1][2].<br />
Các tham số chính của bộ khuếch đại bao gồm: Hệ số khuếch đại (HSKĐ); Độ<br />
tuyến tính; Trở kháng vào, ra; Độ biến đổi của điện áp (Voltage swings); Điện áp<br />
cung cấp; Nhiễu; Năng lượng tiêu hao; và Tốc độ. Trong thực tế hầu hết các tham<br />
số có mối quan hệ tương tác qua lại với nhau, cho nên trong mỗi thiết kế chúng ta<br />
cần lựa chọn một giải pháp thỏa hiệp phù hợp [3]. Để đạt được các đặc tính tổng<br />
thể theo yêu cầu, các thiết kế thường ghép nối các kiểu khuếch đại khác nhau. Đối<br />
với các ứng dụng khuếch đại, yêu cầu chi phối trước là trở kháng vào cao, HSKĐ<br />
lớn, trở kháng ra thấp.<br />
Sơ đồ khối của một OPAMP hai tầng với bộ đệm đầu ra được đưa ra trong Hình<br />
. Tầng đầu tiên là một bộ khuếch đại vi sai. Tầng tiếp theo là một tầng khuếch đại<br />
khác, có thể là bộ khuếch đại cực nguồn chung. Tầng cuối cùng là bộ đệm đầu ra.<br />
Nếu bộ OPAMP được cấp cho tải thuần dung nhỏ, như trong các ứng dụng chuyển<br />
đổi dữ liệu hoặc chuyển mạch tụ điện thì tầng đệm đầu ra là không cần thiết. Trong<br />
trường hợp OPAMP cấp cho tải điện trở hoặc tải có tính dung lớn thì cần có tầng<br />
đầu ra.<br />
Thiết kế một bộ OPAMP bao gồm việc xác định các chỉ tiêu tham số, lựa chọn<br />
kích thước phần tử, các điều kiện thiên áp, bù nhằm đạt được sự ổn định, mô<br />
<br />
<br />
80 Tr.V.Hải, N.V. Khôi, N.Tr. Duy, “Thiết kế bộ khuếch đại …. trên công nghệ CMOS.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
phỏng và tham số hóa độ lợi mạch hở, phạm vi dải đầu vào CMR, tỉ lệ triệt tiêu tín<br />
hiệu đồng thời CMRR, tỉ lệ triệt tiêu biến thiên nguồn cung cấp PSRR, dải điện áp<br />
đầu ra, và công suất tiêu hao [4].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ khối của một op-amp 2 tầng với bộ đệm đầu ra[4].<br />
Trên cơ sở đó trong phần sau, chúng ta xây dựng một bộ OPAMP hoàn chỉnh<br />
cho bài toán đặt ra thiết kế bộ OPAMP hai tầng với bộ đệm đầu ra dải tần 200<br />
MHz trên công nghệ CMOS với các chỉ tiêu kỹ thuật như sau:<br />
1) HSKĐ: 24 dB<br />
2) Dải tần đầu vào: 100 - 200 MHz<br />
3) Dải điện áp đầu vào: 450 ÷ 900 mV<br />
4) Băng thông 3-dB: 100 MHz<br />
<br />
2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỘ KHUẾCH ĐẠI OPAMP<br />
2.1. Bộ Op-amp 2 tầng đơn giản[3][4]<br />
Sơ đồ nguyên lý mạch OPAMP hai tầng cơ bản như sau (hình 2):<br />
- Tầng khuếch đại vi sai dùng các transistor NMOS (M1,2), được thiên áp bởi<br />
tầng khuếch đại kiểu cực nguồn chung.<br />
- Tầng khuếch đại dùng PMOS mắc kiểu cực nguồn chung (M7)<br />
Ngoài ra, ở đây có thêm mạng các phần tử thụ động gồm tụ bù hiệu ứng Miller<br />
CC và điện trở zero-nulling Rz (mắc điện trở này vào sẽ kéo điểm “Zero” về gốc tọa<br />
độ cực).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Mạch OPAMP hai tầng cơ bản [4].<br />
2.1.1. HSKĐ mạch hở AOLDC<br />
HSKĐ này được tính bằng tích HSKĐ của các tầng trong cấu trúc của nó theo<br />
công thức sau:<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 81<br />
Kỹ thuật điện tử<br />
<br />
AOLDC A1. A2 g m .ron rop . g m .rop (1)<br />
Trong đó điện trở ra của tầng tải nguồn dòng M8 mắc cascode được giả thiết lớn<br />
hơn rất nhiều so với điện trở ra của bóng khuếch đại kiểu cực nguồn chung M7 là<br />
rop . Khi đó ứng dụng Bảng 9.2 trong [4] ta tính được AOLDC 832V / V<br />
<br />
2.1.2. Tính toán đáp ứng tần số mạch hở<br />
Để tính toán đáp ứng tần số mạch hở của OPAMP, ta thêm vào các tải điện<br />
dung. và tính toán các cực trị. Tham khảo bảng 9.2 trong [4], ta có các công thức:<br />
R1 ron rop 111k <br />
R2 rop Rocasn rop 333k <br />
g m1 g mn 150 A / V<br />
(2)<br />
g m 2 g mp 150 A / V<br />
C1 Cdg 4 C gd 2 C gs 7 13.6 fF<br />
C2 CL C gd 8 CL 1.56 fF <br />
Tính toán đáp ứng mạch hở với một tải và tụ bù có giá trị 100fF, tức là<br />
CL CC 100 fF . Điểm nút 1 được tính theo công thức (3):<br />
1<br />
f1 287 kHz (3)<br />
2 .g m 2 .R1.R2 .CC<br />
Điểm cực nút 2 (nút đầu ra) tính theo công thức (4):<br />
g m 2 .C2<br />
f2 210 MHz (4)<br />
2 .CC .C1 C1.C2 CC .C2 <br />
Điểm zero được xác định theo công thức (5) dưới đây và có giá trị 240 MHz, rất<br />
gần điểm cực thứ hai.<br />
gm2<br />
fZ 240 MHz (5)<br />
2 .CC<br />
2.1.3. Tính toán đáp ứng tần số của mạch kín<br />
Đáp ứng tần số mạch kín có thể được biểu diễn bằng cách sử dụng đáp ứng<br />
điểm cực chủ yếu (dominant-pole) (với ADC = AOLDC) theo công thức sau:<br />
f <br />
AOL f AOLDC / 1 j. (6)<br />
f 3dB <br />
Để tính băng thông của mạch OPAMP có phản hồi kín ở đây f >> f3dB, ta có:<br />
AOLDC A .f f<br />
AOL f OLDC 3dB un (7)<br />
f / f 3dB f f<br />
Từ công thức này ta có thể thấy tại sao tần số khuếch đại đơn vị fun AOLDC . f3dB<br />
được gọi là độ rộng băng tần khuếch đại của sản phẩm GBP. Thấy rằng, cứ tần số<br />
tăng 10 (decade) so với f3dB thì AOL giảm đi 10 (-20dB). Băng thông mạch kín (gọi<br />
là f3dBCL) của mạch OPAMP không thể lớn hơn băng thông mạch hở của OPAMP<br />
f3dBOL (tức là f3dBCL f3dBOL). Do đó, để tính băng thông của một mạch opamp kín,<br />
ta coi tương đương fun AOLDC . f3dBCL .<br />
<br />
<br />
82 Tr.V.Hải, N.V. Khôi, N.Tr. Duy, “Thiết kế bộ khuếch đại …. trên công nghệ CMOS.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
2.2. Thực hiện các kỹ thuật thiết kế bù khử và ổn định<br />
*Loại bỏ điểm không<br />
Điểm không ở bên phải mặt phẳng tọa độ cực của hàm truyền có thể gây ra các<br />
nguy cơ mất ổn định và thời gian ổn định. Có thể thêm điện trở RZ để loại bỏ (khi<br />
RZ = 1/gm1) hoặc di chuyển điểm không về phía trái tọa độ cực (RZ > 1/gm1). Khi<br />
điểm không được di chuyển sang bên trái mặt phẳng tọa độ cực, đáp ứng pha của<br />
điểm không này được cộng vào tổng đáp ứng pha của toàn mạch làm tăng biên pha<br />
(kỹ thuật này được gọi là kỹ thuật bù trước – lead compensation). Một giải pháp<br />
cho vấn đề này là thay thế điện trở bởi một MOSFET hoạt động trong vùng triode.<br />
Một bộ khuếch đại cực góp lặp lại sẽ cho phép phản hồi tín hiệu ra trở lại đầu vào<br />
qua tụ bù (do vậy mà hiệu ứng tách cực - pole splitting được thực thi).<br />
* Tỷ lệ triệt tín hiệu đồng thời (CMRR)<br />
HSKĐ đồng pha của mạch khuếch đại vi sai là AC . HSKĐ đồng pha của<br />
OPAMP là AC . A2 . Khi đó:<br />
AOL ( f ) A<br />
CMRR 20.log 20.log d (8)<br />
AC . A2 AC<br />
Công thức này nói lên rằng CMRR của OPAMP được xác định bởi tầng vi sai.<br />
Ta có thể xem AC như là HSKĐ mạch hở của OPAMP đối với các tín hiệu đồng<br />
pha. Nếu điện áp vi sai đưa vào bằng 0 và ta thay đổi điện áp đồng pha một lượng<br />
VC thì điện áp đầu ra sẽ thay đổi một lượng VO = AcmVC. Để bù cho lượng<br />
thay đổi điện áp ra này thì cần đưa vào một lượng điện áp vi sai trên đầu vào của<br />
OPAMP (là một điện áp offset được tính theo một hàm của giá trị điện áp đồng<br />
pha). Điện áp offset này có thể được tính theo công thức:<br />
VO VC . Acm VC<br />
VOS (9)<br />
AOL AOL CMRR<br />
Với tần số thấp điện áp này có thể là cũng không phải vấn đề lớn. Tuy nhiên khi<br />
làm việc ở tần số cao, thì tham số CMRR sẽ bị kém đi (CMRR tăng lên), và điều<br />
này tương đương với việc hệ số Ac tăng lên dẫn tới hiện tượng méo và bắt buộc<br />
phải sử sụng các kiến trúc OPAMP có tham số điện áp đồng pha cố định. Tức là<br />
thêm một nguồn dòng để cố định.<br />
*Tỷ lệ triệt tiêu biến thiên nguồn cấp (PSRR- Power Supply Rejection Ratio)<br />
Phương pháp bù gián tiếp sử dụng được cho OPAMP có thể được thiết kế để có<br />
f un lớn hơn và do đó có tham số PSRR tốt hơn khi hoạt động ở tần số cao. Dùng<br />
tầng cực cổng chung tại đầu ra thậm chí có thể cho kết quả tham số PSRR cao hơn<br />
bằng cách thêm cách ly tụ bù khỏi nguồn cấp.<br />
*Phương pháp bù cho OPAMP<br />
Ta đã thực hiện tăng HSKĐ của tầng thứ nhất bằng cách tăng R1 (điện trở tại<br />
nút 1 bây giờ được xác định bởi các nguồn dòng mắc cascode), thì điểm cực thứ<br />
nhất được đẩy về miền tần số thấp hơn.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 83<br />
Kỹ thuật điện tử<br />
<br />
<br />
ron rop <br />
A2 10.( g mn g mp ). 31.6V / V (10)<br />
10<br />
Khi đó việc f1 (=f3dB) bị giảm và việc tăng HSKĐ một chiều không có ảnh<br />
hưởng tới fun (GBP) của OPAMP. Tức là ta vẫn có thể thực hiện việc bù cho<br />
OPAMP với một tụ bù. Để cấp dòng bù gián tiếp này tới nút ta thực hiện nối tụ bù<br />
này với cực nguồn của M2T.<br />
2.3. Thiết kế bộ OPAMP hoàn chỉnh có tầng đệm đầu ra<br />
Trong mục trước thì HSKĐ một chiều của OPAMP mạch hở được xác định bởi<br />
tích của HSKĐ tầng vi sai A1 và HSKĐ tầng cực cổng chung A2, tức là:<br />
AOLDC A1. A2 g m .ro 2 ro 4 . g m .ro 7 1000 (11)<br />
Điện trở đầu ra đối với tín hiệu nhỏ, ro7 là 333k (từ bảng 9.2). Nếu ta kết nối<br />
đầu ra với một điện trở 10k thì AOLDC sẽ suy giảm xuống chỉ còn 33. Ta có thể<br />
thêm một tầng đệm ở đầu ra tầng thứ 2 để cách ly đầu ra này với điện trở tải (hoặc<br />
là tụ điện lớn).<br />
Ta có thể dùng bộ khuếch đại cực góp lặp lại hoặc một cấu trúc đẩy kéo cho<br />
tầng đệm đầu ra. Tuy nhiên, HSKĐ của tầng đẩy kéo lớn hơn 1, do đó nếu ta thêm<br />
mạch này vào mạch opamp cơ bản, ta sẽ có một mạch OPAMP 3 tầng (tức là cả 3<br />
tầng đều có HSKĐ >1). Một mạch khuếch đại OPAMP 3 tầng thì gặp những khó<br />
khăn trong việc bù, hiệu chỉnh và bù nhiệt. Đồng thời một điện trở tải nhỏ cỡ kΩ sẽ<br />
vẫn làm suy giảm HSKĐ của tầng đẩy kéo. Để đảm bảo giữ nguyên HSKĐ, ta thiết<br />
kế HSKĐ tầng 1 lớn (tăng A1) trong khi dùng khuếch đại đẩy kéo cho tầng thứ hai.<br />
HSKĐ của tầng thứ hai có thể bị giảm vẫn đạt được HSKĐ tổng cộng ở giá trị<br />
mong muốn. HSKĐ của tầng khuếch đại thứ 2 theo (10) phụ thuộc vào điện trở tải<br />
và đạt -31.6 V/V, khi đó HSKĐ DC tổng của mạch là AOLDC = 15800 (=84 dB).<br />
Cuối cùng, dựa vào những phân tích trên, chúng tôi đề xuất bộ khuếch đại<br />
OPAMP với sơ đồ mạch thực thi được cho trong hình 3.<br />
3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ PHÂN TÍCH<br />
<br />
Sử dụng phần mềm LT-SPICE thực hiện mô phỏng để kiểm chứng các kết quả<br />
tính toán bên trên. Trên cơ sở đó hiệu chỉnh các tham số của các phần tử, cũng như<br />
bổ sung các chức năng cần thiết khác để giúp cải thiện các chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt<br />
được.<br />
3.1. Mô phỏng điểm làm việc DC<br />
Ở đây chúng ta sẽ đi mô phỏng phân tích điểm làm việc DC của mạch. Kết quả<br />
mô phỏng đạt được như cho trong Bảng 1 dưới đây. Xem xét các giá trị điện áp<br />
nguồn cung cấp, cũng như các giá trị điện áp thiên áp cho các transistors.<br />
Transistor M6T, M6B tạo ra nguồn dòng cho cặp vi sai đầu vào M1,2 với giá trị<br />
Id(M6B) = 101.18 μA. Ngoài ra, các điện áp một chiều đặt vào các cực của các<br />
transistor đều đảm bảo chúng hoạt động trong vùng bão hòa. Ví dụ, đối với M6T:<br />
<br />
<br />
<br />
84 Tr.V.Hải, N.V. Khôi, N.Tr. Duy, “Thiết kế bộ khuếch đại …. trên công nghệ CMOS.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
VGS(M6T) = 543.66–62.51=481.15mV; VDS(M6T) = 76.08–62.51=13.57mV, thỏa<br />
mãn điều kiện: VGS > VTHn và VDS > VGS – VTHn. Tương tự như vậy ta kiểm tra lần<br />
lượt cho tất cả các transistor trong mạch.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Sơ đồ nguyên lý bộ KĐTT đề xuất.<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả mô phỏng điểm làm việc DC.<br />
V(vin): 0.5 voltage<br />
V(vm): 0.5 voltage<br />
…… V(m8b#dbody): 1.35549e-012 voltage<br />
V(m8b#sbody): 1.58133e-013 voltage<br />
V(m6b#dbody): 6.22974e-013 voltage<br />
V(m6b#sbody): 1.31584e-013 voltage<br />
V(m6t#dbody): 1.23188e-012 voltage<br />
V(m6t#sbody): 1.12926e-012 voltage<br />
Id(M6b): 0.000101184 device_current<br />
Ig(M6b): 2.49396e-009 device_current<br />
Ib(M6b): -1.02937e-013 device_current<br />
Is(M6b): -0.000101187 device_current<br />
Id(M6t): 0.000101176 device_current<br />
Ig(M6t): 7.96183e-009 device_current<br />
Is(M6t): -0.000101184 device_current …..<br />
<br />
<br />
3.2. Phân tích AC<br />
Hình 5 mô tả kết quả mô phỏng đặc tuyến biên độ tần số của bộ khuếch đại<br />
OPAMP. Kết quả này cho thấy HSKĐ của bộ khuếch đại OPAMP là 25dB. Hình<br />
vẽ cũng cho thấy băng tần hoạt động 3dB của bộ khuếch đại OPAMP là xấp xỉ<br />
300MHz. Hệ số khuếch đại hoàn toàn có thể được tăng lên khi chúng ta ghép tầng<br />
nhiều mô-đun khuếch đại này lại với nhau.<br />
3.3. Phân tích nhiễu<br />
Hình 5 cho thấy kết quả nhiễu gây ra bởi các phần tử riêng rẽ (gây ra bởi M6B,<br />
M6T, M8T, M8B, M5 – đây là các phần tử có kích thước lớn so với các phần tử khác<br />
trong mạch) và nhiễu tổng thể ở đầu ra. Ta có thể thấy rằng nhiễu lớn ở các tần số<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 85<br />
Kỹ thuật điện tử<br />
<br />
thấp vì về bản chất thì đây chính là tạp âm nhiệt. Tại dải tần công tác<br />
100KHz÷200MHz, nhiễu tại đầu ra là khá phẳng, và bằng 3nV / Hz .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Đặc tuyến biên độ tần số của bộ KĐTT và đặc tính nhiễu.<br />
3.4. Phân tích DC transfer<br />
Phân tích DC transfer chúng ta biết được hàm truyền DC tín hiệu nhỏ từ nguồn<br />
đầu vào cho đến đầu ra và trở kháng vào ra của mạch. Kết quả mô phỏng trong<br />
Bảng 2 cho thấy hàm truyền DC là rất nhỏ. Trở kháng đầu vào là rất lớn: Rin =<br />
906149Ω, trong khi trở kháng đầu ra là tương đối nhỏ: Rout ≈ 511Ω.<br />
Bảng 2. Kết quả mô phỏng DC transfer.<br />
--- Transfer Function ---<br />
Transfer_function: 0.000510694 transfer<br />
vm#Input_impedance: 906149 impedance<br />
output_impedance_at_V(vout): 510.833 impedance<br />
<br />
<br />
3.5. Thiết kế Layout<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Layout bộ KĐTT đề xuất.<br />
Sau khi thực hiện mô phỏng, bộ khuếch đại op-amp đề xuất được thực thi với<br />
công nghệ CMOS 0.35µm. Hình 6 mô tả layout của die. Có thể thấy kích thước<br />
của die tương đối nhỏ, xấp xỉ 0.033mm2.<br />
<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Nhóm tác giả đã giới thiệu những vấn đề cơ bản của bộ khuếch đại nói chung và<br />
sau đó tập trung vào thiết kế các bộ khuếch đại OPAMP dựa trên công nghệ<br />
<br />
<br />
86 Tr.V.Hải, N.V. Khôi, N.Tr. Duy, “Thiết kế bộ khuếch đại …. trên công nghệ CMOS.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
CMOS đảm bảo các chỉ tiêu tham số kỹ thuật. Sau đó các kỹ thuật được bổ sung để<br />
đảm bảo được tính ổn định, độ tuyến tính… để có thiết kế hoàn chỉnh. Các kết quả<br />
mô phỏng cho thấy hệ số khuếch đại với một tầng khuếch đại là 25dB. Ưu điểm<br />
của bộ khuếch đại OPAMP này là cho phép hoạt động ở tần số cao lên đến 300<br />
MHz, với điện áp nguồn cung cấp thấp (1V) và công suất tiêu thụ thấp. Thiết kế đã<br />
được trình bày trong đề tài cấp Viện Điện tử và được nghiệm thu 6/2015.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. P.E. Allen, “CMOS Amplifiers”, Application note, AICDesign, 2006.<br />
[2]. J. Karki, “Understanding Operational Amplifier Specifications” White paper,<br />
Texas Instruments Incoporated, Apr. 1998.<br />
[3]. B. Razavi, “Design of Analog CMOS Integrated Circuits”, McGraw-Hill,<br />
2001.<br />
[4]. R. Jacob Baker. “CMOS Circuit Design, Layout, and Simulation” (3rd ed.).<br />
Wiley-IEEE Press, 2010.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
DESIGN A RF OPAMP 200 MHz USING CMOS TECHNOLOGY<br />
CMOS technology has allowed increased frequency response as well as other<br />
characteristics. Amplifiers commonly used algorithms with low frequency. The<br />
article raises a design solution for the operational amplifier (OPAMP) to 200MHz<br />
frequency band using CMOS technology. The simulation results showed the larger<br />
bandwidth can enable applications for the RF transceiver.<br />
<br />
Keywords: CMOS technology, Operational Amplifier: Op-Amp, RF transceiver.<br />
<br />
<br />
Nhận bài ngày 21 tháng 07 năm 2015<br />
Hoàn thiện ngày 10 tháng 08 năm 2015<br />
Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 09 năm 2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
Địa chỉ: Viện Điện tử, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;<br />
2<br />
Viện Tên lửa;<br />
*Email: viethaivdt@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 87<br />