intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn

Chia sẻ: Van Tien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:108

162
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh đã đưa nền kinh tế nước ta phát triển lên tầm cao mới. Tuy nhiên, đô thị hóa cũng là một thách thức lớn đối với đất nước. Sự gia tăng dân số cùng với tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ đã gây áp lực không nhỏ cho môi trường, đặc biệt là vấn đề nước thải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn

  1. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN MỤC LỤC PHỤ LỤC…………………………………………………………………....3 DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................4 DANH MỤC HÌNH.........................................................................................5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................... 6 MỞ ĐẦU..........................................................................................................7 Chương 1. VÀI NÉT VỀ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM..............8 1.1. Phân loại, nguồn gốc phát sinh của nước thải đô thị............................8 1.2. Số lượng, đặc trưng của nước thải đô thị............................................. 9 1.3. Hiện trạng ô nhiễm và vấn đề xử lý nước thải đô thị ở Việt Nam [7] ............................................................................................................................. 12 Chương 2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC BẮC TRUNG TÂM THÀNH PHỐ QUY NHƠN...............................................................14 2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của thành phố Quy Nhơn.........14 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..................................................................................14 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 20 2.2. Hiện trạng môi trường nước thải đô thị khu vực Bắc trung tâm thành phố Quy Nhơn. ...................................................................................... 23 2.2.1. Hiện trạng môi trường nước của thành phố Quy Nhơn.......................24 2.2.2. Hiện trạng hệ thống cấp nước và thoát nước khu vực .......................25 2.2.3. Hiện trạng xử lý nước thải cho khu Bắc trung tâm thành phố Quy Nhơn................................................................................................................... 30 2.3. Một số nội dung điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2020..................................................................................................... 32 2.3.1. Quy mô dân số [6]...................................................................................32 2.3.2. Cấp nước................................................................................................ 32 2.3.3. Thoát nước mưa......................................................................................33 2.3.4. Thoát nước thải...................................................................................... 33 Chương 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ ..............................................................35 3.1. Các bước xử lý nước thải đô thị [1]....................................................... 35 3.1.1. Xử lý bậc một (hay xử lý sơ bộ).............................................................35 3.1.2. Xử lý bậc hai (xử lý sinh học)................................................................ 35 3.1.3. Xử lý bậc ba (hay xử lý triệt để) ...........................................................35 3.1.4. Xử lý bùn cặn trong nước thải...............................................................35 3.1.5. Giai đoạn khử trùng................................................................................36 3.2. Các phương pháp xử lý nước thải đô thị.............................................. 37 3.2.1. Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học [2]....................................37 3.2.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học và hóa – lý [1]................38 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 1/ 108
  2. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN 3.2.3. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học [2]................................. 38 3.2.4. Tách các nguyên tố dinh dưỡng ra khỏi nước thải [1].........................39 3.2.5. Khử trùng nước thải...............................................................................40 3.2.6. Các phương pháp xử lý cặn................................................................... 40 3.3.1. Cơ sở lựa chọn dây chuyền công nghệ XLNT................................... 40 3.3.2. Xác định các thông số tính toán ban đầu............................................. 41 3.3.2.1. Xác định lưu lượng nước thải cần xử lý đến năm 2020....................41 3.3.2.2. Xác định đặc trưng ô nhiễm của khu vực đến năm 2020..................43 3.3.2.3. Xác định mức độ cần thiết xử lý nước thải ...................................... 44 3.3.3. Phân tích một số công nghệ xử lý đã được áp dụng.........................46 3.3.3.1. Công nghệ Aeroten truyền thống........................................................48 3.3.3.2. Công nghệ Aeroten hoạt động gián đoạn theo mẻ (SBR)[1].............48 4.3.3. Công nghệ AAO...................................................................................... 49 3.3.3.4. Bể lọc sinh học....................................................................................51 3.3.3.5. Mương oxy hóa [8].............................................................................. 52 3.3.4. Lựa chọn hệ thống xử lý nước thải...................................................... 53 Chương 4. TÍNH TOÁN CÁC THIẾT BỊ..................................................54 4.1. Ngăn tiếp nhận ........................................................................................ 54 4.2. Mương dẫn nước thải............................................................................ 55 4.3. Song chắn rác ........................................................................................... 55 4.5. Bể lắng cát ngang..................................................................................... 61 4.6. Máng đo lưu lượng................................................................................... 64 4.7. Bể điều hòa............................................................................................... 65 4.8. Bể lắng đợt một ...................................................................................... 66 4.9. Hệ thống AAO.......................................................................................... 70 4.9.1. Bể xử lý sinh học yếm khí...................................................................... 70 4.9.2. Bể xử lý sinh học thiếu khí.....................................................................71 4.9.3. Bể xử lý sinh học hiếu khí......................................................................72 4.10. Bể lắng đợt II......................................................................................... 77 4.11. Trạm khử trùng nước thải................................................................... 79 4.12. Bể nén bùn.............................................................................................. 82 4.13. Bể mêtan.................................................................................................. 84 4.14. Tính toán các thiết bị phụ ..................................................................... 87 4.14.1. Máy thổi khí ..........................................................................................87 4.14.2. Bơm nước thải và bơm bùn..................................................................93 CHƯƠNG 5. TÍNH TOÁN KINH PHÍ.................................................... 100 5.1. Tính toán kinh phí xây dựng công trình................................................ 100 5.1.1. Chi phí xây dựng (các bể, mặt bằng, nhà): .......................................101 5.1.2. Chi phí máy móc, thiết bị điện và nước, hệ thống an toàn: ..............102 5.1.3. Chi phí khác: .........................................................................................103 5.1.4. Tổng giá thành xây dựng công trình: ...................................................104 5.2. Chi phí quản lý vận hành....................................................................... 104 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 2/ 108
  3. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN 5.2.1. Chi phí điện năng..................................................................................104 5.2.2. Chi phí hóa chất....................................................................................104 5.2.3. Chi phí Ban quản lý vận hành:.............................................................105 5.2.4. Chi phí khấu hao...................................................................................105 KẾT LUẬN..................................................................................................106 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................107 PHỤ LỤC…………………………………………………………………. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 3/ 108
  4. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tiêu chuẩn thải nước của một số cơ sở dịch vụ và công trình công cộng. Bảng 1.2. Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư. Bảng 1.3. Nhu cầu cấp nước và lượng nước thải một số ngành công nghiệp. Bảng 2.1. Tần suất các hướng gió và lặng gió. Bảng 2.2. Tốc độ gió trung bình và lớn nhất. Bảng 2.3. Số giờ nắng trung bình. Bảng 2.4. Khả năng bốc hơi trung bình tháng. Bảng 2.5. Lượng mưa các tháng trong năm. Bảng 2.6. Độ ẩm không khí trung bình các tháng. Bảng 2.7. Dân số trung bình theo các năm. Bảng 2.8. Diện tích và dân số khu vực Bắc trung tâm thành phố Quy Nhơn năm 2008. Bảng 2.9. Một số chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế thành phố Quy Nhơn. Bảng 2.10. Các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Bảng 2.11. Các cơ sở kinh doanh thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng và dịch vụ. Bảng 2.12. Chất lượng nước mặt thành phố Quy Nhơn năm 2009. Bảng 2.13. Chất lượng nước ngầm thành phố Quy Nhơn năm 2009. Bảng 2.14. Bảng thống kê hiện trạng cửa xả. Bảng 2.15. Nhu cầu dùng nước thành phố Quy Nhơn. Bảng 2.16. Tiêu chuẩn và dự báo nước thải đến năm 2020. Bảng 3.1. Giá trị tính toán các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán cho giá tr ị t ối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt. Bảng 3.2. Tính toán tiêu chuẩn cấp nước tương đương. Bảng 3.3. Dân số các phường phía Bắc trung tâm thành phố Quy Nhơn. Bảng 3.4. Lượng chất bẩn tính cho một người trong một ngày đêm. Bảng 3.5. Đặc trưng ô nhiễm nước thải đô thị khu Bắc trung tâm thành phố Quy Nhơn cần xử lý đến năm 2020. Bảng 3.6. Nồng độ giới hạn một số chất ô nhiễm trong nướ thải đô thị. Bảng 4.1. Kết quả tính toán song chắn rác. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 4/ 108
  5. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN Bảng 4.2. Kết quả tính toán bể lắng cát ngang. Bảng 4.3. Kết quả tính toán bể lắng đợt I. Bảng 4.4. Kết quả tính toán hệ thống AAO. Bảng 4.5. Kết quả tính toán bể lắng đợt II. Bảng 4.6. Các thông số vận hành của trạm khử trùng nước thải. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Các bước xử lý nước thải đô thị. Hình 3.2. Sơ đồ nguyên tắc dây chuyền công nghệ xử lý hoàn chỉnh. Hình 3.3. Sơ đồ hoạt động của bể Aeroten truyền thống. Hình 3.4. Sơ đồ của hệ thống Aeroten theo mẻ SBR. Hình 3.5. Sơ đồ xử lý sinh học AAO. Hình 3.6. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bể lọc sinh học. Hình 3.7. Sơ đồ nguyên lý hoạt của kênh oxy tuần hoàn. Hình 3.8. Sơ đồ dây chuyền công xử lý nước thải đô thị. Hình 4.1. Sơ đồ cấu tạo song chắn rác. Hình 4.2. Sơ đồ cấu tạo bể lắng cát ngang hình chữ nhật. Hình 4.3. Sơ đồ cấu tạo mương Parsan. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 5/ 108
  6. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NTSH - Nước thải sinh hoạt NTCN - Nước thải công nghiệp ABS - Alkyl benzen sunfonat UBND - Ủy ban nhân dân QCVN - Quy chuẩn Việt Nam BTNMT - Bộ Tài nguyên môi trường KPH - Không phát hiện URENCO - Công ty Môi trường đô thị WB - Ngân hàng phát triển Châu Á XLNT - Xử lý nước thải qsh - Nước sinh hoạt SBR - Sequencing Batch Reactor AAO - Anaerobic – Anoxic - Oxic Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 6/ 108
  7. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN MỞ ĐẦU Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh đã đưa nền kinh tế nước ta phát triển lên tầm cao mới. Tuy nhiên, đô thị hóa cũng là một thách thức lớn đối với đất nước. Sự gia tăng dân số cùng với tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ đã gây áp lực không nhỏ cho môi trường, đặc biệt là vấn đ ề nước thải. Hiện nay, hệ thống cấp thoát nước ở các đô thị Việt Nam đ ược xây d ựng từ rất lâu, chưa được phát triển đồng bộ và đang bị xuống cấp nghiêm tr ọng , không thể đáp ứng kịp thời sự phát triển đô thị. Các đô thị vẫn ph ải s ử d ụng h ệ thống cống thoát nước chung, xử lý nước thải không tập trung. Chính vì v ậy, nước thải đô thị trở thành vấn đề cấp bách của các cấp các ngành. Lượng n ước thải đô thị thải ra hàng ngày rất lớn, chứa hàm lượng các ch ất h ữu c ơ cao, đ ặc biệt là các chất dinh dưỡng (nitơ, photpho) và các vi sinh vật, kí sinh trùng gây bệnh. Đây là một trong những nguồn gây ô nhiễm lớn tới môi tr ường n ước, phá vỡ cân bằng hệ sinh thái của môi trường nước, làm mất đi vẻ mỹ quan đô thị. Nước thải của khu trung tâm thành phố Quy Nhơn cũng không nằm ngoài những đặc trưng tương tự như trên. Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định được sự tài trợ vốn của Ngân hàng thế giới (WB) đã có dự án điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực trung tâm thành phố đến năm 2020. Dựa trên tính cấp thiết của dự án, đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc trung tâm thành phố Quy Nhơn” góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải cho khu vực, bảo vệ môi trường nước, tạo cảnh quan cho khu đô thị. Nội dung của đồ án bao gồm các phần: - Mở đầu - Chương 1: Vài nét về nước thải đô thị ở Việt Nam. - Chương 2: Hiện trạng môi trường khu vực Bắc trung tâm thành phố Quy Nhơn. - Chương 3: Các phương pháp xử lý nước thải đô thị. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 7/ 108
  8. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN - Chương 4: Tính toán các thiết bị. - Chương 5: Tính toán kinh phí. - Kết luận. - Tài kiệu tham khảo. - Phụ lục. Chương 1. VÀI NÉT VỀ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM 1.1. Phân loại, nguồn gốc phát sinh của nước thải đô thị Nước thải đô thị là thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố. Đó là hỗn hợp của các loại nước thải: nước thải sinh ho ạt, nước thải công nghiệp, nước thải thấm qua và nước thải tự nhiên. Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng, trên cơ sở đó nước thải đô thị có thể phân thành các loại sau: - Nước thải sinh hoạt:  Là nước đã được sử dụng cho các mục đích ăn uống, sinh hoạt tắm rửa, vệ sinh nhà cửa,.. của các khu dân cư, khu vực hoạt động thương mại, cơ sở dịch vụ... Như vậy, nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt của con người. Một số các hoạt động dịch vụ hoặc công cộng như bệnh viện, trường học, nhà ăn,... cũng tạo ra các loại nước thải có thành phần và tính chất tương tự như nước thải sinh hoạt [1].  Thành phần NTSH gồm 2 loại: Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các khu vệ sinh. Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa trôi, kể cả làm vệ sinh sàn nhà. - Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất)  Là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động, có cả nước thải sinh hoạt nhưng trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.  Nước thải sản xuất được chia thành 2 nhóm: nhóm nước thải sản xuất có độ ô nhiễm thấp (quy ước sạch) và nhóm nước thải có độ ô nhiễm cao. Nước thải công nghiệp qui ước sạch là loại nước thải sau khi được sử dụng để làm nguội sản phẩm, làm mát thiết bị, làm vệ sinh sàn nhà. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 8/ 108
  9. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN Nước thải công nghiệp nhiễm bẩn cần xử lý cục bộ trước khi xả vào mạng lưới thoát nước chung hoặc vào nguồn nước tùy theo mức độ xử lý. - Nước thải thấm qua: Đây là nước mưa thấm vào hệ thống cống bằng nhiều cách khác nhau qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành của hố ga. - Nước thải tự nhiên: Nước mưa được xem như nước thải tự nhiên. Ở những thành phố hiện đại, nước thải tự nhiên được thu gom như một hệ thống thoát nước riêng nhưng thành phố Quy Nhơn chỉ có một hệ thống cống thoát nước chung cho nên nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và nước mưa đều thoát theo hệ thống cống này. 1.2. Số lượng, đặc trưng của nước thải đô thị Tính gần đúng, nước thải đô thị thường gồm khoảng 50% là nước thải sinh hoạt, 14% là các loại nước thấm và 36% là nước thải sản xuất [2].  Nước thải sinh hoạt - Lượng NTSH của một khu dân cư phụ thuộc vào dân số, tiêu chuẩn cấp nước, điều kiện trang thiết bị vệ sinh nhà ở, đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt của người dân và đặc điểm của hệ thống thoát nước. - Lưu lượng nước thải đô thị phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu và các tính chất đặc trưng của thành phố. Khoảng 65 đến 85% lượng nước cấp cho một người trở thành nước thải [2]. - Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt của khu dân cư đô thị thường là từ 100 đến 250 l/người.ngày đêm (đối với các nước đang phát triển) là từ 150 đến 500 l/người.ngđ (đối với nước phát triển). Ở nước ta hiện nay, tiêu chuẩn cấp nước dao động từ 120 đến 180 l/người.ngày [1]. - Lượng NTSH tại các cơ sở dịch vụ, công trình công cộng phụ thuộc vào loại công trình, chức năng, số người tham gia, phục vụ trong đó. Tiêu chuẩn thải nước của một số loại cơ sở dịch vụ và công trình công cộng được nêu trong bảng 1.1. Bảng 1.1.Tiêu chuẩn thải nước của một số cơ sở dịch vụ và công trình công cộng [1] Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 9/ 108
  10. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN Lưu lượng Nguồn nước thải Đơn vị tính (lít/đơn vị tính.ngày) Nhà ga, sân bay Hành khách 7,5 – 15 Khách sạn Khách 152 – 212 Nhân viên phục vụ 30 – 45 Nhà ăn Người ăn 7,5 – 15 Siêu thị Người làm việc 26 – 50 Bệnh viện Giường bệnh 473 – 908 Nhân viên phục vụ 19 – 56 Trường Đại học Sinh viên 56 – 113 Bể bơi Người tắm 19 – 45 Khu triển lãm, giải trí Người tham quan 15 -30 - Đặc trưng của NTSH là thường chứa nhiều tạp chất khác nhau, trong đó khoảng 52% là các chất hữu cơ, 48% là các chất vô cơ và một số lớn vi sinh vật. Phần lớn các vi sinh vật trong nước thải thường ở dạng các virut và vi khuẩn gây bệnh như tả, lỵ, thương hàn... Đồng thời trong nước cũng chứa các vi khuẩn không có hại có tác dụng phân hủy các chất thải. - Chất hữu cơ chứa trong NTSH bao gồm các hợp chất như protein (40 – 50%); hydrat cacbon (40 – 50%) gồm tinh bột, đường và xenlulo; và các chất béo (5 – 10%). Có khoảng 20 – 40% chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học và thoát ra khỏi các quá trình xử lý sinh học cùng với bùn [3]. - Đặc điểm quan trọng của NTSH là thành phần của chúng tương đối ổn định [3]. Bảng 1.2. Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư [1] Chỉ tiêu Trong khoảng Trung bình Tổng chất rắn (TS), mg/l 350 – 1.200 720 - Chất rắn hòa tan (TDS), mg/l 250 – 850 500 - Chất rắn lơ lửng (SS), mg/l 100 – 350 220 BOD5, mg/l 110 – 400 220 Tổng Nitơ, mg/l 20 – 85 40 - Nitơ hữu cơ, mg/l 8 – 35 15 - Nitơ Amoni, mg/l 12 – 50 25 - Nitơ Nitrit, mg/l 0 – 0,1 0,05 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 10/ 108
  11. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN - Nitơ Nitrat, mg/l 0,1 – 0,4 0,2 Clorua, mg/l 30 – 100 50 Độ kiềm, mgCaCO3/l 50 – 200 100 Tổng chất béo, mg/l 50 – 150 100 Tổng Photpho, mg/l - 8 Nguồn: Metcalf&Eddy. Wastewater Engineering Treatment, Disposal, Reuse. Fuorth Edition, 2004. - Trong nước thải đô thị, tổng số coliform từ 106 đến 109 MPN/100ml, fecal coliform từ 104 đến 107 MPN/100ml [1]. Như vậy, NTSH của đô thị có khối lượng lớn, hàm lượng chất ô nhiễm cao, nhiều vi khuẩn gây bệnh, là một trong những nguồn gây ô nhiễm chính đ ối với môi trường nước.  Nước thải công nghiệp - Lượng nước thải công nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố: loại hình, công nghệ sản xuất, loại và thành phần nguyên vật liệu, sản phẩm, công suất nhà máy,... Lưu lượng nước thải của các xí nghiệp công nghiệp được xác định chủ yếu bởi đặc tính sản phẩm được sản xuất. - Ngoài ra, trình độ công nghệ sản xuất và năng suất của xí nghiệp cũng có ý nghĩa quan trọng. Lưu lượng tính cho một đơn vị sản phẩm rất khác nhau. Lưu lượng nước thải sản xuất dao động rất lớn. Trong các khu công nghiệp tập trung, lưu lượng nước thải sản xuất cũng có thể chọn từ 25 đến 40 m3/ha.ngày, phụ thuộc vào các loại hình sản xuất trong các khu công nghiệp và chế xuất đó. Bảng 1.3. Nhu cầu cấp nước và lượng nước thải một số ngành công nghiệp [1] Ngành công Nhu cầu cấp Lượng nước Đơn vị tính nghiệp nước thải Sản xuất bia lít nước/lít bia 10 – 20 6 – 12 Công nghiệp m3 nước/tấn đường 30 – 60 10 – 50 đường Công nghiệp giấy m3 nước/tấn giấy 300 – 550 250 – 450 Dệt nhuộm m3 nước/tấn vải 400 – 600 380 – 580 Sợi nhân tạo m3 nước/tấn sản 150 – 200 100 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 11/ 108
  12. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN phẩm Làm sạch khí lò m3 nước/m3 khí 4–6 3,5 – 5,5 cao Đúc gang m3 nước/tấn gang 2–5 1–4 Luyện đồng m3 nước/tấn đồng 300 – 400 300 – 400 - Thành phần và tính chất NTCN rất đa dạng và phức tạp. Một số loại nước thải chứa các chất độc hại như nước thải mạ điện, nước thải chế biến thuốc phòng dịch... - Thành phần ô nhiễm chính của NTCN là các chất vô cơ (nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất phân bón vô cơ...), các chất hữu cơ dạng hòa tan, các chất hữu cơ vi lượng gây mùi, vị (phenol, benzen...), các chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học (thuốc trừ sâu, diệt cỏ...), các chất hoạt tính bề mặt ABS ( Alkyl benzen sunfonat), một số các chất hữu cơ có thể gây độc hại cho thủy sinh vật, các chất hữu cơ có thể phân hủy sinh học tương tự như trong nước thải sinh hoạt. - Trong NTCN còn có thể có chứa dầu, mỡ, các chất lơ lửng, kim loại nặng, các chất dinh dưỡng (N, P) với hàm lượng cao.  Nước mưa Nước mưa có nguồn gốc là nước ngưng. Vì vậy, nước mưa là nguồn nước tương đối sạch, đáp ứng được các tiêu chuẩn dùng nước. Ở những nước phát triển, nước mưa được sử dụng và thu gom rất hiệu quả. Nước mưa được thu gom sử dụng cho các mục đích sản xuất, sinh hoạt, phòng cháy chữa cháy và tưới cây, …trường hợp không có nhu cầu sử dụng, nước mưa thường được được thu gom theo một hệ thống thoát riêng rồi xả vào nơi quy định, không chảy về trạm xử lý, giảm chi phí xử lý cho trạm. Nước mưa chỉ bẩn (bị ô nhiễm) khi chảy qua mặt bằng đã bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, vô cơ và cả các chất thải rắn: cát bụi, rác, phân gia súc, vi sinh vật. Hiện tượng này thường gặp ở các đô thị Việt Nam mỗi khi có mưa, chủ yếu là nước mưa đợt đầu. Ở các đô thị lớn nước ta hệ thống thoát nước mưa chưa được quy hoạch và xây dựng riêng, hầu hết nước mưa thoát vào hệ thống thoát nước chung và đưa về trạm xử lý hay nguồn tiếp nhận theo điều kiện của từng đô thị. 1.3. Hiện trạng ô nhiễm và vấn đề xử lý nước thải đô thị ở Vi ệt Nam [7] Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 12/ 108
  13. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN Sức ép của sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế tại các đô thị ở Việt Nam đang đè nặng lên môi trường khiến cho tình trạng ô nhiễm nước thải ở các đô thị ngày càng trở nên trầm trọng. Theo PGS.TS Nguyễn Việt Anh, Viện Khoa học và Kỹ thuật, Đại học Xây dựng Hà Nội, “ Ước tính hiện nay chỉ có khoảng 6% lượng nước thải đô thị được xử lý”. Tại các thành phố lớn hiện chỉ có từ 50 – 80 % số hộ gia đình sử dụng hố xí tự hoại, còn lại là số hộ vẫn sử dụng các loại nhà vệ sinh kiểu hố xí thùng. Tại các thành phố khác (đô thị loại ba đến loại năm), theo Bộ xây dựng, có tới 30 – 50% số hộ gia đình sử dụng hố xí thùng hoặc hố xí hai ngăn. Tình trạng này đang gây ô nhiễm nặng môi trường sinh thái và nguồn nước tại các đô thị và khu dân cư, nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu nào để giải quyết. Hệ thống xử lý nước thải vệ sinh tại hầu hết các thành phố của Việt Nam cũng rất kém. Nước thải từ nhà vệ sinh chỉ được xử lý qua loa trong các hệ thống bể tự hoại của gia đình, sau đó hòa chung với nước xám chưa qua xử lý trước khi chảy vào cống thoát nước chung hoặc chảy thẳng ra sông, hồ. Hầu hết các hệ thống thoát nước này đều là hệ thống thoát nước chung có chức năng thoát nước mưa và nước thải nhưng rất cũ và đã xuống cấp, đ ược xây dựng với đường kính, độ dốc nhỏ và tốc độ dòng chảy thấp nên gây ra sự lắng đọng và tắc cống trong cả hệ thống vào mùa khô và ngập lụt vào mùa mưa. Chiều dài cống thoát nước tính trên đầu người hiện tại (tính từ điểm đấu nối hộ gia đình) dao động từ 1,2 – 1,4 mét, trong khi đó ở các đô thị khác trong khu vực là từ 6m – 8m. Những nguyên nhân và thực trạng về nước thải nêu trên đã tồn tại từ rất nhiều năm nay mà không có giải pháp xử lý triệt để đã gây ra tình trạng ô nhiễm nước thải ở mức báo động trên cả nước. Theo ước tính của Bộ xây dựng, mỗi ngày tổng lượng nước thải đô thị ở Hà Nội lên tới 500.000 m3; trong đó 100.000 m3 là lượng nước thải từ các cơ sở công nghiệp, bệnh viện và các cơ sở dịch vụ khác. Chỉ có một số ít nhà máy và bệnh viện được trang bị hệ thống xử lý nước thải tại chỗ, và chỉ có 8 – 10 % tổng lượng nước thải đô thị được xử lý ở bốn nhà máy xử lý nước thải mới xây dựng với tổng công suất 48.000 m3/ngày. Có nghĩa là có tới 90 – 92% lượng nước thải Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 13/ 108
  14. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN sinh hoạt, y tế, từ các cơ sở sản xuất, làng nghề, xí nghiệp không hề đ ược xử lý mà xả thẳng sông ngòi, ao hồ trên địa bàn thành phố. Chỉ số BOD, DO, NH 4, NO2, NO3,... ở các sông, hồ, mương nội thành đều vượt quá quy định cho phép. Ở thành phố Hồ Chí Minh thì chỉ có 24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lý n ước thải; khoảng gần 3000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc diện phải di dời. Không chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà còn ở các đô thị khác như Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn,... nước thải đô thị cũng không được xử lý độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải. Các thông số như SS, BOD, COD, DO,... đều vượt quá từ 5 -10 lần, thậm chí 20 lần tiêu chuẩn cho phép. Chương 2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC BẮC TRUNG TÂM THÀNH PHỐ QUY NHƠN. 2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của thành phố Quy Nhơn. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Quy Nhơn nằm ở cực Nam của tỉnh Bình Định có toạ độ địa lý 13 46’ vĩ độ Bắc, 119014’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp huyện Tuy Phước và Phù 0 Cát, phía Nam giáp huyện Sông Cầu tỉnh Phú Yên, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước, cách Hà Nội 1.060 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 640km về phía Nam, nơi chạy qua của đường quốc lộ số 1, tuyến đường sắt xuyên Việt. Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 159/QĐ-TTg công nhận thành phố Quy Nhơn là đô thị loại I tạo tiền đề đầu tư xây dựng đô thị phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị, xây dựng và phát triển thành phố Quy Nhơn thành đô thị hiện đại, bền vững, có bản sắc riêng nhằm thực hiện tốt vai trò đô thị động lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Khu vực Bắc trung tâm thành phố, hiện tại gồm 8 phường, diện tích 21,54 km2: phía Bắc giáp sông Hà Thanh và trải dọc theo đầm Thị Nại, phía Nam giáp phường Ghềnh Ráng và trải dài theo chân núi Vũng Chua về phía Bắc, phía Đông giáp vịnh Quy Nhơn, phía Tây trải dài dọc theo phía Đông núi Bà Hỏa, giáp lưu vực hồ Phú Hòa – khu tái định cư Nhơn Bình, Nhơn Phú. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 14/ 108
  15. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN Sơ đồ vị trí khu Bắc trung tâm thành phố Quy Nhơn (Phụ lục 1) 2.1.1.2. Địa hình Địa hình tương đối bằng phẳng. Cao độ thay đổi từ 1.5 m đến 4m. Huớng dốc nghiêng từ núi ra biển và từ núi dốc về các triền sông. Độ dốc trung bình từ 0,5% đến 1% thường bị ngâp lụt từ 0,5 m đến 1,0 m (p = 10 %) ở các khu vực có cao độ < 2.0 m. 2.1.1.3. Khí hậu Khu vực này mang đặc tính khí hậu của vùng Trung- Trung Bộ, bị chi phối bởi gió Đông Bắc trong mùa mưa và gió Tây vào mùa khô. Mùa khô từ tháng 1 đ ến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 (lượng mưa trong mùa mưa chiếm 80% lượng mưa cả năm). Mùa đông ít lạnh, thịnh hành gió Tây Bắc đến Bắc. Mùa hè có nhiệt độ khá đồng đều, có 4 tháng nhiệt độ trung bình vượt quá 280C. Hướng gió chủ yếu là Đông đến Đông Nam, nhưng chiếm ưu thế trong nửa đầu mùa Hạ là hướng Tây đến Tây Bắc. Mùa mưa tại khu vực Quy Nhơn thường có bão, và bão lớn tập trung nhiều nhất vào tháng 10. Nhiệt độ trung bình năm: 26,90C. Độ ẩm tương đối trung bình: 78%. a- Gió Hướng gió: Tần suất các hướng gió và lặng gió trong các tháng đo được Trạm khí tượng Quy Nhơn được dẫn ra trong bảng sau: Bảng 2.1. Tần suất các hướng gió và lặng gió Các hướng gió Tần suất Lặng Tây Đông Tây Tây (%) gió Bắc Đông Nam Tây Bắc Nam Nam Bắc Tháng 1 9,5 43,7 12,6 2,3 4,1 2,0 - 4,4 31,2 Tháng 2 14,7 41,2 8,9 3,5 10,3 6,1 0,1 3,2 26,6 Tháng 3 19,6 30,2 6,7 6,1 26,2 11,7 0,4 2,5 16,2 Tháng 4 23,6 18,1 5,9 9,1 36,7 19,4 0,6 1,1 9,1 Tháng 5 26,1 13,0 5,3 7,5 32,3 21,4 2,0 7,4 11,0 Tháng 6 25,3 6,5 2,8 6,0 25,8 17,4 3,6 21,1 16,8 Tháng 7 22,6 5,9 2,4 2,6 23,9 12,3 3,6 31,2 18,1 Tháng 8 22,8 7,1 2,3 3,3 19,2 9,5 4,2 24,8 19,6 Tháng 9 25,6 21,6 5,7 4,5 17,1 11,6 3,2 14,9 21,4 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 15/ 108
  16. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN Các hướng gió Tần suất Lặng Tây Đông Tây Tây (%) gió Bắc Đông Nam Tây Bắc Nam Nam Bắc Tháng 10 14,7 36,4 12,8 4,8 5,8 4,0 0,5 6,3 29,4 Tháng 11 7,9 51,6 13,1 2,5 1,5 1,1 0,1 3,8 26,3 Tháng 12 6,4 51,1 10,6 1,6 1,2 0,9 - 4,0 30,8 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2008) Vận tốc gió: Vận tốc gió trung bình tại thành phố Quy Nhơn là 2-4 m/s. Trong những trường hợp đặc biệt như: giông, bão... vận tốc gió rất lớn, có thể đạt tới 40 m/s. Tốc độ gió trung bình và lớn nhất trong các tháng đo được ở Trạm khí tượng Quy Nhơn được dẫn ra trong bảng sau: Bảng 2.2. Tốc độ gió trung bình và lớn nhất (Đơn vị: m/s) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trung bình 3,9 3,7 4,0 4,0 3,7 3,7 4,2 3,7 3,3 3,4 4,3 4,4 Lớn nhất 18 19 16 31 21 40 40 38 40 32 36 40 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2008) b- Nắng Số giờ nắng trung bình các tháng đo được tại Trạm khí tượng Quy Nhơn được trình bày trong bảng sau: Bảng 2.3. Số giờ nắng trung bình (Đơn vị: giờ) TT Các tháng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tháng 1 172,5 90,9 94,5 147,8 2 Tháng 2 197,8 160,7 223,5 90,4 3 Tháng 3 205,1 232,3 243,3 192,9 4 Tháng 4 265,3 265,1 239,5 279,8 5 Tháng 5 306,0 267,8 259,9 272,0 6 Tháng 6 260,6 269,6 275,6 278,0 7 Tháng 7 230,7 178,4 277,7 282,5 8 Tháng 8 166,6 201,3 208,5 234,8 9 Tháng 9 173,2 193,2 212,1 185,9 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 16/ 108
  17. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN TT Các tháng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 10 Tháng 10 120,6 193,9 139,1 164,9 11 Tháng 11 132,1 212,6 85,3 64,3 12 Tháng 12 16,7 133,9 150,0 94,7 13 Cả năm 2247,2 2399,7 2409,0 2288,0 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2008) Từ tháng 3 đến tháng 9 là thời kỳ nhiều nắng, trung bình 200 - 300 giờ nắng/tháng. Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau là thời ký ít nắng, trung bình 100 - 180 giờ nắng/tháng. c- Bốc hơi Lượng bốc hơi trung bình năm tại thành phố Quy Nhơn là 1.193 mm. So với lượng mưa thì lượng bốc hơi chiếm 60-70%. Khả năng bốc hơi các tháng trong năm đo được ở Trạm khí tượng Quy Nhơn được trình bày trong bảng sau: Bảng 2.4. Khả năng bốc hơi trung bình tháng (Đơn vị: mm) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Bốc 75 77 77 83 99 140 156 156 107 77 73 73 1.193 hơi (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2008) e- Lượng mưa Lượng mưa tại Quy Nhơn phân bố không đều các tháng trong năm, tập trung từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm. Các tháng có lượng mưa lớn nhất trong năm là 10 và 11, lượng mưa trung bình 300 - 500mm/tháng. Vào các tháng ít mưa trong năm (tháng 3, 4), lượng mưa trung bình 15 - 35mm/tháng. Bảng 2.5. Lượng mưa các tháng trong năm (Đơn vị: mm) TT Các tháng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tháng 1 3,3 59,2 68,4 258,3 2 Tháng 2 12,2 34,8 0,9 26,2 3 Tháng 3 136,0 165,7 92,9 34,9 4 Tháng 4 19,9 41,7 22,8 22,8 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 17/ 108
  18. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN TT Các tháng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 5 Tháng 5 49,0 105,8 7,2 80,2 6 Tháng 6 27,0 29,9 28,4 22,9 7 Tháng 7 13,3 69,8 4,7 27,3 8 Tháng 8 20,4 45,6 311,4 75,8 9 Tháng 9 363,4 218,5 134,5 425,2 10 Tháng 10 914,6 191,2 672,9 519,8 11 Tháng 11 487,7 137,8 807,9 851,1 12 Tháng 12 592,1 193,4 18,3 251,1 13 Cả năm 2638,9 1293,4 2241,3 2595,6 (Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn năm 2008 ). f- Độ ẩm Bảng 2.6. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm (Đơn vị : %) TT Các tháng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tháng 1 79 84 80 81 2 Tháng 2 83 82 79 78 3 Tháng 3 82 83 83 80 4 Tháng 4 81 80 81 79 5 Tháng 5 80 76 78 77 6 Tháng 6 68 75 77 76 7 Tháng 7 70 64 72 71 8 Tháng 8 67 67 71 73 9 Tháng 9 78 77 77 78 10 Tháng 10 85 79 83 85 11 Tháng 11 84 79 82 85 12 Tháng 12 87 79 80 81 13 Bình quân năm 79 77 79 79 (Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn năm 2008 ). 2.1.1.4. Chế độ thủy văn – hải văn a- Thủy văn Khu vực trung tâm thuộc Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Nam của sông Hà Thanh, con sông dài 85 km bắt nguồn ở độ cao 1100 m phía Tây Nam huyện Vân Canh chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc đến Diêu Trì chia thành 2 nhánh: Hà Thanh và Trường Úc đổ vào đầm Thị Nại qua 2 cửa Hưng Thanh và Trường Úc rồi thông ra biển Quy Nhơn. Diện tích lưu vực: 580 km2. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 18/ 108
  19. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN Hiện nay các con sông thường bị cạn kiệt, dòng chảy không đáng kể về mùa khô. Mùa mưa nước chảy xiết và thường gây ngập lụt vào tháng 10 đến tháng 11 thời gian lũ kéo dài 58 đến 75 giờ. b- Hải văn Khu vực trung tâm thuộc thành phố Quy Nhơn do nằm sát biển nên chịu ảnh hưởng của nhật triều không đều, thời gian trong tháng khoảng 20 ngày nhật triều. Biên độ nhật triều từ 1,2 – 2,2 m. Mùa mưa khi thời gian mưa trùng với biên độ của triều cường có thể gây ra sự chênh lệch từ mực nước 0,4 – 0,6 m. - Mực nước triều cao nhất trung bình: 1,04 m (cao độ quốc gia) - Mực nước triều trung bình: 0,0 m - Mực nước triều thấp nhất trung bình: -0,12 m 2.1.1.5. Địa chất công trình và địa chất thủy văn a- Địa chất công trình Tham khảo một số dự án đã tiến hành tại Thành phố Quy Nhơn có thể nhận xét điều kiện địa chất công trình khu vực trung tâm thành phố Quy Nhơn như sau: - Khu vực trung tâm thành phố: Lớp 1 - đất nền; lớp 2 – cát thô hạt trung độ sâu đến hơn 8m; cường độ chịu lực 1,5kg/cm2; lớp 3 - đất than bùn có cường độ chịu lực 0,4kg/cm2 ; lớp 4 – cát hạt trung chứa vỏ sò ốc R=1,8kg/cm 2. Thông thường các công trình xây dựng đều làm móng nông, chiều sâu nhỏ hơn 4m. - Khu vực ven sông Hà Thanh và đầm Thị Nại: lớp 1 – cát hạt trung lẫn vỏ sò độ sâu từ 1,2-5,4m, giá trị SPT trung bình Ntb=3; lớp 2 – bùn sét, độ sâu thay đổi từ 2,0-18m; lớp 3 – sét mềm dẻo, chiều dày thay đổi từ 7,50-31,2m, Ntb=6; lớp 4 – Sét nửa cứng, chiều dày thay đổi từ 4,5-5m, Ntb=20, lớp này bắt đầu nằm ở cao độ khoảng -31m. Đến cao độ khoảng -36m là các dạng cát hạt mịn hoặc đá kết sét. b- Địa chất thủy văn Thành phố Quy Nhơn nằm trong vùng địa chất thuỷ văn Đông Bắc Bộ, nơi mà tầng chứa nước là những địa tầng tuổi paleozoic-mesozoic và các khe nứt trong đá cứng. Địa chất vùng thành phố Quy Nhơn phần lớn phủ bằng trầm tích tuổi holoxen được xếp loại là bồi tích ven sông mới tạo thành gồm các hạt vật li ệu mịn (hạt mịn). Về phía Nam và phía Tây có đồi cao do đá biến chất tạo thành. Do tính chất hạt mịn của vật liệu tầng chứa nước và do nằm gần biển nên trữ lượng nước ngầm không lớn. Mực nước ngầm dao động trong khoảng từ 1,55 m Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 19/ 108
  20. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô thị - Khu Bắc Trung tâm Thành phố Qui Nhơn Đoàn Kiều Mỹ Linh - Lớp Công Nghệ Môi Trường K50-QN đến 3,96m. Khu vực bãi bồi sông Hà Thanh và sông Công (Tân An) có tiềm năng nước ngầm cao hơn do sự bổ cập thường xuyên từ nguồn nước của hai con sông này. Khu vực trung tâm thành phố có mực nước ngầm thấp hơn 3-4m từ mặt đất. Sông Hà Thanh ở phía Bắc thành phố bắt nguồn từ Tây Nam của tỉnh Bình Định trong các dãy đồi cao và chảy theo hướng thung lũng cho đ ến khi t ới đ ồng bằng, từ đó nó quanh co uốn khúc và thay đổi hướng chảy. Nước ở dưới đáy sông có độ sâu từ 7-22m, lớp đá gốc granit ở độ sâu 25m. c- Địa chấn Thành phố Quy Nhơn nằm trong vùng động đất cấp 6. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a- Dân số Theo số liệu của Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn, dân số chính thức năm 2008 của Thành phố là 271.248 người. Trong đó, dân số của 8 phường nội thị là 115981 người, chiếm 42,8% dân số toàn thành phố. Dân số khu vực Bắc trung tâm thành phố Quy Nhơn được trình bày trong bảng 2.7 như sau: Bảng 2.7. Dân số trung bình theo các năm [4] Đơn vị: người TT Tên phường xã Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng số 113.976 115108 115981 1 Đống Đa 23.623 23.857 24.034 2 Hải Cảng 20.864 21.071 21.234 3 Thị Nại 11.178 11.289 11.376 4 Lê Hồng Phong 15.308 15.460 15.577 5 Trần Hưng Đạo 11.091 11.201 11.286 6 Lý Thường Kiệt 5.913 5.972 6.017 7 Lê Lợi 14.362 14.505 14.615 8 Trần Phú 11.637 11.753 11.842 (Nguồn: Niên giám thống kê Thành phố Quy Nhơn 2008). Bảng 2.8. Diện tích và dân số khu vực Bắc trung tâm thành phố Quy Nhơn năm 2008[4] Diện tích Dân số Mật độ ds TT Tên phường xã (km2) ( người) (người/km2) 1 Đống Đa 6,26 24.034 3.839 2 Hải Cảng 9,83 21.234 2.160 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 3869355 Trang: 20/ 108
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2