intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thời gian sống thêm bệnh nhân ung thư vú có điều trị nội tiết bổ trợ bằng nội khoa tại bệnh viện K trong giai đoạn 2006 - 2012

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thủy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

52
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích đánh giá về kết quả điều trị nội tiết bổ trợ bằng Goserelin kết hợp tamoxifen trên bệnh nhân ung thư vú thể xâm lấn giai đoạn I-IIIa dưới 40 tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thời gian sống thêm bệnh nhân ung thư vú có điều trị nội tiết bổ trợ bằng nội khoa tại bệnh viện K trong giai đoạn 2006 - 2012

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> THỜI GIAN SỐNG THÊM BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ<br /> CÓ ðIỀU TRỊ NỘI TIẾT BỔ TRỢ BẰNG NỘI KHOA<br /> TẠI BỆNH VIỆN K TRONG GIAI ðOẠN 2006 - 2012<br /> Vũ Hồng Thăng<br /> Trường ðại học Y Hà Nội<br /> ðánh giá về kết quả ñiều trị nội tiết b ổ trợ b ằng Goserelin kết hợp tamoxifen trên bệnh nhân ung thư vú<br /> thể xâm lấn giai ñoạn I-IIIa dưới 40 tuổi. Nghiên cứu hồi cứu dựa trên 71 phụ nữ trẻ tuổi b ị ung thư vú thể<br /> xâm lấn, có thụ thể nội tiết dương tính, ñiều trị b ổ trợ b ằng tiêm Goserelin trong 2 năm kết hợp với tamoxifen<br /> và theo dõi dọc. Kết quả cho thấy 100% bệnh nhân mất kinh sau 1 lần tiêm zoladex, có kinh trở lại sau 7<br /> tháng sau khi ngừng tiêm. Tỷ lệ tái phát/di căn trong 5 năm ñầu là 14,1%. Tỷ lệ sống thêm không tái phát<br /> sau 2 năm, 5 năm lần lượt là 98,6%, 85,9%. Sống thêm sau 5 năm nhóm không di căn hạch là 95,1% so với<br /> 73,3% ở nhóm có di căn hạch. Nếu bệnh nhân có PR(+) thì tiên lượng tốt hơn, tỷ lệ sống thêm không tái<br /> phát 89,2% nhóm PR(+) so với 50% nhóm PR(-). Bệnh nhân có HER2(+) có tiên lượng xấu hơn bệnh nhân<br /> có HER(-), tỷ lệ sống có tái phát thấp hơn, 70% so với 93,5%.<br /> Từ khóa: ung thư vú trẻ, ñiều trị nội tiết, thời gian sống thêm<br /> <br /> I. ðẶT VẤN ðỀ<br /> Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư năm<br /> 2010, tỷ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi là<br /> <br /> ñộng của nội tiết nội sinh hay nội tiết ngoại<br /> <br /> 29,9/105 và c hủ yếu gặp lứa tuổi dưới 50 [ 1].<br /> <br /> liệu pháp nội tiết là phương pháp ñiều t rị ñặc<br /> <br /> Ung t hư vú là bệnh ñiển hình trong ung thư về<br /> <br /> hiệu căn bệnh ung thư này. ðiều trị bằng cách<br /> <br /> chẩn ñoán cũng như ñiều trị. ðiều trị bệnh ung<br /> thư vú ñòi hỏi nhiều biện pháp phối hợp gồm<br /> <br /> giảm lượng estrogen trong máu hoặc tranh<br /> chấp với nội tiết tố trên thụ thể của tế bào.<br /> <br /> ñiều t rị tại chỗ, tại vùng như phẫu thuật, xạ trị,<br /> <br /> Hậu quả là k ìm hãm phát triển tế bào ung thư<br /> <br /> ñiều trị toàn thân như hóa trị liệu, liệu pháp nội<br /> <br /> vú và dẫn ñến tế bào chết theo chương trình.<br /> <br /> tiết và ñiều trị sinh học. Tùy theo giai ñoạn<br /> <br /> Tamoxifen là chất kháng estrogen thông qua<br /> <br /> bệnh và ñặc tính sinh học của tế bào ung thư<br /> <br /> cơ chế tranh chấp thụ thể nội tiết, cải thiện rõ<br /> <br /> vú mà có chỉ ñịnh ñiều trị thích hợp khác<br /> <br /> rệt về thời gian sống thêm không tái phát và<br /> <br /> nhau. Qua các nghiên cứu về hóa mô miễn<br /> <br /> thời gian sống thêm toàn bộ ung thư vú giai<br /> <br /> dịch cho t hấy có khoảng 70% trường hợp ung<br /> <br /> ñoạn sớm cũng như giai ñoạn tiến triển [ 2].<br /> <br /> thư vú có thụ thể nội tiết mà các thụ thể này<br /> nằm t rên bề mặt nhân của tế bào. Sự phát<br /> <br /> Các thuốc nội tiết hiện nay ñang ñược sử<br /> <br /> triển của tế bào ung thư này vẫn chịu sự tác<br /> <br /> kháng estrogen hoặc kháng men aromatase<br /> <br /> sinh. Ứng dụng qua cơ chế này mà sử dụng<br /> <br /> dụng phổ biến trong lâm sàng như thuốc<br /> và các chất ñồng vận với GnRH (gos erelin).<br /> Trên thế giới, nghiên cứu ñánh giá về vai t rò<br /> <br /> ðịa chỉ liên hệ: Vũ Hồng Thăng, Bộ môn Ung thư, Trường<br /> ðại học Y Hà Nội<br /> Email: vuhonghtang70@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 21/01/2015<br /> Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015<br /> <br /> 2015<br /> <br /> TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> <br /> suy giảm hoạt ñộng buồng trứng bằng biện<br /> pháp nội khoa goserelin như biện pháp ñiều trị<br /> bổ trợ mang lại kết quả tốt ở bệnh nhân ung<br /> thư vú tiền mạn kinh có thụ thể nội tiết dươ ng<br /> <br /> 125<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> tính [3]. Trong những năm gần ñây, xuất hiện<br /> <br /> 2. Phương pháp<br /> <br /> xu hướng ñiều trị kết hợp giữa các thuốc<br /> kháng estrogen với các thuốc tương tự LHRH<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, có theo<br /> dõi dọc.<br /> <br /> và GnRH trên thế giới và ñược ñánh giá hiệu<br /> quả biện pháp này t rong ung thư vú giai ñoạn<br /> còn khả năng ñiều trị triệt ñể [ 4]. Ở nước ta,<br /> trong những năm gần ñây, liệu pháp ñiều trị<br /> <br /> 2.1. C& m(u nghiên c0u<br /> Áp dụng theo công thức cỡ mẫu c ho việc<br /> ước tính một tỷ lệ trong quần thể.<br /> <br /> phối hợp này ñã áp dụng trong lâm sàng cho<br /> <br /> Z21-α/2 x PQ<br /> <br /> bệnh nhân trẻ tuổi mong muốn giữ lại buồng<br /> <br /> n=<br /> <br /> trứng nhưng chưa có ñề tài ñánh giá về hiệu<br /> <br /> d2<br /> <br /> quả của phương pháp này. Do vậy, thực hiện<br /> nghiên cứu này với mục tiêu: ðánh giá kết<br /> <br /> Trong ñó:<br /> <br /> quả sống thêm bệnh nhân ung thư vú có ñiều<br /> <br /> n: là cỡ mẫu dự kiến<br /> <br /> trị bổ trợ goserelin kết hợp với tamoxifen.<br /> <br /> P: hiệu quả giả ñịnh; Q = 1- P.<br /> d: ñộ chính xác mong muốn.<br /> <br /> II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. ðối tượng<br /> Lựa chọn các bệnh nhân ung thư vú ñược<br /> ñủ tiêu chuẩn sau:<br /> - Bệnh nhân ung thư vú dưới 40 t uổi ñược<br /> xác ñịnh bằng giải phẫu bệnh.<br /> - ðã ñược phẫu thuật cắt tuyến vú toàn bộ,<br /> vét hạch nách triệt căn (patey).<br /> - ðược ñiều trị hóa chất di căn hạch vùng<br /> hoặc xạ trị theo chỉ ñịnh.<br /> - Còn kinh nguyệt sau khi k ết thúc ñiều trị<br /> hóa chất.<br /> - Thụ thể nội tiết dương t ính (estrogen<br /> receptor - ER và progesterone receptor - PR).<br /> - Không mắc bệnh ung thư khác ngoài ung<br /> thư vú.<br /> - Có ñủ hồ sơ bệnh án lưu t rữ tại kho hồ<br /> sơ và bệnh án theo dõi ngoại trú.<br /> Bệnh<br /> <br /> nhân<br /> <br /> 1- α/2<br /> <br /> = 1,96) (giả ñịnh hiệu quả P = 0,96;<br /> <br /> d = 0,05 thì cỡ mẫu là 59 bệnh nhân).<br /> <br /> ñiều trị tại bệnh viện K từ 2006 ñến 2012 có<br /> <br /> -<br /> <br /> z: sai lầm loại 1 ở mức 1- α/2 (α = 0,05 thì<br /> Z<br /> <br /> ñược<br /> <br /> ñiều<br /> <br /> 2.2. Các b34c ti6n hành<br /> - Tiến hành chọn bệnh nhân: các bệnh<br /> nhân ung thư vú ñã ñược phẫu thuật Patey,<br /> thụ thể nội tiết (+ ), còn kinh, có ñiều trị hoá<br /> chất, tia xạ khi có chỉ ñịnh sẽ ñược ñưa vào<br /> nghiên cứu theo tiêu chuẩn ñã nêu.<br /> - Hồi cứu bệnh án ñể khai thác các dữ kiện<br /> lâm sàng, cận lâm sàng, xếp giai ñoạn bệnh<br /> trước và sau phẫu thuật triệt căn.<br /> - Bệnh nhân ñược ñiều trị bằng zoladex<br /> một depot (mẫu thuốc phóng thích chậm)<br /> 3,6 mg zoladex tiêm dưới da thành bụng mỗi<br /> 28 ngày, ñiều t rị liên tục t rong 24 tháng,<br /> ñược ñiều trị kết hợp tamoxifen liều 20mg/<br /> ngày, bắt ñầu sử dụng s au ngày kết t húc<br /> ñiều trị hóa chất, uống liên tục t rong 5 năm.<br /> Trong thời gian này, những bệnh nhân này<br /> <br /> trịgoserelin<br /> <br /> vẫn tiếp t ục ñược t heo dõi sử dụng thuốc<br /> <br /> (zoladex) kết hợp với tamoxifen ñúng theo liệu<br /> <br /> vừa ñánh giá kết quả sau ñiều trị cũng như<br /> <br /> trình chuẩn.<br /> <br /> thời gian sống thêm.<br /> <br /> - Bệnh nhận ñược tái khám ñịnh kỳ hoặc<br /> <br /> - Ba tháng ñánh giá t ình trạng toàn t hân,<br /> <br /> có thông tin t rả lời từ bệnh nhân và/hoặc gia<br /> <br /> tại chỗ và toàn thân ñể phát hiện tái phát tại<br /> <br /> ñình qua thư hoặc ñiện thoại.<br /> <br /> vùng, di căn xa... qua khám lâm sàng và làm<br /> <br /> 126<br /> <br /> TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> xét nghiệm siêu âm, chụp X-quang tim phổi,<br /> <br /> 3. Xử lý số liệu<br /> <br /> ñịnh lượng CA 15.3 trong máu cứ 3 tháng 1<br /> lần trong 2 năm ñầu, cứ 6 tháng 1 lần t rong<br /> 3 năm t iếp t heo và các năm k ế tiếp. Các<br /> thông tin k hám lại ñược ghi nhận thông qua<br /> bệnh án t heo dõi ñiều t rị t ại phòng k hám<br /> theo mẫu chung quy ñịnh ñang áp dụng với<br /> bệnh nhân ngoại trú. ðối với những bệnh<br /> <br /> Nhập số liệu, mã hoá số liệu dùng phần<br /> mềm SPSS 21. 0. Sử dụng các thuật toán<br /> thống kê y học. Sử dụng phương pháp Kaplan-Meier ñể ước tính thời gian sống thêm với<br /> mức ý nghĩa t hống kê khi p < 0,05 và so sánh<br /> bằng sự khác biệt bằng Log-rank test.<br /> <br /> nhân s au 5 năm uống t huốc ñư ợc liên lạc<br /> <br /> 4. ðạo ñức nghiên cứu<br /> <br /> với bệnh nhân/gia ñình bệnh nhân qua ñiện<br /> thoại hoặc thư. Thời ñiểm kết thúc nghiên<br /> cứu tháng 8 năm 2014.<br /> - Thời gian sống thêm: kết quả nghiên cứu<br /> ñược ñánh giá thông qua ước lượng thời gian<br /> sống thêm không tái phát và sống thêm toàn<br /> bộ tại thời ñiểm 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm<br /> và 5 năm, khoảng thời gian giữa thời ñiểm<br /> phẫu thuật patey ñến thời ñiểm kết thúc (rút<br /> khỏi) nghiên cứu.<br /> <br /> ðối tượng ñược cung cấp ñầy ñủ thông tin<br /> về nghiên cứu và chấp thuận tham gia nghiên<br /> cứu. Mọi thông tin của ñối tượng ñược giữ bí<br /> mật và chỉ sử dụng cho mục ñíc h nghiên cứu.<br /> ðối tượng có thể rút lui khỏi nghiên cứu bất<br /> cứ lúc nào mà k hông ảnh hưởng ñến việc<br /> ñiều trị bệnh. ðối tượng ñược ñiều trị bởi<br /> phương pháp thực hành lâm s àng theo chấp<br /> thuận của Bộ Y tế.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Kết quả ñiều trị<br /> Mất kinh sau dùng thuốc: tất cả các bệnh nhân sau tiêm thuốc 1 tháng là mất kinh hoàn toàn,<br /> chiếm 100%.<br /> Bảng 1. Có kinh trở lại sau khi ngừng thuốc<br /> Thời gian có kinh lại sau ngừng thuốc (tháng)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 6<br /> <br /> 36<br /> <br /> 50,7<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 7,0 ± 2,8 (tháng)<br /> <br /> Thời gian trung bình xuất hiện kinh trở lại là 7,0 (± 2,8) tháng, xuất hiện kinh sau ngừng thuốc<br /> > 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,7%.<br /> Tỷ lệ tái phát tại chỗ chiếm cao nhất, chiếm 40%, trong ñó có 1 bệnh nhân tái phát năm t hứ 2,<br /> sau ñó là di căn phổi là 30% tiếp sau là di căn xương là 20%. Di căn gan, di căn não là 10%.<br /> Theo dõi trung bình 47,7 (± 12,6) tháng, trung vị 47 t háng (25 - 79 tháng). Tỷ lệ tái phát xảy ra<br /> vào năm thứ 4 chiếm 50% tổng số tái phát trong 5 năm (bảng 2).<br /> <br /> 2015<br /> <br /> TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> <br /> 127<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 2. Vị trí tái phát, di căn<br /> Vị trí di căn<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Phổi<br /> <br /> 3<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> Xương<br /> <br /> 2<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> Gan<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> Tại chỗ<br /> <br /> 4<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> Não<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 10<br /> <br /> 100<br /> <br /> Biểu ñồ 1. Thời gian sống thêm không tái phát<br /> 100% bệnh nhân sống thêm không tái phát sau 12 tháng, sau 2 năm là 98,6%, sau 3 năm là<br /> 95,8%, sau 4 năm là 88,8%, và sau 5 năm còn 85, 9%.<br /> 2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm<br /> Bảng 3. Thời gian sống thêm theo tình trạng hạch nách<br /> Sống thêm không tái phát<br /> Di căn hạch<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Số tái phát,<br /> <br /> sống thêm<br /> <br /> di căn<br /> <br /> Có (n = 30)<br /> <br /> 73,3<br /> <br /> 8 (26, 7%)<br /> <br /> Không (n = 41)<br /> <br /> 95,1<br /> <br /> 2 (4,9%)<br /> <br /> 128<br /> <br /> Sống thêm toàn bộ<br /> p<br /> <br /> 0,014<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> sống thêm<br /> <br /> Số chết<br /> <br /> 96,7<br /> <br /> 1 (3,3%)<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,423<br /> <br /> TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Biểu ñồ 2. Thời gian sống thêm theo tình trạng hạch nách<br /> Di căn hạch ảnh hưởng rõ rệt ñến thời gian sống thêm không tái phát. Không có sự khác biệt<br /> về thời gian sống thêm toàn bộ giữa nhóm có di căn hạch nách và không di căn hạch.<br /> <br /> Biểu ñồ 3. Thời gian sống thêm theo giai ñoạn bệnh<br /> Tỷ lệ sống thêm không tái phát sau 5 năm ở bệnh nhân giai ñoạn I, IIA là 94,6% cao hơn có ý<br /> nghĩa so với giai ñoạn IIB, IIIA là 76,5%.<br /> <br /> Biểu ñồ 4. Thời gian sống thêm theo tình trạng PR<br /> 2015<br /> <br /> TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> <br /> 129<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2