intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thông tin cơ bản về biến đổi khí hậu

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

96
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các đợt kiểm kê khí nhà kính được tiến hành ở các ngành kinh tế chính có các mức phát thải cao, bao gồm năng lượng; các quy trình công nghiệp; sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF); nông nghiệp; và chất thải (xem Hình 1). Đợt kiểm kê năm 1994 về ngành năng lượng không tính gộp các mức phát thải từ việc sử dụng củi đốt, mặc dù củi đốt là một nguồn năng lượng quan trọng ở Việt Nam. Những thông tin này được Việt Nam báo cáo trong các Thông báo...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thông tin cơ bản về biến đổi khí hậu

  1. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU: Phát thải khí nhà kính, các phương án giảm thiểu ở Việt Nam và các dự án hỗ trợ của Liên hợp quốc Bản tin ngày 5 tháng 2 năm 2013 Việt Nam đã ký Công ước khung Liên Hiệp Quốc (LHQ) về biến đổi khí hậu (BĐKH) ngày 11 tháng 6 năm 1992 và phê chuẩn Công ước ngày 16 tháng 11 năm 1994. Việt Nam đã ký Nghị định thư Kyoto ngày 3 tháng 12 năm 1998 và phê chuẩn Nghị định thư ngày 25 tháng 9 năm 2002. Bản tin chuyên đề này tập trung vào phát thải khí nhà kính và tiềm năng giảm thiểu của Việt Nam. 1. PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG VÀ ĐỘ CHE PHỦ RỪNG  Việt Nam đã tiến hành 05 đợt kiểm kê quốc gia về khí nhà kính (GHG), bao gồm: 1. 1990: do các Chuyên gia Kỹ thuật Quốc gia thực hiện trong khuôn khổ dự án “Biến đổi khí hậu ở Châu Á: Việt Nam”; 2. 1993: do các Chuyên gia Kỹ thuật Quốc gia thực hiện trong khuôn khổ dự án “Chiến lược giảm khí nhà kính với kinh phí thấp nhất ở Châu Á (ALGAS)”; 3. 1994: tiến hành trong quá trình xây dựng Thông báo quốc gia lần thứ nhất trong khuôn khổ của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC); 4. 1998: tiến hành trong Sáng kiến quốc gia; 5. 2000: thực hiện trong quá trình xây dựng Thông báo quốc gia lần thứ hai trong khuôn khổ Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về về biến đổi khí hậu (UNFCCC).  Các đợt kiểm kê khí nhà kính được tiến hành ở các ngành kinh tế chính có các mức phát thải cao, bao gồm năng lượng; các quy trình công nghiệp; sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF); nông nghiệp; và chất thải (xem Hình 1). Đợt kiểm kê năm 1994 về ngành năng lượng không tính gộp các mức phát thải từ việc sử dụng củi đốt, mặc dù củi đốt là một nguồn năng lượng quan trọng ở Việt Nam. Những thông tin này được Việt Nam báo cáo trong các Thông báo quốc gia lần thứ nhất và lần thứ hai (SNC) theo quy định của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về về biến đổi khí hậu (UNFCCC). Hình 1. Tóm tắt kết quả kiểm kê khí nhà kính các năm 1994, 1998 và 20001 Năm 1994 1998 2000 Phát thải khí CO2 % Phát thải khí CO2 % Phát thải khí CO2 % Ngành tương đương tương đương tương đương (triệu tấn) (triệu tấn) (triệu tấn) Năng lượng 25,6 24,7 43,5 35,9 52,8 35,0 Quy trình công nghiệp 3,8 3,7 5,6 4,6 10,0 6,6 LULUCF 19,4 18,7 12,1 10,0 15,1 10,0 Nông nghiệp 52,5 50,5 57,4 47,4 65,1 43,1 Chất thải 2,6 2,4 2,6 2,1 7,9 5,3 Tổng 103,9 100,0 121,2 100,0 150,9 100,0 (Đơn vị: phát thải hàng năm bằng triệu tấn CO2 tương đương (CO2e))
  2. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions  Tiêu thụ năng lượng sơ cấp tăng với tỷ lệ trung bình là 6,5% năm, từ 32,235 triệu tấn dầu tương đương 2 (MTOE) năm 2000 lên 50,221 MTOE năm 2007 (xem Hình 2) . Hình 2. Tổng mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp theo loại năng lượng Năm 2000 2003 2007 Loại năng lượng Than 4,4 6,6 9,7 Xăng và dầu 7,9 10,5 14,2 Khí đốt 1,4 2,8 6,0 Thủy điện 4,3 4,4 5,2 Năng lượng phi thương mại 14,2 14,7 14,9 Điện nhập khẩu 0 0 0,2 Tổng 32,2 39,0 50,2 3 (Đơn vị: triệu tấn dầu tương đương (MTOE) mỗi năm)  Tuy nhiên, số liệu của Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) có khác đôi chút. Tổng năng lượng sơ cấp các năm 2000, 2003 và 2007 nhẽ ra tương ứng với 37,1 , 44,0 và 55,8 MTOE, trong đó 22,4 , 23,3 và 24,5 MTOE là “năng lượng tái tạo và chất thải dễ cháy” (thay vì “năng lượng phi thương mại” như ở Hình 2), giảm tới 44% năng lượng sơ cấp sử dụng trong năm 2007. Tỷ lệ các nhiên liệu hóa thạch (than, dầu và khí đốt) tăng từ 20,4% năm 1990 lên 51,4% năm 2007 (xem Hình 3). Tăng tiêu thụ dầu trong giao thông, cũng như than và khí đốt trong phát điện đã tạo ra những chuyển dịch đó. Hình 3. Tổng nhu cầu năng lượng sơ cấp theo loại nhiên liệu và GDP 1971 - 20074 60 60 Năng lượng tái tạo và chất thải dễ cháy 50 50 Thủy điện 40 40 Triệu tấn dầu quy đổi Khí tự nhiên 2000 tỷ đô la Mỹ 30 30 Các sản phẩm dầu khí Dầu thô, chất 20 20 lỏng khí Than đá và các 10 10 sản phẩm từ than đã GDP thực (trục bên phải) 0 0 1971 1976 1981 1986 1991 1996 2001 2006 2|P a g e
  3. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions  Cường độ năng lượng của Việt Nam đã giảm vào khoảng 35%, từ 400 KgOE/1,000 USD GDP (PPP) năm 5 1991 xuống khoảng 260 KgOE/1,000 USD năm 2008 , nhưng cao hơn các nước có thu nhập trung bình tính bình quân vào khoảng 13% năm 2008: Việt Nam sử dụng năng lượng trên đầu người ít hơn hầu hết các 6 nước có thu nhập trung bình, nhưng sử dụng năng lượng kém hiệu quả hơn (xem Hình 3, cùng các Hình 8 & 9).  Các nhiên liệu hóa thạch ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với ngành điện ở Việt Nam. Năm 1995 thủy điện chiếm 72% của tổng sản lượng điện 14,6 TWh (tỷ Wat/giờ), nhưng đến 2010 thủy điện chỉ chiếm vào khoảng 24% của tổng sản lượng điện 97,3 TWh. Từ năm 1995 đến 2010, phát điện tuốc bin khí đã mở rộng từ 746 MWh (triệu Wat/h) lên 45 TWh (khoảng từ 5% lên tới 46% sản lượng điện) và phát điện từ các nhà máy nhiệt điện đốt than tăng từ 2 TWh lên hơn 16,5 TWh (từ khoảng 13% lên 17%), cùng lúc đó mức nhập 7 khẩu điện từ Trung Quốc cũng tăng lên (xem Hình 4, so sánh với Hình 25). Hình 4. Những thay đổi trong cơ cấu sản xuất điện của Việt Nam 1995-2010 (TWh)8 120 100 Khác 90 Tera-Watt giờ (=1 nghìn tỷ hay 1012 Watt 100 80 Nhập khẩu Phần trăm sản lượng 70 80 Diesel và dầu 60 giờ) 60 50 Khí 40 40 Than 30 20 20 Thủy điện 10 0 0 Phần của EVN (trục bên phải) 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009  Mức tiêu thụ năng lượng tính theo ngành đang chuyển dịch với xu hướng tăng lên trong lĩnh vực công nghiệp và giao thông, và với tỷ lệ giảm lượng tiêu thụ ở hộ gia đình (xem Hình 5, theo Thông báo quốc gia lần thứ hai). Hình 5. Cơ cấu tiêu thụ năng lượng theo ngành9 Ngành Tiêu thụ năng lượng năm 2000 Tiêu thụ năng lượng năm 2007 Công nghiệp 30,6 % 34,3 % Giao thông 14,7 % 21,2 % Nông nghiệp 1,5 % 1,6 % Khu vực dân cư 48,8 % 39,1 % Thương mại, dịch vụ 4,4 % 3,9 % 3|P a g e
  4. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions  Việt Nam là nước hoàn toàn xuất khẩu năng lượng (xem Hình 6, Hình 7) song tăng trưởng kinh tế nhanh đã dẫn đến nhu cầu năng lượng tăng mạnh và nhiều khả năng Việt Nam sẽ trở thành nước nhập khẩu 10 năng lượng hoàn toàn vào năm 2015-2016 (lưu ý xu thế này được trình bày ở Hình 7 và xem phần 2). Hình 6. Nhập khẩu và xuất khẩu năng lượng (2000-2009)11 Năm 2000 2005 2006 2007 2008 2009 Nhập sản phẩm dầu (1000 tấn) 8.748 9.636 11.894 13.651 13.665 12.700 Xuất dầu thô (1000 tấn) 15.423 17.967 16.442 15.062 13.908 13.400 Xuất than (1000 tấn) 3.251 17.987 29.308 31.948 19.699 25.000 Nhập điện (GWh) 383 966 2.630 3.220 4.102 Hình 7. Thực nhập năng lượng giai đoạn 1994-2009 (% sử dụng năng lượng)12 0 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 -5 -10 -15 -20 Năng lượng nhập Energy imports, net (% of khẩu thực (% của energy use) -25 năng lượng sử dụng -30 -35 -40 -45  Theo Văn phòng Biến đổi khí hậu và Bảo vệ tầng ôzôn quốc gia, tính đến tháng 9 năm 2012, Việt Nam có 140 dự án cơ chế phát triển sạch (CDM) được Ban Điều hành CDM đăng ký với tổng mức cắt giảm phát 13 thải là 67,8 triệu tấn CO2 tương đương (CO2e)  14 Công suất phát điện theo thiết kế năm 2010 tổng cộng là 21.542 MW . Hình 8 trình bày tỷ lệ nhiên liệu theo loại công suất thiết kế phát điện năm 2010, cho thấy mức sử dụng các nhiên liệu hóa thạch là đáng kể.  Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, GDP tính theo sức mua tương đương (PPP) trong từng đơn vị năng 15 lượng sử dụng tính theo kilôgam dầu tương đương ở Việt Nam tăng trong giai đoạn 1990-2009 , thể hiện những cải thiện trong sử dụng năng lượng có hiệu quả, cho dù có bị chững lại trong những năm gần đây (xem Hình 9). 4|P a g e
  5. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions Hình 8. Công suất thiết kế theo nhiên liệu (2010)16 Installed capacity mix by fuel types Công suất thiết kế theo các loại nhiên liệu SPP, SPP,Renewable Năng lượng tái tạo Import Diesel Nhập khẩu Diêsel 3.2% 4.7% 2.5% Thủy điện Hydropower 34.8% Tuốc bin khí, CCGT Gas Turbine, CCGT 31.4% GasKhí thermal nhiệt Oilđốt Nhiệt thermal dầu Coal Nhiệtthermal đốt than 2.2% 2.7% 18.5% Hình 9. GDP trong từng đơn vị năng lượng sử dụng (tính theo USD dựa vào chuyển đổi sức mua tương đương năm 2005 trong từng kilogram dầu tương đương) (1990-2009)17 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009  Sử dụng năng lượng (kilôgam dầu tương đương ) trong từng 1000 đô la Mỹ GDP (PPP) ở Hình 10 là ngược lại với “GDP (PPP) trong từng đơn vị năng lượng sử dụng” ở Hình 9 (nhưng xin lưu ý là, nguồn số liệu của những con số đó khác nhau). Các số liệu cho thấy mặc dù hiệu quả năng lượng có phần cải thiện, nhưng sự cải thiện hàng năm ở mức độ khiêm tốn và không tách rời được việc tăng trưởng từ mức tiêu thụ năng lượng. 5|P a g e
  6. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions Hình 10. Năng lượng sử dụng (kg dầu tương đương) cho từng 1,000 đô la Mỹ GDP (tính theo đô la Mỹ dựa vào chuyển đổi sức mua tương đương năm 2005 (1990-2008)18 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008  Sự phát thải khí CO2 (tổng số, theo đâu người và theo từng đơn vị đô la Mỹ GDP (PPP)) được nhấn mạnh bằng chỉ số 7.2 trong khung Mục tiêu Phát triển thiên niên kỷ (MDG). Mức phát thải CO2 theo đầu người đã tăng hơn 4 lần trong giai đoạn 1990-2007, từ 0,32 tấn CO2 năm 1990 lên 1,46 tấn CO2 năm 2008 (xem 19 Hình 11) . Hình 11. Mức phát thải CO2, tấn CO2 đầu người (1990-2008)20 1.6 1.4 1.2 1 0.8 0.6 0.4 0.2 0 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 6|P a g e
  7. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions  Tổng phát thải CO2 bao gồm các ngành năng lượng, các quy trình công nghiệp, nông nghiệp, chất thải, cũng như ngành sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp. Tổng mức phát thải CO2 ở Việt Nam 21 tăng them 6 lần trong giai đoạn 1990-2008 (xem Hình 12) . Hình 12. Phát thải khí (CO2) (đơn vị nghìn tấn CO2) (1990-2008)22 140000 120000 100000 80000 60000 40000 20000 0 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008  Mức phát thải CO2 đơn vị kg trong từng đô la Mỹ GDP (PPP) trong giai đoạn 1990-2008 đạt giá trị cao nhất 23 là 0.62 kg CO2 năm 2004 và các năm sau đó bắt đầu giảm , như trình bày trong Hình 13. Hình 13. Các mức phát thải CO2, kg CO2 trên USD GDP (PPP) ở Việt Nam (1990-2008)24 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 7|P a g e
  8. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions  Tỷ lệ diện tích đất được rừng che phủ là chỉ số 7.1 trong khuôn khổ các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG). Năm 1943, Việt Nam có 14,3 triệu ha rừng tự nhiên, chiếm 43% tổng diện tích đất. Tuy nhiên đến 1990, độ che phủ rừng đã giảm mạnh xuống còn 9,18 triệu ha, hay 27% tổng diện tích đất cả nước. Từ 25 năm 1995, diện tích rừng đã tăng liên tục nhờ trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên . Đến cuối 2010, tổng diện tích có rừng đạt 13.39 triệu ha, hay 39.5% tổng diện tích đất, bao gồm 10.30 triệu ha rừng tự 26 nhiên và 3.08 triệu ha rừng trồng (xem Hình 14 và Hình 15). Hình 14. Xu hướng thay đổi của diện tích và độ che phủ rừng, 1943-201027 triệu ha % 16 45 14 40 12 35 10 30 25 8 20 6 15 4 10 2 5 0 0 1943 1976 1980 1985 1990 1995 1999 2002 2003 2004 2005 2006 2008 2009 2010 Rừng tự nhiên Rừng trồng Độ che phủ rừng Hình 15. Độ che phủ rừng năm 2010 (ha)28 Diện tích 2010 (ha) % diện tích đất cả nước Tổng diện tích rừng 13.388.075 39,5 Trong đó Rừng đặc dụng 2.002.276 5,9 Rừng phòng hộ 4.846.196 14,3 Rừng sản xuất 6.373.491 18,8 Rừng khác 166.112 0,5 Rừng tự nhiên 10.304.816 30,4 Rừng trồng 3.083.259 9,1 8|P a g e
  9. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions 2. SO SÁNH VỚI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI Hình 16. Phát thải CO2 /người năm 1990 & 200930 Những so sánh với các nước trên thế giới được thực hiện dựa trên dữ liệu báo cáo của các quốc gia. Mặc dù các dữ liệu thường không cập nhật, nhưng việc so sánh vẫn mang lại những thông tin hữu ích (Xem Hình 16) Sự so sánh cho thấy, Hoa Kỳ, Canada, Liên bang Nga, Vương quốc Anh và Pháp có xu hướng giảm phát thải trong giai đoạn 1990- 2009. Phát thải của Trung Quốc đang tăng mạnh, nhưng lượng phát thải tính theo đầu người vẫn thấp hơn đáng kể so với các nước thuộc Tổ chức Hợp tác & Phát triển kinh tế (OECD) và các nước đang trong thời gian chuyển đổi. Phát thải của Việt Nam cũng đang tăng, từ 0.3 tấn CO2/người năm 1990 lên 1.6 tấn CO2 /người năm 2009, song mức phát thải tính theo đầu người vẫn thấp hơn nhiều so với nhiều nước, như Trung Quốc. Năm 2004, Việt Nam phát thải 0.3% tổng lượng phát thải CO2 toàn cầu, tăng so với 29 0.1% năm 1990 . Lượng phát thải trên đầu người của Việt Nam thấp so với thế giới, nhưng đang tăng rất nhanh 9|P a g e
  10. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions  Trong giai đoạn 1990-2009, mức phát thải CO2 tính theo đầu người của Vương quốc Anh giảm, nhưng vẫn còn cao hơn mức phát thải trên đầu người của Việt Nam. Tuy nhiên, mức phát thải CO2 trên mỗi đô la Mỹ GDP (PPP) của Vương quốc Anh lại thấp hơn của Việt Nam và các nước lân cận (xem Hình 17 & Hình 18).  Mức phát thải CO2 tính theo đầu người của Trung Quốc tăng, nhưng mức phát thải trên mỗi đô la Mỹ GDP (PPP) giảm đáng kể, đặc biệt trong giai đoạn 1990-2000. Mức phát thải CO2 tính theo đầu người và theo mỗi đô la Mỹ GDP (PPP) ở Trung Quốc cao hơn ở Việt Nam và các nước lân cận (xem Hình 17 & Hình 18). Hình 17. Các mức phát thải CO2, tấnCO2 /người (CDIAC)31 10 8 United Kingdom 6 China Thailand 4 Philippines Viet Nam 2 0 1990 1995 2000 2005 2009 Hình 18. Mức phát thải CO2, kg CO2 / USD GDP (PPP) (CDIAC)32 2 1.8 1.6 1.4 1.2 China 1 Philippines 0.8 Thailand 0.6 United Kingdom 0.4 Viet Nam 0.2 0 2003 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2004 2005 2006 2007 2008  Trong một số nước lân cận, Việt Nam là quốc gia duy nhất đang tăng cường sử dụng các-bon hơn thay vì giảm đi (Hình 18). Điều này có thể giải thích một phần là do than chiếm ưu thế trong việc mở rộng ngành sản xuất điện, mà trước đây chủ yếu là thủy điện (xem Hình 4) và một phần do tăng trưởng trong ngành giao thông (xem Hình 3). 10 | P a g e
  11. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions 3. ƯỚC TÍNH TỔNG QUÁT PHÁT THẢI TRONG TƯƠNG LAI  Tổng mức phát thải khí nhà kính được ước tính ở Việt Nam từ 3 ngành phát thải chủ yếu được trình bày trong Hình 19, như trong Thông báo quốc gia của Việt Nam lần thứ hai trong khuôn khổ của Công ước 33 khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu . Các số liệu này không bao gồm phát thải của các quy trình công nghiệp và chất thải chiếm 6,1% năm 1994 và 11,8% tổng mức phát thải năm 2000 (là năm kiểm kê phát thải khí nhà kính quốc gia gần đây). Theo ước tính, đến 2010 ngành năng lượng là ngành có mức phát thải cao nhất do tăng nhu cầu năng lượng được đáp ứng chủ yếu bằng các nhiên liệu hóa thạch, như than 34 và khí đốt để phát điện và các sản phẩm lọc dầu để sử dụng trong giao thông . Cũng theo ước tính, đến năm 2010 lĩnh vực sử dụng đất và thay đổi sử dụng đất sẽ trở thành bồn chứa các-bon, chủ yếu thông qua việc cải thiện quản lý rừng. Hình 19. Mức phát thải khí nhà kinh ước tính ở Việt Nam trong những năm 2010, 2020, & 2030 (Thông báo quốc gia lần thứ 2)35 Lĩnh vực 2010 2020 2030 Năng lượng 113,1 251,0 470,8 Sử dụng, thay đổi sử dụng -9,7 -20,1 -27,9 đất & lâm nghiệp Nông nghiệp 65,8 69,5 72,9 Tổng 169,2 300,4 515,8 (Đơn vị: triệu tấn CO2 tương đương hàng năm)  Hình 20 trình bày các mức cắt giảm phát thải khí nhà kính mà có thể đạt được từ việc thực hiện Chiến lược 36 Tăng trưởng xanh của Việt Nam (VGGS) so với đường cơ sở động . Xin lưu ý là ở đây có liên quan đến các kết quả mô hình, đưa ra những so sánh rõ ràng giữa các kịch bản trong tương lai; tuy nhiên, các kết quả này không phải là các kết quả dự báo và kết quả về độ lớn tuyệt đối của kịch bản và của các mức tiết kiệm được dự tính là không chắc chắn. 11 | P a g e
  12. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions Hình 20. Các hệ lụy của các mục tiêu Chiến lượng Tăng trưởng xanh về tăng trưởng phát thải khí nhà kính ước tính37 800 Phát thải khí nhà kính (triệu tấn 700 CO2 tương đương) 600 500 400 300 200 100 0 2010 2020 2030 Đường cơ sở (SNC) 169.20 300.40 515.80 VGGS-Trong nước 169.20 270.36 391.41 VGGS-hỗ trợ quốc tế 169.20 255.34 335.30 Đường cơ sở (MACC) 202.18 325.90 682.10 VGGS-Trong nước (MACC) 202.18 293.31 524.74 VGGS-quốc tế (MACC) 202.18 277.02 454.11  Giá trị ước tính thứ nhất về đường cơ sở động ở Hình 20 lấy từ Thông báo quốc gia lần thứ hai trong khuôn khổ của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu. Đường cơ sở phát thải cập nhật được xây dựng dùng cho nghiên cứu đường cong chi phí cận biên giảm phát thải (MACC) đối với 3 ngành 38 phát thải chủ yếu (năng lượng, lâm nghiệp, nông nghiệp) . Việc thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh Việt Nam có thể có hoặc không có sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật quốc tế và do đó 2 kịch bản giảm thiểu phát thải đã được nghiên cứu: có hỗ trợ quốc tế (“int.”), và không có hỗ trợ quốc tế (“Domestic”, có nghĩa là, các nỗ lực giảm thiểu phát thải khí nhà kính được phát triển dần trên cơ sở các kế hoạch tổng thể hiện có cho các ngành). Hai kịch bản được mô hình hóa về cả đường cơ sở trong Thông báo quốc gia lần thứ hai (= các tổng ở Hình 19) và đường cơ sở này sau khi được cập nhật cao hơn ước tính đường cơ sở trong Thông báo quốc gia lần thứ hai bởi vì được đưa vào các mục tiêu cập nhật từ Quy hoạch Phát triển Điện năng VII và Quy hoạch tổng thể phát triển ngành than cho giai đoạn 2011-2030 (xem phần 3).  Nghiên cứu này cho thấy, đến 2020 phát thải khí nhà kính hàng năm có thể được cắt giảm khoảng 10% và 24% đến 2030 đối với kịch bản “tự nguyện” trong nước, so với đường cơ sở trong Thông báo quốc gia lần thứ hai. Nhiều hành động giảm phát thải trong kịch bản hỗ trợ quốc tế có thể dẫn đến cắt giảm 15% vào năm 2020 và 35% vào năm 2030, so với đường cơ sở trong Thông báo quốc gia lần thứ hai. Các kết quả mô hình hóa cũng tương tự như đối với đường cơ sở cập nhật của “MACC” có nghĩa là, đường cơ sở động cao hơn không gây ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ tiết kiệm phát thải trong tương lai do việc thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh (10% năm đến 2020 và 23% năm đến 2030 bằng các biện pháp trong nước; 15% năm đến 2020 và 33% năm đến 2030 có sự hỗ trợ quốc tế). 12 | P a g e
  13. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions 4. PHÁT THẢI TRONG TƯƠNG LAI CỦA NGÀNH NĂNG LƯỢNG  Nhu cầu năng lượng và phát thải khí nhà kính ước tính từ “các cơ sở công nghiệp năng lượng” (sản xuất điện, chủ yếu là các nhà máy nhiệt điện) và sử dụng năng lượng được trình bày ở Hình 21 và Hình 22. Các số liệu lấy từ Thông báo quốc gia lần thứ hai của Việt Nam và được phát triển từ mô hình Quy hoạch các giải pháp thay thế năng lượng dài hạn (LEAP). Hình 21. Dự tính nhu cầu năng lượng sử dụng cuối cùng các năm 2010, 2020 và 2030 (SNC)39 Ngành 2010 2020 2030 Công nghiệp 14.176 27.846 48.556 Giao thông 9.404 16.317 29.088 Nông nghiệp 738 905 1.112 Dân cư 16.874 23.648 37.175 Thương mại/cơ quan 2.346 5.416 9.895 Tổng 43.538 74.131 125.825 (Đơn vị: KTOE) Hình 22. Ước tính phát thải khí nhà kính từ sản xuất điện và sử dụng năng lượng40 Năm 2010 2020 2030 Tốc độ tăng trong Nguồn giai đoạn 2010- 2030 (%) 1. Sản xuất điện 31,8 110,9 238,0 10,58 2. Sử dụng năng lượng 81,3 140,1 232,7 5,4 Công nghiệp 31,3 53,0 76,5 4,57 Giao thông 28,2 48,6 86,0 5,73 Nông nghiệp 2,1 2,4 2,9 1,71 Khu dân cư 14,0 25,3 49,4 6,32 Thương mại, dịch vụ 5,6 10,7 17,9 5,94 Tổng (1+2) 113,1 251,0 470,8 7,39 (Đơn vị: triệu tấn CO2 tương đương, năm)  Kịch bản Phát triển năng lượng Việt Nam được xây dựng sử dụng mô hình Hệ thống mô phỏng tính toán kinh tế đơn giản (mô hình Simple_E), cho thấy nhu cầu sử dụng năng lượng trong công nghiệp, giao thông, 41 thương mại và dịch vụ, cũng như khu vực dân cư, sẽ đều tăng vọt từ năm 2010 đến 2030 (xem Hình 23) .  Mô hình Simple_E này sử dụng số liệu đầu vào như tỷ lệ tăng dân số (chính thức), cũng như áp dụng cả 3 kịch bản tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, dẫn đến các ước tính khác nhau về nhu cầu năng lượng, tức là tình huống cơ sở và một kịch bản tăng trưởng cao và một kịch bản tăng trưởng thấp. Theo như tình huống cơ sở (Hình 23), nhu cầu của công nghiệp được ước tính tăng từ 17.498 kTOE năm 2010 lên 59.881 năm 13 | P a g e
  14. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions 2030. Nhu cầu trong giao thông ước tính tăng từ 11.139 đến 51.488 kTOE. Nhu cầu của khu vực dân cư sẽ tăng từ 16.893 lên 26.524 kTOE. Nhu cầu ngành thương mại cũng sẽ tăng đáng kể từ 1.754 năm 2010 lên 9.492 năm 2020 và 24.661 kTOE năm 2030. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp và khu vực phi thương mại vẫn 42 tăng đều (từ 612 lên 986 và từ 1.209 lên 1.336 kTOE tương ứng từ năm 2010 đến 2030) . Hình 23. Ước tính nhu cầu năng lượng theo ngành (2010, 2020, 2030)43 70000 59881 60000 51488 50000 40000 2010 30000 26524 24661 2020 17498 16893 20000 2030 11139 10000 612 986 1754 1209 1336 0 Nông nghiệp Công nghiệp Giao thông Thương mại và Khu vực dân cư Khu vực phi dịch vụ thương mại (Đơn vị: kTOE)  Những ước tính về nhu cầu năng lượng trong tương lai ở Hình 23 cao hơn những ước tính trong Thông báo quốc gia lần thứ hai (đối với tất cả các kịch bản). Những ước tính trong Thông báo quốc gia lần thứ hai (xem Hình 21) được tính toán vài năm trước đây, sử dụng một mô hình khác cũng như dựa vào các quy hoạch tổng thể mà sau đó đã được điều chỉnh cao hơn, kể cả Quy hoạch Phát triển Điện năng VII (xem ở dưới). Kết quả đó cho thấy ước tính các mức phát thải trong tương lai trong Thông báo quốc gia lần thứ hai (như trình bày ở Hình 22) nên được điều chỉnh cao hơn, trừ phi các giải định về năng lượng tái tạo và hiệu quả năng lượng có thay đổi. 14 | P a g e
  15. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions Hình 24. Các ước tính nhu cầu điện trong các Quy hoạch Phát triển Điện năng VI và VII44 900 Thực tế 834 800 Thấp - VIth PDP (2006) 700 695 Cao - VIth PDP (2006) 600 Thấp - VIIth PDP (2011) Cao - VIIth PDP (2011) 500 TWh 400 300 200 100 97.4 0 1995 2000 2005 2010 2015 2020 2025 2030  Quy hoạch Phát triển Điện năng (PDP) VI và VII (cho các giai đoạn 2005-2025 và 2010-2030) dự tính nhu 45 cầu điện sẽ tăng nhanh (xem Hình 24) . Nhu cầu dự kiến sẽ tăng hàng năm với tỷ lệ khoảng 10% trong giai đoạn đến năm 2030, được trình bày bằng các đường nhu cầu tăng cao và thấp. Sản lượng điện hàng năm 46 dự kiến tăng từ 2,5 đến 3 lần trong giai đoạn 2010-2020 và 7-8,5 lần trong giai đoạn 2010-2030.  47 Việt Nam đang trở thành nước hoàn toàn nhập khẩu than . Quy hoạch Phát triển Điện năng VII cho thấy đến năm 2030, Việt Nam đặt mục tiêu đạt tổng công suất sản xuất điện là 146.800 MW, trong đó 75.000 MW dự tính do các nhà máy điện đốt than cung cấp (hơn 51%). Công suất này sẽ tạo ra xấp xỉ 394 TWh điện hay 57% tổng sản lượng điện dự tính là 695 TWh vào năm 2030 (đường cong thấp hơn theo Quy hoạch Phát triển Điện năng VII ở Hình 24). Đến năm 2030, 43.000 MW công suất phát điện đốt than (hay khoảng 1/4 tổng công suất phát điện dự tính lắp đặt) dự kiến phải dựa vào khoảng 80 triệu tấn than nhập 48 khẩu mỗi năm , tương đương với trọng lượng của 160 chuyến hàng tầu biển quốc tế cỡ trung bình hoặc tương đương 60.000 chuyến sà lan chở than bằng đường sông cỡ trung bình, sẽ đặt ra những thách thức 49 giao thông quan trọng .  Hình 25 và Hình 26 cho thấy những thay đổi trong một số nguồn phát điện chủ yếu về mặt sản lượng dự kiến trong giai đoạn 2010-2030, nếu xét về tổng sản lượng điện. Than được dự tính để sản xuất hơn một nửa tổng điện năng vào năm 2030, và quả thực một số nhà máy điện đốt than quy mô lớn đang được xây dựng và quy hoạch với công suất lắp đặt đạt hơn một nửa (so với tỷ lệ công suất lắp đặt của năm 2010 ở Hình 8, lúc đó than chỉ chiếm 18,5% tổng công suất lắp đặt). Nhiệt điện chạy bằng khí đốt hiện là nguồn điện chính, nhưng dự kiến đóng góp dưới 15% sản lượng điện vào năm 2030, mặc dù nguồn năng lượng này sẽ sản xuất điện nhiều hơn, gấp đôi lượng điện sản xuất năm 2010. Thủy điện cũng sẽ tăng gần gấp ba lần ở mức tuyệt đối trong giai đoạn 2010-2020 nhưng sẽ ngừng tăng trường và tỷ trọng thủy điện trong sản lượng điện sẽ ở mức dưới 10% vào năm 2030. Năng lượng tái tạo (không tính thủy điện) sẽ đóng góp khoảng 6% vào năm 2030 và điện nhập khẩu là 4%. 15 | P a g e
  16. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions Hình 25. Những thay đổi sản lượng điện theo nguồn phát điện chính (bảng biểu TWh)50 Sản lượng (TWh) 2010 2020 2030 Năng lượng tái tạo 4,3 14,9 41,7 Thủy điện 23,8 64,7 64,6 Khí thiên nhiên 38,0 66,0 73,0 LNG (khí hóa lỏng) 7,3 13,2 27,1 Than 16,5 154,4 392,0 Điêzen & dầu mỏ 1,8 0,0 0,0 Hạt nhân 0,0 6,9 70,2 Nhập khẩu 5,6 9,9 26,4 Tổng 97,3 330,0 695,0 Ghi chú: - Số liệu năm 2020 và 2030 dựa vào kịch bản thấp của Quy hoạch Phát triển Điện năng VII. Số liệu năm 2010 là số liệu tực tế của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) (2011), trích từ UNDP Việt Nam (2012). Cũng có so sánh với số liệu cho năm 2010 ở Hình 4. - Quy hoạch Phát triển Điện năng VII cho thấy năng lượng tái tạo năm 2010 là 3.5%. Tổng sản lượng theo UNDP 2012 là 97,4 TWh theo EVN(2011), do đó sẽ bằng 3,4 TWh, nhưng ở đây tính tương đương với "loại khác" theo EVN(2011), chủ yếu là các nhà máy phát thủy điện nhỏ. - Số liệu của UNDP Việt Nam (2012), dựa trên số liệu của EVN (2011), chưa cung cấp rõ ràng về cách thức bóc tách khí thiên nhiên và khí hóa lỏng LNG nhưng số liệu tổng thì được đưa ra(45.3 TWh) và LNG ở đây là tỷ lệ ước tính dựa vào thông tin hạn chế về các nhà máy điện. Hình 26. Những thay đổi về sản lượng điện theo nguồn phát điện chủ yếu (sơ đồ cột TWh)51 450 400 350 300 250 2010 200 2020 150 2030 100 50 0 Năng lượng tái Thủy điện Khí thiên LNG (khí hóa Than Diesel và dầu Hạt nhân Nhập khẩu tạo nhiên lỏng) (Đơn vị: TWh)  Số liệu của Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) cho thấy, Việt Nam đang gián tiếp cung cấp các khoản trợ giá tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch, chủ yêu thông qua tiêu thụ điện. Bởi vì các giá bán lẻ có mức trần thấp hơn giá trên thế giới và trong khu vực, các doanh nghiệp nhà nước trong ngành năng lượng làm ăn thua lỗ 16 | P a g e
  17. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions phần nào được bù giá. Những khoản trợ giá này dao động từ 1,2 tỷ đô la Mỹ đến 3,56 tỷ đô la Mỹ một 52 năm trong giai đoạn 2007-2010, hoặc xấp xỉ từ 1 đến 4% GDP năm theo giá USD hiện tại (xem Hình 27). Hình 27. Ước tính các khoản trợ giá thiêu thụ ở Việt Nam 2007 - 2010 (Tỷ USD) 2007 2008 2009 2010 Nguồn năng lượng Dầu 0,32 1,09 0 0 Khí đốt 0,09 0,21 0,13 0,23 Than 0,01 0,01 0,01 0,01 Điện 1,68 2,25 1,06 2,69 Tổng 2,1 3,56 1,2 2,93 Tổng (% GDP tính theo giá đô la 2,95 3,94 1,24 2,83 Mỹ hiện tại) Nguồn: IEA (2011); World Bank (2011) http://data.worldbank.org/country/vietnam (GDP theo giá đô la Mỹ hiện tại)  Nghiên cứu mô hình hóa phát thải ngành năng lượng của UNDP và các đối tác quốc gia cho thấy, cắt bỏ các khoản trợ giá gián tiếp và áp thuế các nhiên liệu hóa thạch có thể dấn đến cắt giảm đáng kể phát thải so với kịch bản như bình thường (BAU) bởi vì nhu cầu sẽ giảm bớt để đối phó với giá nhiên liệu hóa 53 thạch cao hơn (xem Hình 28). Theo nghiên cứu mô hình LEAP, dựa vào một số giả định , theo kịch bản cắt bỏ trợ giá, các mức giảm nhu cầu về các nhiên liệu hóa thạch có thể dẫn đến những mức cắt giảm phát thải nhiều hơn 9% (24,8 MtCO2e) so với kịch bản BAU vào năm 2020 và duy trì mức này đến năm 2030 (44,2 MtCO2e tính cho các mức cắt giảm phát thải tuyệt đối). Theo kịch bản cắt bỏ trợ giá & thuế nhiên liệu hóa thạch, các mức cắt giảm phát thải lớn hơn có thể đạt 13,5% (35,8 MtCO2e) vào năm 2020 và 54 khoảng 12,9% (63,9 MtCO2e) vào năm 2030 . Hình 28. Tổng mức phát thải theo các kịch bản giá nhiên liệu hóa thạch khác nhau 2012-203055 500 Hoạt động như bình thường Căt bỏ trợ giá Triệu tấn CO2 tương đương 400 Cắt bỏ trợ giá và đánh thuế các-bon 300 200 100 2012 2015 2018 2021 2024 2027 2030 17 | P a g e
  18. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions 5. PHÁT THẢI TRONG TƯƠNG LAI TỪ NÔNG NGHIỆP VÀ LÂM NGHIỆP  Toàn bộ các ước tính phát thải đối với khu vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF) và ngành nông nghiệp (kể cả chăn nuôi) được trình bày ở Hình 19 theo Thông báo quốc gia của Việt Nam lần thứ hai.  Chiến lược Phát triển lâm nghiệp của Việt Nam, 2006-2020 đặt mục tiêu tăng độ che phủ rừng khoảng 42- 43% vào năm 2010 và 48-49% năm 2020. Các số liệu này, chia theo các kiểu rừng khác nhau, được trình bày ở Hình 29. Biểu số liệu này được sử dụng cho nghiên cứu mô hình hóa để đánh giá những phương án 56 lựa chọn cắt giảm phát thải và cô lập các bon hấp dẫn nhất trong ngành lâm nghiệp (xem phần 6). Xin lưu ý là, các số liệu ước tính cho năm 2010 cao hơn các số liệu thực tế (trình bày ở Hình 14 và Hình 15). Việc mô hình hóa này được tính toán trên cơ sở Chiến lược Phát triển lâm nghiệp để có được đường cơ sở động chi tiết rõ ràng và đầy đủ. Do vậy, những ước tính cho năm 2020 và những thay đổi tuyệt đối trong giai đoạn 2010-2020 không thể dùng để dự đoán (sẽ diễn ra), nhưng có thể dùng để mở rộng so sánh sự thay đổi dự kiến của từng kiểu rừng. Hình 29. Ước tính diện tích các kiểu rừng khác nhau57 No Sử dụng đất Diện tích Diện tích Thay đổi 2020-2010 2010 2020 (triệu ha) (triệu ha) (triệu ha) Rừng sản xuất 6,578 8,132 1,554 1 Rừng sản xuất tự nhiên 4,055 4,553 0,498 2 Rừng sản xuất trồng 2,025 3,579 1,554 3 Đất rừng sản xuất tái sinh 0,498 0 -0,498 Rừng phòng hộ 5,497 5,842 0,345 4 Rừng phòng hộ tự nhiên 4,206 4,898 0,692 5 Rừng phòng hộ trồng 0,599 0,944 0,345 6 Đất rừng phòng hộ tái sinh 0,692 0 -0,692 Rừng đặc dụng 2,094 2,200 0,106 7 Rừng đặc dụng tự nhiên 1,925 2,013 0,088 8 Rừng đặc dụng trồng 0,081 0,187 0,106 9 Đất rừng đặc dụng tái sinh 0,088 0 -0,088 10 Đất tái trồng rừng 1,197 0 -1,197 Tổng diện tích đất có rừng 14,170 16,174 2,004 % độ che phủ rừng 42,81 48,87 6,06  Việc mô hình hóa phát thải trong khu vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF) được tiến hành trong bối cảnh của nghiên cứu chi phí cận biên giảm phát thải đối với các phương án giảm thiểu 58 trong ngành lâm nghiệp, sẽ được bổ sung cho các hành động chính sách đã được lập kế hoạch . Kịch bản hoạt động như bình thường (BAU hoặc: đường cơ sở động) về các hành động đã được lập kế hoạch về sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF) từ năm 2010 đến 2020 được trình bày ở Hình 30. Ví dụ, nghiên cứu giả định là, diện tích rừng sẽ tăng 2 triệu ha (hầu hết rừng trồng trên diện tích đất trồng rừng và đất bỏ hoang vùng cao; xem thêm Hình 29); các diện tích đất canh tác sẽ giảm 1 triệu ha (hầu hết đất canh tác chuyển đổi sang làm các khu định cư); cũng như diện tích đất hoang hóa sẽ giảm 730,000 ha 18 | P a g e
  19. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions (hầu hết chuyển đổi sang đất trồng rừng). Nếu những thay đổi về sử dụng đất theo như kế hoạch này (2010-2020) diễn ra, thì mức cô lập các-bon thực từ sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF) sẽ là 35,724 triệu tấn CO2 tương đương/năm. Hầu hết mức này liên quan đến những thay đổi sử dụng đất lâm nghiệp, với mức cô lập thực là 37,318 triệu tấn CO2 tương đương/năm. Các số liệu này được cập nhật từ các số liệu trong Thông báo quốc gia lần thứ hai (Hình 19: mức cô lập thực đối với ngành sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF) vào năm 2020 sẽ là 1 triệu tấn CO2 tương đương/năm). Nói cách khác, có thể Thông báo quốc gia lần thứ hai ước tính thấp hơn các mức cắt giảm phát thải có khả năng đạt được bằng các kế hoạch và biện pháp chính sách hiện có. Hình 30. Mức cô lập thực từ sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (2010-2020)59 (triệu tấn CO2 tương đương/năm LULUCF 2010-2020 Lâm nghiệp,2010-2020 vào2020) Tổng mức cô lập 40,195 39,729 Tổng mức phát thải 4,471 2,412 Mức cô lập thực 35,724 37,318  Việc mô hình hóa phát thải từ nông nghiệp (kể cả chăn nuôi và ngư nghiệp, nhưng không tính lâm nghiệp) cũng được tiến hành gần đây, cập nhật các ước tính trong Thông báo quốc gia lần thứ hai và chi tiết hóa 60 các phương án cắt giảm phát thải tiềm năng . Các nguồn phát thải được xem xét là trồng lúa gạo, lên men trong ruột (khí mê tan được tạo ra trong dạ dày gia súc từ quá trình lên men vi sinh để phân hủy làm rữa các chất thực vật), phân chuồng, đất trồng, đốt đồng cỏ và đốt các chất thải nông nghiệp. Việc mô hình hóa kịch bản hoạt động như bình thường (BAU) được tiến hành lần đầu từ năm 2000 đến 2010 (xem Hình 31) và các năm tiếp theo từ 2015 đến 2030 (xem Hình 32).  Bước đầu tiên dựa trên các số liệu được theo dõi (2000-2010), bao gồm các số liệu về diện tích đất canh tác, đàn gia súc và sản lượng nuôi trồng thủy sản; cũng như các số liệu, như loại đất trồng không thay đổi theo thời gian. Các mức phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và các ngành phụ đã được tính toán cho các năm 2000, 2005 và 2010. Tổng các mức phát thải khí nhà kính từ tất cả các ngành phụ nông nghiệp được ước tính là 95,7, 100,6 và 83,5 triệu tấn CO2 tương đương/năm tương ứng các năm 2000, 2005, 2010. Tuy nhiên, các hành động chính sách chủ yếu để cắt giảm phát thải mới được bắt đầu trong giai đoạn này (kể cả Hệ thống thâm canh lúa (SRI), sử dụng các giống lúa ngắn ngày, làm phân ủ compost và khí biogas), có khả năng cắt giảm được phát thải. Các hành động này cũng được đánh giá mặc dù chỉ dựa vào số liệu rất hạn chế, dẫn đến việc các nhà nghiên cứu đã giảm tổng các mức phát thải ước tính cho năm 2010 xuống còn 75,0 triệu tấn CO2 tương đương mỗi năm (Hình 31). Cần lưu ý là, mức phát thải từ nông nghiệp trong giai đoạn này cao hơn các ước tính được báo cáo trong Thông báo quốc gia lần thứ hai, bao gồm cả mức ước tính đã điều chỉnh cho năm 2010: Hình 19 trình bày tổng mức phát thải từ nông nghiệp cho năm 2010 là 65,8 triệu tấn CO2 tương đương. 19 | P a g e
  20. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions Hình 31. Phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp cho giai đoạn 2000-201061 2000 2005 2010 Mục CH4 N2O CH4 N2O CH4 N2O A. Lên men trong ruột 369,1 0,0 446,3 0,0 464,4 0,0 B. Quản lý phân gia súc 95,1 6,8 127,2 9,1 129,1 9,2 C. Canh tác lúa 1.786,6 0,0 1.698,7 0,0 2.689,2 10,8 D. Đất nông nghiệp 0,0 141,0 0,0 147,7 -2,5 6,3 E. Đốt đồng cỏ 10,0 0,1 8,5 0,1 7,7 0,1 F. Đốt cặn bã cây trồng 50,6 1,3 54,7 1,4 63,9 1,7 Cộng (A=>F, ktCO2e/năm) 48.540,8 46.265,0 49.042,2 49.086,1 70.387,2 8.712,4 G. Khác (trà, ktCO2e/năm) 141,6 240,4 370,7 G. Khác (nuôi trồng thủy sản 799,7 2.276,7 4.081,3 ktCO2e/năm) Tổng (A=>G, ktCO2e/năm) 95.747,0 100.645,4 83.551,6 Tổng phát thải bằng các hành 75.004,6 động chính sách (ktCO2e/năm)  Bước thứ 2 là ước tính phát thải cho các năm 2015, 2020, 2025 và 2030 dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu và số liệu từ Chiến lược Phát triển nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, ví dụ số liệu về diện tích đất canh tác và số đầu gia súc dự kiến.  Những ước tính cho các năm 2020 và 2030 không phải là những số liệu dự báo nhưng là kịch bản có khả năng xảy ra. Bất kỳ độ lệch giảm nào từ kịch bản hoạt động như bình thường BAU đều đòi hỏi phải có các biện pháp bổ sung về chính sách và đó là trọng tâm của nghiên cứu này (xem phần 6). Nhưng cũng xin lưu ý là, Hình 19 (Thông báo quốc gia lần thứ hai) trình bày tổng các mức phát thải từ nông nghiệp các năm 2020 và 2030 tương ứng là 69,5 và 72,9 triệu tấn CO2 tương đương/năm, thấp hơn nhiều so với số liệu trình bày ở Hình 32 (tương ứng 91 và 97 triệu tấn CO2 tương đương). Nói cách khác, Việt Nam cần nhiều nỗ lực hơn để hạn chế các mức tăng phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp như các mức được trình bày trong Thông báo quốc gia lần thứ hai.  Thậm chí sẽ còn thách thức nhiều hơn mới đạt được các mục tiêu của Quyết định 3119 /QD-BNN-KHCN của Bộ NN&PTNN (ngày 16/12/2011) về “Cắt giảm phát thải khí nhà kính trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020”, tức là “Đến năm 2020, cắt giảm 20% tổng mức phát thải khí nhà kính trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (18,87 triệu tấn CO2 tương đương)”. Nhưng xin lưu ý là, mục tiêu này còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp mà kịch bản hoạt động như bình thường BAU cập nhật có triển vọng hơn các số liệu của Thông báo quốc gia 2 và tiềm năng cô lập các-bon bổ sung là đáng kể (xem phần 6). 20 | P a g e
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2