YOMEDIA
Thông tin về virus Gpcode.ak
Chia sẻ: Dg Dgd
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:19
63
lượt xem
5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Thông tin về virus Gpcode.ak
.Chi tiết kỹ thuật Chương trình mã độc Gpcode.ak này sẽ mã hóa các file trên máy tính bị nhiễm độc. Đây là một file Windows PE EXE với kích thước 8030 byte. Cách thức hoạt động Khi được khởi chạy, virus này sẽ tạo một mutex dưới đây trong bộ nhớ để đánh dấu sự hiện diện của nó trong hệ thống: _G_P_C_. (Mutex là một cờ lập trình vẫn được sử dụng để lấy và phát hành một đối tượng). Sau đó sẽ bắt đầu quét liên tục tất cả đĩa logic để mã...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Thông tin về virus Gpcode.ak
- Thông tin về virus Gpcode.ak
- Chi tiết kỹ thuật
Chương trình mã độc Gpcode.ak này sẽ mã hóa các file trên máy tính bị
nhiễm độc. Đây là một file Windows PE EXE với kích thước 8030 byte.
Cách thức hoạt động
Khi được khởi chạy, virus này sẽ tạo một mutex dưới đây trong bộ nhớ để
đánh dấu sự hiện diện của nó trong hệ thống: _G_P_C_. (Mutex là một cờ lập
trình vẫn được sử dụng để lấy và phát hành một đối tượng).
Sau đó sẽ bắt đầu quét liên tục tất cả đĩa logic để mã hóa các file trong đó.
Mã hóa tất cả file của người dùng bằng các đuôi mở rộng được liệt kê trong
bảng dưới đây:
7z abk abd acad
arh arj ace arx
asm bz bz2 bak
bcb c cc cdb
cdw cdr cer cgi
- chm cnt cpp css
csv db db1 db2
db3 db4 dba dbb
dbc dbd dbe dbf
dbt dbm dbo dbq
dbx Djvu doc dok
dpr dwg dxf ebd
eml eni ert fax
flb frm frt frx
frg gtd gz gzip
gfa gfr gfd h
inc igs iges jar
jad Java jpg jpeg
Jfif jpe js jsp
hpp htm html key
- kwm Ldif lst lsp
lzh lzw ldr man
mdb mht mmf mns
mnb mnu mo msb
msg mxl old p12
pak pas pdf pem
pfx php php3 php4
pl prf pgp prx
pst pw pwa pwl
pwm pm3 pm4 pm5
pm6 rar rmr rnd
rtf Safe sar sig
sql tar tbb tbk
tdf tgz txt uue
vb vcf wab xls
- xml
Virus này sử dụng Microsoft Enhanced Cryptographic Provider v1.0 (có
trong Windows) để mã hóa các file. Các file được mã hóa bằng thuật toán
RC4. Khóa mã hóa sau đó sẽ được mã hóa bằng một khóa RSA public có độ
dài 1024 bit nằm trong phần thân của virus.
Thuật toán mã hóa RSA chia các khóa mã hóa thành hai kiểu public và
private. Chỉ có các khóa public được cần thiết để mã hóa các thông báo. Một
thông báo bị mã hóa chỉ có thể được giải mã bằng khóa private.
Virus sẽ tạo một copy mã hóa cho mỗi một file gốc. Copy mã hóa sẽ giữ lại
tên file gốc với phần _CRYPT được thêm vào cuối của tên file. Ví dụ:
WaterLilles.jpg —file gốc
WaterLilles.jpg._CRYPT —file mã hóa
File gốc sau đó sẽ bị xóa.
Virus để lại một file có tên "!_READ_ME_!.txt" trong mỗi thư mục có chứa
các file đã mã hóa. File này gồm có những nội dung sau:
- Your files are encrypted with RSA-1024 algorithm.
To recovery your files you need to buy our decryptor.
To buy decrypting tool contact us at: [censored]@yahoo.com
=== BEGIN ===
[key]
=== END ===
Các file nằm trong thư mục Program Files và file dưới đây sẽ không được mã
hóa:
Có thuộc tính "system" và "hidden";
Nhỏ hơn 10 byte
Lớn hơn 734003200 byte
Khi virus đã được kích hoạt, nó sẽ tạo một file VBS để xóa thân chính bản
thân virus trong máy tính nạn nhân và tạo ra một MessageBox dưới đây hiển
thị trên màn hình:
- Virus không tự đăng ký bản thân nó trong registry hệ thống.
Hướng dẫn khắc phục
Khôi phục file
Lúc này, không thể giải mã các file đã được mã hóa bởi Gpcode. Mặc dù vậy,
bạn vẫn có thể dùng PhotoRec để khôi phục các file gốc đã bị xóa bởi
Gpcode sau khi virus đã tạo một phiên bản mã hóa các file.
Tiện ích này được sử dụng để khôi phục các tài liệu Microsoft Office, các file
thực thi, tài liệu PDF và TXT,... Đây là danh sách các định dạng file được hỗ
trợ.
PhotoRec là một phần của TestDisk. Phiên bản mới nhất của TestDisk, như
PhotoRec có thể tìm thấy tại đây.
Dưới đây là các hướng dẫn chi tiết về cách khôi phục các file đã bị xóa bằng
PhotoRec:
- Sử dụng một máy tính sạch khác để download TestDisk, gồm có
PhotoRec.
Lưu PhotoRec vào một ổ đĩa ngoài và kết nối ổ đĩa này với máy tính bị
tiêm nhiễm (Gpcode.ak không thể lây nhiễm và tự xóa sau khi khởi
chạy)
Chạy PhotoRec (file photorec_win.exe và nằm trong thư mục win của
TestDisk):
Chọn ổ đĩa mục tiêu để PhotoRec tìm kiếm các file và nhấn ENTER để
tiếp tục:
- Nếu bạn có nhiều ổ đĩa trong hệ thống, hãy thực hiện bước này cho mỗi một
ổ đĩa (nghĩa là khi khôi phục các file từ một ổ đĩa, bạn phải lặp lại quá trình
như vậy cho ổ đĩa tiếp theo).
Chọn kiểu bảng partition (điển hình là 'Intel') và nhấn ENTER để tiếp
tục.
- Chọn partition bạn muốn khôi phục các file và nhấn ENTER để tiếp
tục.
Nếu đĩa có một vài partition, khi đó bạn cần lặp lại bước này cho mỗi
partition.
- Chọn kiểu hệ thống file (với người dùng Windows nên chọn 'Other') và
nhấn ENTER để tiếp tục.
Chọn vị trí để tìm kiếm các file bị xóa và nhấn ENTER để tiếp tục.
Chọn “Whole” để tìm kiếm toàn bộ ổ đĩa để tìm ra các file bị xóa.
- PhotoRec sẽ yêu cầu bạn chỉ định một thư mục đích cho các file được
khôi phục. Sử dụng trình duyệt file của PhotoRec để chuyển thư mục
gốc (bằng cách chọn ".." và nhấn ENTER)
Thư mục gốc sẽ hiển thị các ổ đĩa nào hệ thống có. Chọn ổ đĩa removable
(hoặc network) thích hợp và thư mục mà bạn muốn lưu các file được khôi
phục trong đó. Nên chọn ổ đĩa ngoài, nghĩa là không chọn ổ đĩa trên máy bị
nhiễm vì các file xóa có thể bị hỏng.
Trước khi khôi phục các file, hãy tạo một thư mục riêng trên ổ đĩa (ví dụ
"recovered") và chọn lưu các file đã khôi phục vào thư mục này, để tránh các
lỗi xuất hiện sau khi khôi phục. Khi bạn đã chọn thư mục xong, hãy nhấn
"Y".
- Khi đã nhấn "Y", bạn sẽ thấy một quá trình khôi phục file xuất hiện. Quá
trình này cần đến một chút thời gian để thực hiện.
Hãy đợi để quá trình kết thúc trước khi chuyển sang bước tiếp theo.
Các file được khôi phục hiện nằm trong ổ đĩa ngoài của bạn. Khi bạn
mở thư mục có chứa các file đã khôi phục, bạn sẽ thấy tên file không
tương ứng với tên file gốc trong ổ đĩa cứng cũ.
Các tên file của bạn sẽ trông như dưới đây:
- Điều này là do cách làm việc của PhotoRec, bạn không nên hoảng hốt khi
gặp tình huống này. Thêm vào đó, mặc dù tiện ích có thể khôi phục các nội
dung của các file thì nó vẫn không thể thiết lập được vị trí ban đầu của chúng.
Để hoàn tất quá trình khôi phục, chúng ta tạo một tiện ích miễn phí có tên gọi
StopGpcode để phân loại và đặt lại tên các file đã khôi phục.
Trên một máy tính khác, download tiện ích Stopgpcode và copy nó vào
ổ USB.
- Cắm ổ USB này với máy tính bị tiêm nhiễm và load Windows
Command Prompt bằng cách vào START | PROGRAMS |
ACCESSORIES.
Chọn ổ USB bằng cách đánh vào đó ký tự ổ đĩa, ví dụ như W: chẳng
hạn.
Sau đó chạy tiện ích từ dòng lệnh bằng cách đánh lệnh dưới đây:
STOPGPCODE -r -i -o
ví dụ: STOPGPCODE -r W:\ RECOVERED -i С:\ -o W:\SORTED
- Tiện ích sẽ xử lý toàn bộ đĩa và so sánh kích thước của các file đã mã hóa và
khôi phục. Chương trình sẽ sử dụng kích thước file để phát hiện ra vị trí gốc
và tên của file đã được khôi phục.
Tiện ích sẽ phát hiện đúng tên và vị trí của mỗi file, tạo lại các thư mục gốc
và các tên file bên trong thư mục. Nếu tiện ích không thể chỉ ra tên file ban
đầu thì file đó sẽ được lưu vào một thư mục có tên "conflicted".
Bạn có thể download Stopgpcode ở đây.
Giải mã các file bằng StopGpcode2
- Một số file bị mã hóa bởi Gpcode.ak có thể được giải mã mà không cần sử
dụng khóa RSA private. Chúng có thể được giải mã bằng các bước thực hiên
dưới đây:
Tìm tất cả các file mã hóa có phần mở rộng ._CRYPT từ máy tính nạn
nhân và copy chúng vào trong một thiết bị lưu trữ rời trong một thư
mục có tên encrypted.
Thực hiện theo các lệnh trong ‘Restoring Files’ và lưu file đã khôi phục
với các tên đã được khôi phục đúng vào ổ đĩa rời trong thư mục có tên
‘backup’.
So khớp copy đã không bị mã hóa của các file với phiên bản mã hóa
trong thư mục ‘encrypted’. Bạn có thể tìm các phiên bản không mã hóa
của các file trong một backup của mình. Nếu mất ảnh, bạn có thể sẽ có
một copy để lại trên thẻ nhớ của camera. Thường thì bạn có thể có
được các copy cho file đã được mã hóa trên tài nguyên mạng. Có các
file bạn cần tìm kiếm và copy vào thư mục có tên ‘backup’.
Lưu ý: Bạn phải bảo đảm rằng các file lưu vào thư mục backup phải có tên
khác với trong thư mục ‘encrypted’ – mọi thứ cần phân biệt ngoại trừ phần
mở rộng ._CRYPT .
- Tạo một thư mục có tên ‘decrypted’ ở nơi bạn sẽ lưu các file giải mã.
Download công cụ Stopgpcode2 có thể giúp bạn giải mã các file này.
Khởi chạy StopGpcode2 từ nhắc lệnh (Start > Run > cmd.exe) – bảo
đảm đường dẫn đầy đủ cho các thư mục ‘encrypted’, ‘backup’ và
‘decrypted’. Cho ví dụ, nếu công cụ và các thư mục nằm trong thư mục
gốc của ổ E: thì bạn cần thực thi như sau:
e:\stopgpcode2.exe e:\encrypted e:\backup e:\decrypted
Khi chương trình thực thi, bạn sẽ thấy công cụ bắt đầu giải mã các file của
mình.
Sau khi hoàn tất việc giải mã, nó sẽ hiển thị một thông báo đã thực hiện
xong ‘Done’. Lúc này bạn có thể mở thư mục ‘decrypted’ và kiểm tra
các file nào công cụ có thể giải mã.
- Lưu ý: Công cụ có thể không giải mã được toàn bộ các file. Trong trường
hợp này, nó sẽ thông báo cho bạn biết vấn đề đó.
Thêm vào đó, bạn không nên test công cụ trên máy ảo. Các kết quả thu được
trên máy ảo sẽ khác rất nhiều so với trên các máy thực.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...