intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2: Bài 1

Chia sẻ: Cẩm Nguyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

169
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2 Bài 1 Khai thác dầu dừa bằng phương pháp ướt với các nội dung chính như: Giới thiệu về sản phẩm, tiêu chuẩn của sản phẩm, giới thiệu về nguyên liệu sản xuất, quy trình sản xuất,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2: Bài 1

  1. BÔ CÔNG TH ̣ ƯƠNG TRƯƠNG ĐAI HOC CÔNG NGHIÊP ̀ ̣ ̣ ̣   THỰC PHÂM ̉ THANH PHÔ HÔ CHI MINH ̀ ́ ̀ ́ KHOA : CÔNG NGHÊ TH ̣ ỰC PHÂM ̉ MÔN : THỰC HANH CÔNG NGHÊ CHÊ BIÊN TH ̀ ̣ ́ ́ ỰC PHÂM 2 ̉ GVHD : Nguyên Lê Anh Minh ̃ ́ DANH SÁCH NHÓM 4 1. Nguyễn Thị Cẩm  2005140359 Nguyên 2. Nguyễn Lê Thảo  2005140325 Ngân 3. Phù Thanh Trường 2005140687 BÀI 1: KHAI THÁC DẦU DỪA BẰNG PHƯƠNG PHÁP ƯỚT I. Giới thiệu chung 1. Giới thiệu về sản phẩm, tiêu chuẩn của sản phẩm a.  Giới thiệu sản phẩm  Dầu dừa hay tinh dầu dừa (coconut oil) là một loại dầu thiên nhiên được chiết   xuất từ cơm dừa. Dầu dừa được các nước phương Tây sử dụng làm nguyên liệu chính   trong các ngành mỹ phẩm, dược phẩm, thực phẩm chức năng, sản phẩm tẩy rửa hay   chăm sóc cá nhân…. Và tinh dầu dừa được các chuyên gia y tế  khuyên dùng nhờ  các  công dụng tuyệt vời như chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp da, tóc….. Đặc biệt,  những chị em trước, trong và sau giai đoạn mang thai có thể sử dụng dầu dừa để ngăn   ngừa và điều trị  các chứng rạn da, nám da, chị  em bước vào giai đoạn tiền mãn kinh,  mãn kinh nên dùng dầu.
  2. Trong lĩnh vực làm đẹp, dầu Dừa được coi là “mỹ  phẩm số  1” củatự  nhiên.  Dầu Dừa đem lại hiệu quả làm đẹp vượt trội trên da và tóc. Dầu Dừa được chiết xuất  đúng quy cách, đạt chất lượng tốt có thể  giúp bạn xử  lý triệt để  các vấn đề  về  tóc:  Tóc hư tổn, chẻ ngọn, xơ xác, dễ gãy, xỉn màu, gàu, ngứa da đầu… Tương tự như vậy   với cácvấn đề  về  da: Nhiễm trùng bề  mặt da, da khô, nứt nẻ, mụn, nhăn, nám, rạn   da…Dầu Dừa an toàn cho mọi lứa tuổi: trẻ  em, người lớn, người cao tuổi. Tùy độ  tuổi, có thể  khai thác và  ứng dụng những công dụng khác nhau của dầu dừa để  đạt   được hiệu quả tốt nhất. Ở lứa tuổi trẻ em, có thể sử dụng dầu Dừa để trị viêm họng,   dưỡng tóc,trị ngứa – nấm trên da, dưỡng da với liều lượng nhỏ.Với các đấng mày râu   và chị em phụ nữ, dầu .Dừa rất hiệu quả trong tất cả các mục đích: hỗ trợ điều trị các   bệnh về tiêu hóa (viêm họng, đau dạdày, hành tá tràng, giúp thải độc, tiêu độc cho cơ  thể…); điều trị  thương tổn về  tóc và da. Đặc biệt, những chị  em trước, trong và sau   giai đoạn mang thai có thể  sử  dụng dầu dừa để  ngăn ngừa và điều trị  các chứng rạn  da,   nám   da;   chị   em   bước   vào   tuổi   tiền   mãn   kinh mãn kinh nên dùng dầu. Khác với những loại dầu thực vật khác có cấu trúc chuỗi dài khoảng 18 nguyên   tử  cacbon chứa 10 loại axit béo khác nhau (trong đó có 3 acid béo chính là acid lauric,   acid capric, acid caprylicacid). Dầu dừa không chứa aflatoxin, rất giàu acid lauri, đây là  thành phần acid béo được hiện diện trong sữa mẹ, giúp phát triển và làm tăng cường  hệ  thống miễn dịch của trẻ  sơ  sinh, chứa MCT (Medium Chain Triglyceride) là chất  dễ tiêu hóa và chuyển hóa thành năng lượng trong cơ thể con người. Thành phần hóa học của dầu dừa: acid béo bão hòa: Đa số là chuỗi trung bình  (MCT) có khả  năng cung cấp năng lượng cho cơ  thể  một cách nhanh chóng. Acid   lauric chiếm tỷ  lệ  cao nhất (47.5%), sau đó là acid myristic (18.1%), panmitic (8.8%),   caprylic (7.8%), capric(6.7%), stearic (2.6%), caproic (0.5%).
  3. Dầu dừa có độ   ẩm cao >50%, mức độ  không bão hòa thấp, dễ  bị  ôi hóa trong   quá trình bảo quản. Trên thị  trường hiện nay có khá nhiều loại dầu: dầu thô, dầu đã tinh chế, dầu  hydro hóa (một phần hoặc toàn phần), dầu chiết xuất theo phương pháo ướt hoặc sử  dụng công nghệ enzyme….. b.  Tiêu chuẩn của sản phẩm  Dựa theo TCVN 7597:2007 (trước đây là 6311:1997), ta có các chỉ tiêu về dầu dừa như  sau: ­ Tỉ khối tương đối(xoC/nước ở 20oC): 0.908­0.921, x=40oC. ­ Chỉ số khúc xạ (ND 40oC): 1.448­ 1.450. ­ Chỉ số xà phòng hóa (mg KOH/g dầu): 248­265. ­ Chỉ số iot : 6.3­10.6. ­ Các chất không thể xà phòng hóa (g/kg): 15 ­ Màu sắc: đặc trưng của sản phẩm đã định. ­ Mùi và vị: đặc trưng của sản phẩm đã định và không có mùi vị lạ ­ Chỉ số acid: Dầu chưa tinh chế:  4 mg KOH/g dầu. Dầu đã tinh chế: 0.6 mg KOH/g dầu. ­ Chỉ số peroxit:  10 mĐ peroxit oxy/ kg dầu. 2. Giới thiệu về nguyên liệu sản xuất
  4. a.  Đặc điểm  ̣ ̀ ưa:  Nguyên liêu cui d ̀ Cùi dừa hay cơm dừa là phần cùi thịt của quả dừa già, có màu trắng và là phần   có thể ăn được của quả dừa. Việc chế biển quả dừa  ở Việt Nam ban đầu thường chỉ  chế biến phần cơm dừa nay. Nó được dùng để vắt ra nước cốt ép ra dầu dừa, bốt sữa   dừa, cơm dừa nạo sấy, cơm dừa đông lạnh….. hay dùng nước cốt được chiết xuất từ  cơm dừa để  làm chất béo cho nhiều thực phẩm khác như: kẹo dừa, mứt dừa, bánh   phồng, bánh tráng….. Cơm dừa khô có thể được sản xuất bằng các phương pháp khác nhau. Cách đơn   giản nhất là lấy trái dừa tươi đã bỏ vỏ, cắt thành 2 nửa rồi cắt nhỏ bằng cách sử dụng   một bàn mài. Sau đó, thoa mộtlớp mỏng của dừa cắt nhỏ trên một tấm nướng bánh .   Để đảm bảokhô, tránh xếp chồng hoặc vón cục của miếng dừa. Làm nóng lò nướng   đến 250 độ  F . Đặt khay nướng với sợi dừa và nướng khoảng 5­8 phút. Thời gian   nướng thực tế phụ thuộc vào độ ẩm của thịt dừa và kích thước của sợi dừa .Do đó,có   thể kiểm tra các mảnh dừa xem đã hết nước hoàn toàn hay chưa. Sau 1 lần thực hiện,  cơm dừa  nạo sấy  đã khô  và giòn. Nếu cần thiết, có thể  nướng 2­3 phút nữa   để  cóđược mức khô mong muốn. Chuyển cơm dừa sấy trong một hộp kín và giữ  nó  ở  một nơi mát mẻ  và khô. Không giống như  dừa khô cần làm lạnh, dừa nạo sấy được  lưu trữ tốt nhất ở nhiệt độ phòng. Có thể giữ nó trong gần một năm. b.  Thành phần  Hàm lượng theo % khối lượng Tên thành phần Cơm dừa tươi Cơm dừa khô Nước 46.6 2.5­3.6 Dầ u 35.9 65­72 Protein 5.5 7.8 Cellulose 2.9 5.9
  5. Chất hòa tan không chứa ni tơ 8.1 14.0 Chất tro 1.0 2.4 c.  Tiêu chuẩn  ­ ̉ ̉ ̉ ơm dưa: Cac chi tiêu cam quan cua c ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ o Trang thai: dang hat min o Mau săc: mau trăng ̀ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ơm beo, đăc tr o Mui vi: th ́ ̣ ưng vi c ̣ ơm dưa t ̀ ừ dưa, ngot nhe, không lân mui ̀ ̣ ̣ ̃ ̀  ̣ ̣ vi la II. Quy trình sản xuất 1. Quy trình
  6. 2. Thuyết minh quy trình Bước 1: Ngâm
  7. ­ Mục đích: Qúa trình ngâm cơm dừa với nước nóng nhằm để  các thành phần   chất béo no trong cơm dừa  ở trạng thái rắn được chuyển thành dạng lỏng, dễ  dàng tách ra trong quá trình vắt nước cốt. ­ Cách tiến hành: Cơm dừa tươi được trộn với nước nóng (80­90oC) theo tỷ  lệ  2 nước: 1 cơm  dừa và để trong 10 phút. Bước 2: Vắt ­ Mục đích: Tách hỗn hợp nước cốt dừa có chứa dầu ra khỏi nguyên liệu cơm   dừa. ­ Cách tiến hành:  Hỗn hợp cơm dừa­ nước ngâm sẽ  được vắt lấy nước cốt bằng cách sử  dụng  vải lọc và rây nhằm tách béo ra khỏi nguyên liệu. Bước 3: Ngâm lần 2 ­ Vì khi ta ngâm và vắt lần 1 không thể lấy hết được toàn bộ lượng cốt dừa nên  ta tiến hành ngâm và vắt lần 2. ­ Mục đích và cách tiến hành: tương tự bước 1. Bước 4: Vắt lần 2 ­ Vì khi ta ngâm và vắt lần 1 không thể lấy hết được toàn bộ lượng cốt dừa nên  ta tiến hành ngâm và vắt lần 2. ­ Mục đích và cách tiến hành: tương tự bước 2. Bước 5: Gia nhiệt
  8. ­ Mục đích: hỗn hợp nước cốt được loại bỏ nước và các thành phần khác nhằm  thu được dầu thô. ­ Cách tiến hành: + Nước cốt dừa được gia nhiệt trên chảo  ở  nhiệt độ  95­100oC cho đến  khi nước bốc hơi hoàn toàn. Trên chảo sẽ có một lớp dầu nổi lên và bên dưới là  lớp cặn màu vàng. + Trong quá trình này cần khuấy đảo liên tục để hơi nước thoát ra. (ban   đầu vặn lửa to cho bay hết hơi nước cho trong nước cốt, sau đó vặn lửa nhỏ và   đảo trộn liên tục để tránh bị khét). Bước 6: Lọc ­ Mục đích: làm trong dầu dừa, loại bỏ cặn còn sót khỏi dầu dừa. ­ Cách tiến hành: Phần cặn được tách bỏ khỏi dầu bằng rây (có phủ  một lớp vải lọc). Nhiệt độ  trong quá trình lọc nên nằm trong khoảng 75­80oC. Bước 7: Kiểm tra Chất lượng dầu thô được đánh giá thông qua kiểm tra chỉ  số  acid (AV) theo   phương pháp được quy định tại TCVN 6120:1996. III. Trình bày, tính toán kết quả 1. Hiêu suât thu hôi dâu d ̣ ́ ̀ ̀ ừa ­ Công thưc tinh hiêu suât thu hôi ́ ́ ̣ ́ ̀ H%  = x 100% ­ Trong đo:  ́
  9. ́ ượng dâu thu đ m dâu : khôi l ̀ ̀ ược (g) ̣ ́ ượng nguyên liêu ban đâu dung đê san xuât dâu d m nguyên liêu: khôi l ̣ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ̀ ừa (g) 2. Phương phap kiêm tra AV ́ ̉ ­ ́ ̀ 0 cho vao binh tam giac 250ml Lây 50 ml côn 98 ̀ ̀ ́ ­ ̀ ̣ Thêm vai giot PP 1%, sau đo trung hoa băng NaOH 0,1N ́ ̀ ̀ ­ ̣ ̣ ́ 0C Gia nhiêt nhe đên 50 ­ ̉ Cân khoang 5g dâu cho vao binh tam giac 250ml ̀ ̀ ̀ ́ ­ ̉ Cho khoang 50ml côn vao lăc đêu, đên khi hoa tan ̀ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ­ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ Chuân đô băng NaOH 0,1N đên khi xuât hiên mau hông, lăc đêu va bên trong 30s  ́ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ­ ̣ ́ ̉ tt Ghi lai kêt qua V ­ ̀ ̃ ́ ́ ̉ ́ ̣ ́ Lam 2 mâu song song, lây kêt qua tinh tri sô trung binh ̀ ­ Công thưc tinh chi sô AV ́ ́ ̉ ́ AV = (mgKOH/g dâu) ̀ ­ Trong đo:́ ̀ ̉ ́ ̉ V la thê tich NaOH chuân độ ̣ ̉ N la nông đô NaOH chuân đô ̀ ̀ ̣ ̀ ́ ượng dâu cho vao binh tam giac m la khôi l ̀ ̀ ̀ ́ 56,11 la sô gam KOH co trong 1ml KOH ̀ ́ ́ 3. Trinh bay kêt qua ̀ ̀ ́ ̉
  10. ­ Tư 450g c ̀ ơm dưa nao thu đ ̀ ̣ ược 82,36g dâu d ̀ ưà ­ ̣ ̀ ̀ ưa: Hiêu suât thu hôi dâu d ́ ̀ H%  = x 100%= x 100% = 18,30% ­ ́ ượng dâu d Khôi l ̀ ừa cho vao 2 binh tam giac lân l ̀ ̀ ́ ̀ ượt la : m ̀ 1 = 5,03g ; m2= 5,03g ­ ̉ ́ ̉ ̣ ̀ ượt la : V Thê tich NaOH 0,1N trong 2 lân chuân đô lân l ̀ ̀ 1 = 0.38ml ; V2= 0.40ml ­ ̉ ́ Chi sô AV thu được la : ̀ ̉ ́ Chi sô AV lân 1: AV ̀ 1 =  =  = 0,42(mgKOH/g dầu) ̉ ́ Chi sô AV lân 2: AV ̀ 2 =  =  =0,45(mgKOH/g dầu) ̉ ́ Chi sô AV trung binh:  AV ̀ tb  =  =  = 0,44(mgKOH/g dầu) IV. Đánh giá sản phẩm  1. Cảm quan ­ Màu : màu vàng nhạt. ­ Mùi: thơm mùi đặc trưng của dầu dừa, không có mùi khét. ­ Vị: béo ngậy. ­ Trạng thái: lỏng, trong. 2. Chỉ số acid ­ ̉ ́ Chi sô AV trung binh:  AV ̀ tb = 0,44 3. Nhận xét, giải thích kết quả
  11. ­ Hiệu suất thu hồi thấp do thất thoát trong quá trình ngâmvắt lấy nước cốt dầu  dừa chưa đượctrích ly hoàn toàn ra khỏi nguyênliệu, quá trình gia nhiệt bị cháy   dầu dừa bị bay hơi và dầu còn bámlại trên chảo, rây, vải lọc, bã ­ ̉ Qua kêt qua thu đ ́ ược va so sanh v ̀ ́ ơi TCVN 6311:1997 vê dâu d ́ ̀ ̀ ừa thực phâm, ̉   ̉ ̉ ̀ ưa thu đ san phâm dâu d ̀ ược co chi sô acid (AV) thâp, san phâm lam ra co chât ́ ̉ ́ ́ ̉ ̉ ̀ ́ ́  lượng tương đôi tôt. (Theo TCVN 6311:1997, chi sô acid đôi v ́ ́ ̉ ́ ́ ới dâu d ̀ ừa chưa  ̣ tinh luyên AV  4mg KOH/ g dâu) ̀ ­ ̀ ưa co mau h Dâu d ̀ ́ ̀ ơi nga vang do trong qua trinh gia nhiêt đa gia nhiêt h ̉ ̀ ́ ̀ ̣ ̃ ̣ ơi lâu nên  ̀ ́ ưa chin qua lam cho mau dâu h phân xac d ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̀ ơi nga vang. ̉ ̀ ­ ̉ ̀ ̣ ̀ ̣ ̉ ̃ ực hiên đung va đây đu theo quy Cac chi tiêu con lai đêu đat tiêu chuân do đa th ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̉   ̀ ̃ ược hương dân trinh đa đ ́ ̃ V. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm trong quá trình thí   nghiệm và cách khắc phục ­ Nước cốt dừa vắt không hết còn bám lại trên bã   cần tiến hành vắt nhiều lần  để thu được dầu triệt để hơn. ­ Gia nhiệt trong điều kiện nhiệt độ quá cao, trong thời gian dài có thể gây ra tình  trạng cháy khét làm sản phẩm dầu có mùi khó chịu và màu vàng sậm không đẹp   mắt  cần điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp, khi thấy tóp dầu chuyển sáng màu  vàng đất thì ngưng đun. ­ Cặn lẫn vào dầu do chắt lọc không kĩ hoặc do đun khuấy đảo nhiều, lâu làm   tóp dầu vỡ ra  cần chú ý lọc và hạn chế khuấy đảo mạnh tay khi đã ra nhiều  dầu. ­ Quá trình chuẩn độ không được chính xác do thao tác không đúng   chú ý thao  tác, khi chuyển sang màu hồng trong 30s thì phải ngừng ngay chuẩn độ.
  12. VI. Trả lời câu hỏi Câu 1: Cơ sở lý thuyết của việc khai thác dầu bằng phương pháp nấu ướt. ­ Phương pháp này dựa trên cơ sở sự khác nhau về nhiệt độ sôi, nhiệt độ bay hơi   của 2 dung dịch khác nhau và dùng nhiệt độ để phá hủy liên kết protein của hỗn   hợp. Ở bài này là giữa nước và dầu dừa thì nước sẽ bay hơi trước và phần còn  lại là dầu dừa và phần rắn không bay hơi. ­ Nước cốt dừa là một hồn hợp nước và dầu (gọi là nhũ tương) được ổn định bởi  các protein. Để tách dầu khỏi nước cốt dừa, các liên kết protein phải được phá   hủy bằng cách đun ở nhiệt độ cao. Câu 2: Phương pháp ướt thường được áp dụng cho các loại nguyên liệu có đặc  điểm gì? Tại sao? ­ Phương pháp ướt thường được áp dụng cho các nguyên liệu có độ ẩm trên 50%  cấu trúc xốp và thành phầm có chứa ít chất keo. Phương pháp này có ưu điểm   là dễ thực hiện, dụng cụ thiết bị đơn giản. ­ Phương pháp ướt được áp dụng cho các nguyên liệu có độ ẩm cao vì trong quá  trình nấu sẽ giúp bay hơi hết lượng nước, làm giảm độ ẩm giúp tăng thời gian  bảo quản sản phẩm. Câu 3: Vì sao nên lọc dầu ở nhiệt độ 75­80oC? Lọc dầu ở nhiệt độ 75­80oC vì ở trong khoảng nhiệt độ này độ nhớt của dụng  dịch thấp giúp quá trình lọc dễ dàng hơn, hạn chết được sự nhiễm của một số  vi sinh vật gây hại và sản phẩm. Câu 4: Vì sao cần phải khuấy đảo liên tục trong quá trình gia nhiệt?
  13. Khuấy đảo liên tục để hỗn hợp không bị cháy làm mất giá trị cảm quan của sản  phẩm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2