intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thủ tục pháp lý cho vốn nội địa và vốn ngoại cung tại các ngân hàng - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngược lại, nếu ngân hàng sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn thì sẽ khó đảm bảo chênh lệch lãi suất và không hiệu quả vì nguồn vốn dài hạn có chi phí huy động cao hơn trong khi cho vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn. Mô hình cấu trúc kỳ hạn giúp chúng ta phân tích sự phù hợp giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Dựa vào đó ngân hàng điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và danh mục tài sản để vừa nâng cao hiệu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thủ tục pháp lý cho vốn nội địa và vốn ngoại cung tại các ngân hàng - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngược lại, nếu ngân hàng sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn thì sẽ khó đảm bảo chênh lệch lãi suất và không hiệu quả vì nguồn vốn dài hạn có chi phí huy động cao hơn trong khi cho vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn. Mô hình cấu trúc kỳ hạn giúp chúng ta phân t ích sự phù hợp giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Dựa vào đó ngân hàng điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và danh mục tài sản để vừa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tăng doanh lợi, đồng thời duy tr ì khả năng thanh toán (trường hợp thiếu hụt dự trữ), đầu tư thêm tài sản sinh lời (trường hợp thừa vốn), hoặc chuẩn bị tái đầu tư cho một tài sản sắp đến hạn. Danh mục tài sản và cấu trúc thời hạn của tài sản thường được xây dựng dựa trên cơ sở qui mô, cơ cấu nguồn vốn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp các ngân hàng phải điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp với sử dụng vốn cho kế hoạch mở rộng kinh doanh hoặc theo chỉ định của Chính phủ để đầu tư trong giai đoạn đó. Sự phù hợp còn thể hiện giữa lẫi suất và từng nhóm tài sản với lãi suất phải trả cho từng nguồn vốn. Về nguyên tắc lãi suất trên tài sản phải cao hơn lãi suất trên nguồn có cùng kỳ hạn và các tài sản có thời hạn dài hơn phải có lãi suất cao hơn để bù đắp chi phí trả lãi cao hơn của bên nguồn vốn. d, Quản lý tốt các loại rủi ro liên quan đến huy động vốn - Quản lý rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất phụ thuộc vào sự tương quan giữa độ nhạy cảm lãi suất của việc sử dụng vốn với độ nhạy cảm lãi suất của huy động vốn. Rủi ro này làm thu nhập từ lãi ròng của ngân hàng giảm xuống (chi phí trả lãi > chi phí thu từ lãi).
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lãi suất luôn biên động. Các nhà quản lý ngân hàng khi đầu cơ trên những biến động này, cách thức họ làm là sử dụng nguồn ngắn hạn để cho vay hay mua chứng khoán có thời hạn dài hơn với kỳ vọng lãi suất hạ. Nếu đúng như dự đoán, ngân hàng có thể bán các chứng khoán có giá trị cao hơn hay giữ các khoản cho vay chứng khoán để hưởng các khoản thu nhập cao hơn thị trường. Đương nhiên là tình trạng ngược lại khi lãi suất tăng đến chừng mực nào đó thu nhập lãi không đủ bù đắp chi phí vốn. Những thay đổi khó đoán trước của lãi suất có thể làm tăng khả năng sinh lợi của ngân hàng. Tuỳ thuộc đặc điểm của nguồn vốn và danh mục tài sản thay đổi về lãi suất có thể làm tăng hay giảm thu nhập ròng từ lãi. Vì vậy, song song với việc quản lý rủi ro lãi suất các ngân hàng rất quan tâm đến các cơ hội đầu tư nếu lãi suất biến động theo hướng có lợi. Để phân tích rủi ro lãi suất có rất nhiều mô hình được áp dụng, trong đó mô hình được sử dụng phổ biến nhất là phân tích khe hở (GAP analysis). Theo ph ương pháp này, ngân hàng quản lý thu nhập ròng từ lãi trong ngắn hạn. Rủi ro được xác định bằng cách tính chênh lệch tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất trong khoảng thời gian nhất định từ đó có thể tính được mức độ biến động của thu nhập ròng từ lãi suất thay đổi. Khe hở kỳ hạn (GAP) tương ứng với phần chênh lệch giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nợ nhạy cảm với lãi suất. GAP = Tài sản nhạy cảm với lãi suất - Nợ nhạy cảm với lãi suất Sử dụng những thông tin về GAP để phân tích độ nhạy cảm với l ãi suất, từ phân tích độ nhạy cảm với lãi suất các nhà quản lý có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cần huy động sao cho đảm bảo có khe hở tích cực nhằm tăng thu nhập tiền l ãi ròng.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Duy trì sự ổn định thu nhập từ lãi (hạn chế rủi ro lãi suất) có thể thực hiện bằng cách điều chỉnh qui mô tài sản và nguồn vốn nhạy cảm hoặc sử dụng các công cụ ngoại bảng của bảng tổng kết tài sản như hợp đồng tương lai, quyền lựa chọn và hoán đổi l•i suất (Swap). - Tính thanh khoản của nguồn vốn và quản lý rủi ro thanh khoản Tính thanh khoản của nguồn vốn được đo bằng khả năng tìm kiếm nguồn vốn mới với chi phí và thời gian nhỏ nhất. Đối với các ngân hàng phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn đang trở thành trọng tâm quản lý nguồn vốn. Nhiều ngân hàng lớn do thực hiện chuyển hoán kỳ hạn nguồn và duy trì tỷ lệ dự trữ thấp, rất quan tâm tới khả năng tìm kiếm nguồn vốn mới để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đặc biệt l à các nguồn trong ngắn hạn. Sở dĩ nh ư vậy là vì khả năng rủi ro thanh khoản rất dễ xảy ra. Rủi ro thanh khoản tức là ngân hàng mất khả năng chi trả cho các nguồn huy động từ bên ngoài. Có thể thấy các nguồn dài hạn như tiền gửi tiết kiệm, có kỳ hạn ổn định ít bị rủi ro thanh khoản hơn các nguồn ngắn hạn nhất là tiền gửi thanh toán.... Để hạn chế, quản lý rủi ro thanh khoản căn cứ vào tính thanh khoản của nguồn tuỳ thuộc rất lớn vào thị trường nợ của mỗi ngân hàng và chính sách tiền tệ được vận hành. Hơn nữa, sự phát triển của các công cụ nợ sẽ cho phép ngân hàng có nhiều cơ hội tiếp xúc với các nguồn, đa dạng hoá nguồn vốn huy động để phân tán rủi ro. Phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn bắt đầu từ việc phân tích thị tr ường nguồn vốn của mỗi ngân hàng để thấy đặc điểm của mỗi nguồn. Có thể thấy ngân hàng cần tập trung phân tích nguồn vay mượn từ NHNN và từ các TCTD khác. Các nguồn này tuy ngắn hạn song có thể có được trong thời gian ngắn, nhằm đáp ứng nhu cầu
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thành khoản trong ngắn hạn đặc biệt là khi rủi ro thanh khoản xảy ra. Ngoài ra các nguồn mà ngân hàng có ưu thế cũng cần được xét tới. 1.2.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn từ bên ngoài 1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng Trên đây là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn từ bên ngoài. Tuy vậy nếu chỉ căn cứ vào các chỉ tiêu trên là chưa đủ mà cần phải xem xét thêm về các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn cả nhân tố thuộc về ngân hàng lẫn nhân tố khách quan. Các nhân tố thuộc về ngân hàng có thể thấy như: - Chiến lược khách hàng của ngân hàng về huy động vốn Giờ đây, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn ngân hàng, mà theo họ là thuận tiện hơn chức không chỉ là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi suất. Do đó các ngân hàng nhận thấy cũng cần có chiến lược khách hàng đúng đắn trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong huy động vốn nói riêng. Trước tiên, ngân hàng cần hiểu được động cơ, thói quen và những mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng gửi tiền thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Mục đích gửi tiền của doanh nghiệp thường là nhờ ngân hàng quản lý, ký quĩ hoặc nhờ chi trả trong thanh toán khi các cá nhân gửi tiết kiệm có mục đích là hưởng lãi. Mục đích của tiền gửi trên loại tài khoản khách nhau cũng rất khác nhau như tiền gửi giao dịch để phát hành séc thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn để giành tiền cho tiêu dùng, đầu tư trong tương lai đồng thời hưởng lãi. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng xem xét đặc điểm đối tượng khách hàng mà ngân hàng tài trợ (xem xét nhu cầu đầu tư, hình thức tài trợ, thị hiếu của khách)
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trên cơ sở những thông tin của khách hàng trong hoạt động huy động và hoạt động sử dụng vốn, ngân hàng có thể đưa ra hệ thống các chính sách và biện pháp phù hợp để có được qui mô và cơ cấu nguồn vốn mong muốn. Hệ thống chính sách đáp ứng và gợi mở nhu cầu liên quan đến huy động vốn bao gồm : + Huy động với qui mô, cơ cấu, kỳ hạn, lãi suất ra sao cho phù hợp, việc huy động và sử dụng vốn gắn kết với nhau ra sao. + Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi ngân hàng. Nhóm chính sách này nhằm vào việc đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung cấp và chất lượng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường đồng thời mở rộng phát triển dịch vụ mới. + Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ được coi là giá cả của các sản phẩm và dịch vụ tài chính, ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi và thay đổi qui mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm vốn ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa, hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với qui mô và cơ cấu nguồn vốn. Qui mô và cơ cấu nguồn vốn còn bị chi phối bởi giá cả của các dịch vụ khách nh ư chi phí chuyển tiền, phí dịch vụ thanh toán, ngân quĩ. + Các chính sách về tổ chức kỹ thuật: Đây là các chính sách và biện pháp nhằm làm thuận lọi, nhanh chóng, đơn giản trong quan hệ với khách h àng. Bao gồm việc bố trí mạng lưới thu hút vốn, hoàn thiện công nghệ ngân hàng, cơ chế tài chính đồng thời tổ chức thông suốt hệ thống thanh toán sao cho nhanh chóng, an to àn, chính xác.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp: Các chính sách này được các NHTM rất quan tâm nhằm tạo, củng cố uy tín của mình trên thị trường, gắn bó với khách hàng truyền thống và hấp dẫn khách hàng mới. Trong điều kiện khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả như hiện nay, chất lượng dịch vụ trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng để thu hút vốn. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo , bố trí hệ thống thanh toán khoa học là những điều hết sức cần thiết để giữ vững khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng. - Quy mô vốn chủ sở hữu: Vốn của chủ đóng vai trò như cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của qui mô huy động vốn. - Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Ngân hàng phải dự đoán sự thay đổi của môi trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lược phát triển qui mô và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn là một bộ phận. - Cơ sở vật chất kỹ thuật: Đây là một trong các nguồn lực để ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Đó là mạng lưới các chi nhánh, các điểm giao dịch với đặc thù ,vị trí, hệ thống thông tin và thiết bị khác. - Tài sản vô hình: Tài sản vô hình quan trọng nhất của ngân hàng là uy tín của nó trong hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Thuộc nhóm này phải kể đến các quan hệ mà ngân hàng đã tạo lập được với khách hàng hiện có, khách hàng tiềm
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com năng, các trung gian tài chính và các cơ quan nhà nước. Các khách hàng được ngân hàng huy động vốn, họ đều có tâm lý là muốn đảm bảo chắc chắn tiền của mình không bị rủi ro và có lãi. Bởi vậy, họ tìm đến những ngân hàng có uy tín, có thương hiệu lớn. Như vậy những NHTM có thương hiệu, có uy tín cao sẽ thu hút được nguồn vốn cao hơn những NHTM khác. - Tính chất sở hữu của ngân hàng: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp, sâu sắc đến mô h ình, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính, chiến lược kinh doanh từ đó ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và quản lý, sử dụng vốn. Ngoài ra: mạng lưới huy động, trình độ công nghệ ngân hàng, trình độ cán bộ... cũng là những yếu tố ảnh hưởng khác. 1.2.3.2. Các nhân tố khách quan (môi trường kinh doanh của ngân hàng) Hoạt động huy động vốn nói chung và huy động vốn của ngành ngân hàng nói riêng luôn gắn với môi trường kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là môi trường kinh tế và pháp lý. - Việc huy động của ngân hàng bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập dự tính của người lao động, tâm lý người gửi tiền, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự ổn định vĩ mô của nền kinh tế... tác động trực tiếp. Có thể thấy khi nền kinh tế có sự tr ượt giá của đồng tiền dẫn đến việc nguồn vốn nhàn rỗi hầu như sẽ được chuyển thành những thứ có giá trị bền vững hơn (vàng bạc, kim cương ...) để an toàn hơn; nhất là khi tỷ lệ trượt giá cao hơn cả lãi suất huy động thì vấn đề khai thác nguồn vốn lại càng khó khăn hơn.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều chính sách, các qui định của Chính phủ và của NHTW. Thay đổi chính sách của nhà nước, của NHTW về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như khả năng thu hút vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của một ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. - Thông tin đại chúng: chính phương tiện truyền thông cũng ảnh hưởng đến khả năng khai thác vốn của NHTM, bởi chính nó là thứ chuyển tải những thông tin về các chính sách, tiện ích của NHTM đến mọi người, để mọi người có thể hiểu về lợi ích của mình kho gửi tiền vào ngân hàng. - Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng qui mô huy động vốn của NHTM. - Môi trường văn hoá như tâm lý, tập quán, thói quen sử dụng tiền của dân c ư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của người có thu nhập về tiêu dùng và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các TCTD hay quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động sản, động sản, chứng khoán. Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Cạnh tranh có xu hướng gia tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa các NHTM với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Khách hàng có tiền nhàn rỗi có thể đầu tư trực tiếp vào mua chứng khoán của Chính phủ và công ty. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gia tăng do các yếu tố: Thay đổi chính sách về tài chính- tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, xu hướng chứng khoán hoá.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong môi trường ngành ngân hàng, cạnh tranh về tiền gửi diển ra dưới nhiều hình thức. Các ngân hàng có thể áp dụng các điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền. Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và được phổ biến nhanh chóng. Thêm vào đó nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng có thể huy động gửi tiền có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn ( tiết kiệm bưu điện). Do cạnh tranh, l ãi suất tiền gửi tăng lên trong khi giá dịch vụ liên quan đến tiền gửi giảm xuống, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng. Trên đây là hệ thống lý luận liên quan đến hoạt động của ngân hàng và nguồn vốn, chúng ta đã nghiên cứu các thành phần, cơ cấu nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, các phương thức tạo lập vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô, cơ cấu nguồn vốn. Chương 2: thực trạng huy động vốn từ bên ngoài của NHTM CP quân đội thời gian qua 2.1. Tổng quan về NHTM CP Quân đội 2.1.1. Giới thiệu chung về NHTM CP Quân đội Trong những năm đầu thập kỷ 90, nhu cầu vốn và các dịch vụ tài chính cho hoạt động kinh tế quốc phòng nhằm thực hiện những công trình quốc phòng, dự án quốc gia... của các doanh nghiệp Quân đội là rất lớn. Tuy nhiên, việc đáp ứng nhu cầu này của các ngân hàng còn hạn chế. Chính vì vậy, ngày 04/11/1994, NHTM CP Quân đội đã chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số 00374/ GP-UB của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và theo Giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP ngày 14/09/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NHTM CP Quân đội là
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com một trong 5 NHTM CP có trụ sở tại Hà Nội với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50 năm. Từ 20 tỷ vốn điều lệ đó đến 29/10/2004 số vốn chủ sở hữu là 398,4 tỷ, tăng 19,9 lần so với năm 1994. Mục tiêu ban đầu của Ngân hàng là đáp ứng nhu cầu về vốn và các dịch vụ tài chính của các Doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế. Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, với đường lối chính sách đứng đắn, NHTM CP Quân đội đ• gặt hái được nhiều thành công, không những đáp ứng nhu cầu của các Doanh nghiệp Quân đội mà còn phục vụ có hiệu quả tất cả các thành phần kinh tế, đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của các khách h àng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Đối với cổ đông, NHTM CP Quân đội luôn đảm bảo tốt quyền lợi của cổ đông, duy trì mức cổ tức hàng năm từ 15 – 20%/năm. Đối với nhân viên, Ngân hàng không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên, đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người lao động. 2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp Với phương châm luôn mang lại những sản phẩm dịch vụ tiền ích đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, NHTM CP Quân đội đã không ngừng nâng cao chất lượng những sản phẩm dịch vụ hiện có cũng nh ư nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Quân đội bao gồm: Huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư: Các sản phẩm huy - động vốn của NHTM CP Quân đội rất đa dạng gồm tiết kiệm và tài khoản tiền gửi cá nhân và doanh nghiệp. Dòng sản phẩm tiết kiệm của Ngân hàng gồm các sản phẩm Tiết kiệm truyền thống, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm trả trước với nhiều kỳ hạn
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và lãi suất khác nhau. Ngoài ra, Ngân hàng còn nhận vốn uỷ thác đầu t ư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hoạt động tín dụng – bảo lãnh: cung cấp cho khách hàng một dòng sản phẩm - tín dụng rất đa dạng và phong phú bao gồm Cho vay vốn ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ; Tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án; Cho vay trả góp tiêu dùng, sinh hoạt gia đình; Cho vay mua ô tô trả góp; Cho vay trả góp mua, xây dựng và sửa chữa nhà; Cho vay du học; Cho vay mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá. Dịch vụ bảo l ãnh gồm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành sản phẩm... Thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu: Với mạng lưới gần 300 Ngân - hàng đại lý ở gần 70 nước trên thế giới, NHTM CP Quân đội cung cấp một cách nhanh chóng và an toàn cho các khách hàng những sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế. Thẻ ngân hàng: Nhằm nâng cao hơn nữa dịch vụ tiện ích cho khách hàng, - năm 2004, Ngân hàng đã triển khai dịch vụ thẻ ATM Active Plus cho khách hàng. Thẻ này mang lại cho khách hàng những tính năng ưu việt hơn hẳn những sản phẩm thẻ của các Ngân hàng khác như cung cấp cho chủ thẻ dịch vụ bảo hiểm cá nhân tại công ty Bảo hiểm Viễn Đông. Ngoài ra, nhờ việc kết nối thành công với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại tất cả những điểm chấp nhận thẻ của NHTM CP Quân đội và hệ thống ATM của VCB trên toàn quốc.
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kinh doanh mua bán ngoại tệ: là lĩnh vực khá mạnh của Ngân hàng Quân đội. - Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và hệ thống hỗ trợ hiện đại, Ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ của khách hàng với mức giá cả cạnh tranh hợp lý với thủ tục nhanh chóng thuận tiện. Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể tư vấn cho khách hàng để quản lý, phòng ngừa rủi ro và các hình thức kinh doanh phù hợp có lợi. Các dịch vụ khác: Ngoài các sản phẩm trên, Ngân hàng còn cung cấp cho - khách hàng nhiều dịch vụ khác như Dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương hộ cho doanh nghiệp, dịch vụ chuyển tiền nhanh trong n ước, dịch vụ kiều hối... 2.1.3. Mô hình tổ chức NHTMCP Quân đội được tổ chức dưới hình thức Công ty Cổ phần của những người chủ sở hữu tài sản và các doanh nghiệp theo luật định, trong đó các doanh nghiệp Quân đội chiếm số lượng vốn lớn trong tổng số vốn của ngân hàng. Cơ quan quyết định cao nhất của NHTMCP Quân đội là Đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Điều hành ngân hàng là Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị chọn và bổ nhiệm, được Thống đốc NHNN chấp thuận. 2.1.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng trong những năm qua Trong 10 năm qua, hoạt động kinh doanh của NHTM CP Quân đội đã liên tục phát triển về quy mô, vốn điều lệ, mạng lưới, tổ chức, hoạt động đảm bảo an toàn, kết quả kinh doanh có lãi, liên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A với số điểm đánh giá từ 92-98 điểm/100 điểm. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP Quân đội được thể hiện tóm tắt trên bảng số liệu sau:
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 29/10/04 KH04 - Vốn chủ sở hữu 250,91278,88340 398,45420 +Vốn điều lệ 209,05229,05280 330 350 + Vốn bổ sung 41,86 49,83 60 68,45 70 - Vốn huy động 2548,97 3118,81 3488 4010,74100 - Tổng tài sản3034,46 3966,61 4320 5687,55100 - Tổng dư nợ 1743,77 2071,07 2951 3510,83600 + Tỷ lệ nợ quá hạn 0,99% 1,62% 0,79% 1,3%
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lành mạnh, uy tín ngày càng tăng nên lượng vốn huy động từ dân cư của Ngân hàng trong những năm gần đây tăng nhanh, đặc biệt là năm 2004 mặc dù lãi suất huy động vốn không phải ở mức cao nhất trong các ngân hàng cổ phần. Biểu 2: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động Đơn vị: % (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh, kiểm toán của NHTM CP Quân đội qua các năm) Về hoạt động tín dụng: Nhiều năm qua vẫn chiếm một vị trí rất quan trọng, mang lại cho Ngân hàng một nguồn thu nhập đáng kể. Đây sẽ là mảng hoạt động rất được Ngân hàng chú trọng đầu tư cả về thị trường sản phẩm và chất lượng kinh doanh. Vì vậy, mặc dù tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm không cao nhưng nhờ có chất lượng tín dụng tốt, quy trình quy chế chặt chẽ, nên tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức thấp, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ và tỷ lệ nợ quá hạn Chỉ tiêu 2001 2002 2003 29/10/04 KH04 +/- (%) Tổng dư nợ - +18,75% +42,49% +18,66% +2,55% Tỷ lệ nợ quá hạn 0,99% 1,62% 0,79% 1,3%
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng dư nợ của Ngân hàng đến 29/10/2004 đạt 3501.8 tỷ đồng, tăng 234 lần so với năm 1994. Cơ cấu và loại hình cho vay của Ngân hàng cũng ngày càng đa dạng. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, Ngân hàng Quân đội còn phát triển thành công một loạt các sản phẩm mới như cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay mua ô tô trả góp, cho vay du học, đi lao động n ước ngoài, cho vay cổ phần hoá... Chất lượng tín dụng luôn đ ược Ngân hàng quan tâm chú trọng. Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng luôn ở mức thấp và nhỏ hơn mức 2%. Về hoạt động cung cấp dịch vụ: - Với nhiệm vụ là trung tâm thanh toán, NHTM CP Quân đội đã cung cấp những sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng, thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn, thuận tiện phù hợp với quy định hiện hành và thông lệ quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng đã có những bước phát triển vững chắc. Từ chỗ phát hành gần 200 thư tín dụng năm 1996 tương đương 63 triệu USD thì 9 tháng đầu năm 2004 tổng giá trị thanh toán XNK đã đạt 700 triệu USD. Với mạng lưới gần 300 Ngân hàng đại lý ở gần 70 quốc gia trên toàn thế giới, Ngân hàng cung cấp một cách nhanh chóng và an toàn cho các khách hàng nh ững sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng dịch vụ tốt, được khách hàng và đối tác đánh gia cao. Trong năm 2004 Ngân hàng đã nhận được giải thưởng “thanh toán và quản lý tiền tệ trên thị trường quốc tế năm 2004” do Ngân hàng HSBC trao tặng.
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Dịch vụ bảo lãnh cũng được Ngân hàng thực hiện rất thành công. Kể từ ngày được thành lập, NHTM CP Quân đội đã phát hành trên 14.000 thư bảo lãnh, góp phần mang lại cho Ngân hàng nhiều chục tỷ đồng lợi nhuận. - Bên cạnh đó, các dịch vụ khác như kinh doanh mua bán ngo ại tệ, thu chi hộ, chiết khấu chứng từ có giá đều có những bước phát triển vượt bậc. Đặc biệt, từ 07/01/2004 Ngân hàng còn mang lại cho khách hàng sản phẩm thẻ ATM Active Plus - Connect 24 kết hợp với dịch vụ bảo hiểm_một sản phẩm lần đầu tiên có mặt ở Việt Nam. Đây là sản phẩm của sự hợp tác giữa Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và công ty bảo hiểm Viễn Đông, theo đó có thể giao dịch tại tất cả các máy ATM và hàng ngàn POS của hai ngân hàng, đồng thời được bảo hiểm an toàn cá nhân 24/24 tại công ty Viễn Đông với mức bảo hiểm tối đa đến 10 triệu VNĐ. Sau 3 tháng phát hành thẻ, Ngân hàng đã có 600 khách hàng sử dụng, với trên 6.000 giao dịch và doanh số giao dịch 9 tỷ. Tính đến cuối năm 2004 số thẻ đã phát hành lên đến 5.000 thẻ. Kết quả tài chính: Thu nhập và chi phí là các chỉ tiêu tài chính tổng hợp, đánh giá kết quả kinh doanh của ngân hàng trong năm. Theo Qui định của Hội đồng Quản trị NHTMCP Quân đội kết quả kinh doanh thể hiện thông qua các chỉ tiêu tổng thu, tổng chi và lợi nhuận sau thuế. Tổng thu Thu nhập của NHTM bao gồm: thu từ lãi và thu nhập không phải từ lãi, đối với NHTMCP Quân đội thu nhập bao gồm: thu từ lãi; thu ngoài lãi gồm thu từ các
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khoản phí và dịch vụ, thu từ tham gia thị tr ường tiền tệ, lãi từ kinh doanh ngoại hối và thu khác. Bảng 3: Cơ cấu tổng thu Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 29/10/04 I. Thu từ lãi Tỷ trọng (%) II. Thu ngoài lãi Tỷ trọng (%) 1. thu từ các khoản phí và dịch vụ Tỷ trọng (%) 2. thu từ tham gia thị trường tiền tệ Tỷ trọng (%) 3. lãi từ kinh doanh ngoại hối Tỷ trọng (%) 4. thu khác Tỷ trọng (%) Tổng thu Nguồn: Báo cáo quyết toán NHTM CP Quân đội từ năm2000 đến 29/10/04 Như vậy, trong các khoản mục thu nhập thì thu từ lãi có qui mô, cơ cấu lớn nhất và ổn định ở mức trên 86% qua các năm (năm 2000 là 125.736 triệu đồng; năm 2001 là 144.321 triệu đồng, tăng 15% so với năm 2000; năm 2002 tăng mạnh so với năm 2000, 2001, chiếm tỷ trọng 94,87%; hai năm tiếp theo tỷ trọng giảm nh ưng ổn định ở mức 86,5%).
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sở dĩ thu từ lãi tăng nhanh và mạnh trong năm 2002 là do trong năm NHNN th ực hiện cơ chế cho vay theo thoả thuận, các NHTM và NHTMCP Quân đội có điều kiện mở rộng dư nợ tín dụng. Các năm tiếp theo, thu từ lãi tăng đều ở mức năm sau tăng khoảng 9% so với năm trước. Thu ngoài lãi có tốc độ tăng trưởng không ổn định (năm 2000, 2001 thu ngo ài lãi chiếm tỷ trọng khoảng 10,97%; nhưng đến năm 2002, thu ngoài lãi giảm mạnh so với 2 năm trước đó, chỉ chiếm 5,13%; sau đó lại tăng ở các năm tiếp theo chiếm khoảng 13% tổng thu, năm 2003 là 13,98% và 29/10/04 tỷ trọng là 13,07%). Trong các khoản mục thu ngoài lãi, lãi từ kinh doanh ngoại hối tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng khoảng 1,5%/năm. Nguyên nhân là do đây là một trong những thế mạnh của NHTM CP Quân đội với những cán bộ ngoại hối rất giàu kinh nghiệm. Còn các khoản thu còn lại có qui mô nhỏ, tỷ trọng nhỏ, tăng trưởng ổn định (sự biến động qua các năm là không đáng kể). Nhìn vào các khoản thu qua hai năm 2003 và tính đến 29/10/04 thì tỷ trọng của các khoản thu rất ổn định (thu từ lãi chiếm khoảng 86,5%, thu ngo ài lãi tỷ trọng là13,5%). Điều này cho thấy cơ cấu tổng thu của NHTM CP Quân đội đã đi vào ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình. Tóm lại, khoản mục thu nhập từ lãi đóng vai trò quan trọng đối với NHTMCP Quân đội và là kết quả tài chính quan trọng được ngân hàng quan tâm hàng đầu. Chi phí
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các khoản mục chi phí của NHTMCP Quân đội bao gồm : Chi phí huy động vốn (chi trả lãi); chi khác về hoạt động huy động vốn và dịch vụ, chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí; chi cho cán bộ công nhân vi ên, chi phí quản lý khác. Bảng 4: Cơ cấu chi phí Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 29/10/04 I. Chi phí trả lãi Tỷ trọng (%) II. Chi phí ngoài lãi Tỷ trọng (%) 1. chi khác về hđ huy động vốn, dịch vụ Tỷ trọng (%) 2. chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí Tỷ trọng (%) 3. chi cho cán bộ công nhân viên Tỷ trọng (%) 4. chi phí quản lý khác Tỷ trọng (%) Tổng chi Nguồn:Báo cáo quyết toán của NHTMCP Quân đội từ năm2000 đến 29/10/04 Tương ứng với sự tăng của tổng thu nhập, tổng chi phí của NHTM CP Quân đội cũng tăng dần qua các năm (Tổng chi phí năm 2001 tăng +19,87% so với năm 2000; tổng chi năm 2002 tăng mạnh so với năm 2001 là +46,88%; năm 2003 tăng
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com +18,63% so với năm 2002; tính đến 29/10/04 tăng so với năm 2003 +4,71% v à dự kiện sẽ tăng mạnh trong 2 tháng cuối năm). Trong các khoản mục chi phí thì chi trả lãi có qui mô, cơ cấu lớn nhất chiếm từ 66% - 71%. Chi phí tăng mạnh chủ yếu là chi phí trả lãi tăng. Năm 2001, qui mô, cơ cấu chi phí trả lãi tuy có tăng nhưng chiếm 66,19% tổng chi so với 66,94% tổng chi của năm 2000 là do: NHNN qui định giảm dự trữ bắt buộc nên nguồn ngắn hạn sử dụng để cho vay tăng (tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi dưới 12 tháng là 3% đối với VND, tiền gửi từ 12 tháng trở lên không phải dự trữ bắt buộc). Trong năm 2002, nhu cầu về vốn tăng mạnh. Điều này là do: Một là, nền kinh tế nước ta chuyển biến khá, tốc độ tăng tr ưởng cao, hàng loạt dự án lớn và quan trọng được thực hiện. Do đó nhu cầu vốn tăng; Hai là, ngành ngân hàng tập trung tháo gỡ mọi khó khăn để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Qui chế cho vay mới 1627 do Thống đốc ngân hàng đx tạo điều kiện cho các ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động cho vay, mở rộng dư nợ, nhu cầu về vốn tăng; Ba là, thị trường bất động sản và thị trường vàng quốc tế nóng lên, người dân chuyển sang tiết kiệm bằng vàng hoặc đầu tư bất động sản; Bốn là, từ chương trình thực hiện Luật doanh nghiệp, hàng loạt các doanh nghiệp ra đời đòi hỏi nguồn vốn để hình thành và hoạt động.... ), hệ quả là làm cho lãi suất huy động chung của hệ thống NHTM tăng. Cũng giống như tổng thu hai năm tiếp theo 2003 và tính đến 29/10/04 tỷ trọng chi phí trả l•i tuy có giảm nhưng bắt đầu đi vào ổn định ở mức 67,93%.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2