intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thức ăn hỗn hợp và công nghệ sản xuất: Phần 1

Chia sẻ: ViThanos2711 ViThanos2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

86
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Thức ăn hỗn hợp và công nghệ sản xuất: Phần 1 giới thiệu đến bạn một số nội dung về: Giới thiệu chung về thức ăn hỗn hợp như khái niệm, các dạng thức ăn hỗn hợp và đặc điểm của chúng, giới thiệu một số tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp điển hình và phân tích đặc điểm của các tiêu chuẩn này, trình bày về giá trị năng lượng và thành phần dinh dưỡng của các loại nguyên liệu thức ăn chính dùng cho sản xuất thức ăn hỗn hợp. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thức ăn hỗn hợp và công nghệ sản xuất: Phần 1

  1. G S .T S . T Ừ Q U A N G H IE N (C h ủ b iê n ) P G S .T S . T R Ầ N V Ă N P H Ù N G - P G S .T S . T R Ầ N T H A N H V Â N P G S .T S . N G U Y Ễ N V Ă N B ÌN H - T S . T Ừ T R U N G K IÊ N CÔ NG N G H Ệ SẢN XUẤT THỨC ÀN HỖN HÒP ISBN 9 7 8 -6 0 4 -6 0 - 0 0 7 5 - 4 (Dùng cho đào tạo Tiến sỹ) T O NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYẾN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GS.TS. TỪ QUANG HlỂN (Chủ biên) PGS.TS. TRẦN VĂN PHÙNG, PGS.TS. TRẦN THANH VÂN PGS.TS. NGUYỄN VĂN BÌNH, TS. TỪ TRUNG KIÊN ISBN 978-604-60-0075-4 CÔNG NGHỆ m SẢN XUẤT THỨC ÃN HỔN HỢP (Tài liệu dùng cho đào tạo Tiến sỹ) NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP Hà Nội - 2012
  3. M ỤC LỤC LỜI NÓI ĐÀU 5 Chưong 1. GIỚI THIỆU THỨC ĂN HỐN HỢP (TS. Từ Trung Kiên) ' 7 1.1. Khái niệm và ưu điểm của thức ăn hỗn hợp 7 1.2. Đặc điểm của các loại thức ăn hỗn họp 10 Chương 2. TIÊU CHUẨN DINH DƯỠNG CỦA THỨC ĂN HỖN HỢP CHO VẬT NUÔI (PGS.TS. Trần Văn Phùng, PỎS.TS. Trần Thanh Vân, PGS.TS. Nguyễn Văn Bình) 23 2.1. Tiêu chuẩn dinh dưỡng của thức ăn hỗn họp cho gia cầm 25 2.2. Tiêu chuẩn dinh dưỡng của thức ăn hỗn họp cho lợn 39 2.3. Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp của gia súc ăn cỏ 45 2.4. Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho một số vật nuôi khác 49 Chương 3. THÀNH PHẦN VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CÁC NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHÍNH DÙNG CHO SẢN XUÁT THỨC ẢN HỎN HỢP (GS.TS. Từ Quang Hiển, TS. Từ Trung Kiên) 53 3.1. Thức ăn giàu năng lượng 53 3.2. Thức ăn giàu protein 64 3.3. Cỏ và bột lá thực vật 72 3.4. Các chất bổ sung vào thức ăn 80 3.5. Tỷ lệ phối họp các nguyên liệu trong thức ăn hỗn họp 87 Chương 4. PHƯƠNG PHÁP XÂY DựNG CÔNG THỨC THỨC ĂN HỎN HỢP (PGS. TS. Trần Văn Phùng) 89 4.1. Các nguyên tắc xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp 89 4.2. Phương pháp xây dựng công thức thức ăn hỗn họp bằng máy tính bấm tay 93 4.3. Xây dựng công thức thức ăn ngô - khô đậu tương 106 3
  4. 4.4. Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp bàng các phần mềm chuyên dụng 111 4.5. Sử dụng phần mềm Brill Formulation để xây dựng công thức thức ăn hỗn họp 112 Chương 5. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUÁT THỨC ĂN HỖN HỢP (TS. Từ Trung Kiên) 135 5.1. Công tác chuẩn bị 135 5.2. Quy trình kỹ thuật sản xuất thức ăn hỗn hợp 150 5.3. Kiểm tra chất lượng sản phẩm 167 Chương 6. KHÁI QUÁT VÈ XÂY DựNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ MÁY SẢN XUẤT THỨC ĂN HỎN HỢP (TS. Từ Trung Kiên) 173 6.1. Xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp 173 6.2. Quản lý và điều hành nhà máy sản xuất thức ăn hỗn họp 177 6.3. Sơ đồ xây dựng, quản lý, điều hành nhà máy 186 TÀI LIỆU THAM KHẢO 189 4
  5. LỜI NÓI ĐẦU Theo quy định cua Bộ Giáo dục - Đào tạo, từ năm 2012 trở đi, đào tạo tiên sỹ sẽ thực hiện íheo chương trình đào tạo mới. Đỏ là, nghiên cún sinh sẽ học một sỏ môn chuyên sâu cua ngành đào tạo trước khi thực hiện đé tài khoa học. Đê đáp ứng yêu cầu này, chúng tôi đã biêu soạn giáo trình, “Công nghệ sản xu ấ t thức ăn hỗn hợ p mã sổ FPT821 thuộc chuyên ” , ngành dinh dưỡng vù thức ăn chăn nuôi, mũ số 62 62 45 01. Giáo trình gom 2 mảng kiến thức: (Ị) Những kiến thức nền móng cùa công nghệ sản xuất thức ăn hỗn hợp và (2) Những kiến thức liên quan trực tiếp đến công nghệ sán xuất thức ăn hỗn hợp. Giáo trình gồm 6 chương. - Chương ỉ: Giới thiệu chung về thức ăn hon hợp như khái niệm, cúc dạng thức ủn hôn hợp vù đặc điểm của chúng. - Chương II: Giới thiệu một sổ tiêu chuân thức ăn hỗn hợp điển hình và phân tích đặc điêm của các tiêu chuân này, trẽn cơ sờ đỏ rút ra các đặc điêm chung vù áp dụng các đặc điêm chung này trong việc xây dựng công thức thức ủn hỗn hợp cho từng đối tượng vật nuôi cụ thê. - Chương III: Trình bày về giá trị năng lượng và thành phần dinh dường của các loại nguyên liệu thức ăn chính dùng cho sán xuất thức ăn hôn hợp. Dựa vào đó, người tu bố trí chúng trong thức ăn hôn hợp với tỷ ỉệ hợp lý đê vừa đáp ứng được yêu cầu dinh dưỡng của vật nuôi vừa có chi p h í thấp nhất cho một đơn vị san phâm thức ủn hon hợp. - Chương IV: Hướng dẫn cách thiết lập công thức thức ăn hỗn hợp dựa trên máy tính cầm tay hoặc trên phần mềm của máy vi tính. - Chương V: Giới thiệu toàn bộ quá trình từ công tác chuẩn bị đến việc sản xuất vả kiểm tra sán phâm thức ăn hôn hợp. - Chương VI: Khái quát về xây dựng và quan lý nhí) máy sàn xuất thức ăn hôn hợp. Tập thể tác gia xin giới thiệu với các thầy cô giáo, sinh viên đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh và độc già cuốn giáo trình này. Kính mong các đồng nghiệp, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh và độc già quan tủm góp ỷ. C ác tác giả 5
  6. Chương 1 GIỚI THIỆU THỨC ĂN HÔN HỢP 1.1. Khái niệm và ưu điểm của thức ăn hỗn họp ỉ. 1.1. Khái niệm chung Thức ăn hồn hợp (TẢ H H) là loại thức ăn được phối hợp từ nhiều loại nguyên liệu thức ăn khác nhau đã qua chế biến nhằm đạt được tối ưu về dinh dưỡng, giá thành, khẩu vị và tiêu hóa hấp thu của vật nuôi. Ví dụ: Thức ăn hỗn hợp cho gà thịt, lợn con đã được phối hợp từ các nguyên liệu dưới đây (xem bảng 1.1). Bảng 1.1. Sự đa dạng của nguyên liệu trong thức ăn hỗn họp TĂHH TĂHH TT Nguyên liệu Đơn vị tính cho gà con cho lợn con 1 Bột ngô % 57,42 56,26 2 Cám gạo % 3,00 3,00 3 Cám mỳ % 5,00 15.00 % 4 Rỉ mật đường 2.00 % 5 Khô dầu đậu tương % 22,49 17,41 6 Bột cá % 6,50 5,00 7 L - lysin % 0,07 0,18 8 DL - methionin % 0,03 0,07 9 Threonin % 0,02 0,10 10 Tryptophan % 0,01 0,02 % 11 Muối ăn (NaCI) 0,56 0,12 % 12 Bột đả (CaC 03) % 0,14 0,20 13 Dicanxiphotphat (DCP) % 2,54 - 14 Premix vitamin % 0,35 0,20 15 Premix khoáng % 0,30 0,30 16 Mutil enzym % 0,12 0,14 17 Dầu đậu tương % 1,45 7
  7. tíang trẽn cho thây, môi loại thức ăn hôn hợp đã được phôi hợp từ 1 5 - 1 6 loại nguyên liệu khác nhau, bao gồm các nguyên liệu giàu năng lượng (bột ngô, cám mỳ, cám gạo, dầu đậu tương), các nguyên liệu giàu protein (khô dầu đậu tương, bột cá), các nguyên liệu bổ sung axit amin, khoáng, vitamin, enzym, chính nhờ có sự phối hợp từ nhiều loại nguyên liệu này m à thức ăn hỗn hợp có đầy đủ các chất dinh dưỡng theo yêu cầu của vật nuôi và giá thành thấp. Cần lưu ý rằng: Các hỗn họp vitatmin, khoáng, axit am in không phải là thức ăn hỗn hợp. Chúng là thức ăn bổ sung và được coi như một trong các thành phần nguyên liệu của TĂHH. 1.1.2. ưu điểm thức ăn hỗn hợp Thức ăn hỗn hợp đáp ứng được yêu cầu dinh dưỡng của vật nuôi. Chúng ta hãy xem xét m ột số ví dụ dưới đây: Yêu cầu năng lượng trao đổi trong thức ăn của gà thịt giai đoạn sinh trưởng là 3.000 Kcal /1 kg thức ăn. Trong khi đó năng lượng trao đổi trong 1 kg thức ăn của ngô là 3.290 Kcal, cám gạo là 2.583 Kcal, cám mỳ 2.598 Kcal, bột cá loại 1 là 2.625 Kcal, khô dầu đậu tương là 2.543 Kcal. N eu chỉ sử dụng đơn độc một loại thức ăn thì sẽ thừa hoặc thiếu năng lượng so với yêu cầu năng lượng trong thức ăn của gà, nhưng nếu chọn để phối hợp 3 - 4 loại thức ăn trên thì sẽ có thể đáp ứng đúng yêu cầu. Ví dụ: Phối hợp thức ăn gồm ngô 60% , cám gạo 15%, bột cá 5%, khô dầu đỗ tương 20% thì hỗn hợp thức ăn này có 3.001 Kcal năng lượng trao đổi trong 1 kg. Yêu cầu protein trong thức ăn của gà thịt giai đoạn sinh trưởng là 19%. Trong khi đó, tỷ lệ protein trong ngô là 9,01%, cám gạo là 11,73%, bột cá loại I là 53,55%, khô dầu đậu tương là 44,30%, nếu chỉ sử dụng một loại thức ăn thì cũng sẽ thừa hoặc thiếu protein so với yêu cầu, nhưng nếu phối hợp 3 - 4 loại thức ăn thì sẽ có thể đáp úng đúng yêu cầu. Nếu cũng phối hợp ngô, cám gạo, bột cá, khô dầu đậu tương theo tỷ lệ ở ví dụ trên thì hồn họp thức ăn nay sẽ có tỷ lệ protein là 18,71%. Chúng ta có thể nhận thấy sự mất cân đối (thừa, thiếu) các chất dinh dưỡng chính của một số nguyên liệu thức ăn so với tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp của gà thịt và sự khắc phục nhược điểm này của thức ăn hỗn hợp trong bảng số liệu dưới đây. 8
  8. Bảng 1.2. Thành phần dinh dưõng của nguyên liệu thức ăn và thức ăn hỗn họp Tiêu chuẩn TT Chỉ tiêu Đơn vị Ngô Cám mỳ Bột cá TĂHH TĂHH 1 NL trao đổi Kcal 3.000 3.282 2.570 2.575 3.002 2 Protein thô % 20,00 8,92 13,50 58,39 20,06 3 Lysin % 1,20 0,28 0,56 4,63 1,20 4 Methionin % 0,46 0,13 0,27 1,65 0,46 5 Xơ thô % 4,00 2,02 7,68 0,78 3,52 6 Canxi % 1,00 0,12 0,15 5,29 1,03 7 Photpho % 0,80 0,22 0,72 2,07 0,81 Ghi chú: Thức ăn hỗn hợp gồm có ngô 55,76%, cám mỳ 8,0%, khô dầu đậu tương 21,86% , bột cá 7,0%, L - lysin 0,03%, methionin 0,11%, dầu đậu tương 2,12%, bột lá sắn 2,0% và các chất bổ sung khác. SỐ liệu bảng trên cho thấy: Ngô thừ a năng lượng nhưng lại thiếu protein, axit am in, canxi, photpho so với tiêu chuẩn; cám mỳ thiểu năng lư ợng và các chất dinh dường khác, còn tỷ lệ xơ lại quá cao so với tiêu chuẩn; bột cá thiếu năng lượng nhưng các chất dinh dư ỡng khác đều thừa nhiều so với tiêu chuẩn. Thức ăn hỗn hợp đã khắc phục được sự thừa, thiếu đó và đáp ứng vừa đủ tiêu chuẩn. Thức ăn hồn hợp tận dụng được các nguyên liệu thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp, rẻ tiền dẫn đến giảm giá thành thức ăn. Ví dụ: G iá 1 kg thức ăn như sau: Bột cá: 18.000đ, khô dầu đậu tương: lO.OOOđ, bột ngô: 7.000đ, cám gạo 7.000đ, bột lá thực vật: 5.000đ, bột đầu mẩu sắn: 2.000đ, bột lõi ngô: l.OOOđ. N ếu phối hợp thức ăn cho gà thịt đang sinh trưởng với tỷ lệ: Bột ngô: 65%, bột cá 5%, khô dầu đậu tương 15%, cám gạo 10%, bột thực vật 5%, thì giá lk g thức ăn hỗn hợp sẽ là 7.900đ. N eu phối hợp thức ăn cho bò sinh trưởng với tỷ lệ: Bột ngô: 40%, bột cá 1%, khô dầu đâu tương 6%, cám gạo 25%, bột thực vật 15%, bột đầu m ẩu sắn: 8%, bột lõi ngô 5% thì giá lk g thức ăn hỗn hợp là 6.290đ. 9
  9. D o phôi hợp n h iêu loại thức ăn với nhau nên đã sử dụng được cám gạo, cám m ỳ, cám ngô, bột lá thực vật làm th ứ c ăn cho gà, bột đầu m ẩu sắn, bột lõi ngô làm thức ăn cho bò. P hối hợ p các loại thức ăn này với tỷ lệ th ích hợp không những bảo đảm đư ợc dinh d ư ỡng theo y êu cầu của vật nuôi m à còn giảm đư ợc đ áng kể giá Ik g thứ c ăn. Thức ăn hỗn hợp đã được xử lý nhiệt bằng hơi nước nóng do đó hầu hết các loại nấm, vi khuẩn, virus thông thường, các loại ký sinh trùng đã bị tiêu diệt, do đó vật nuôi giảm mắc các bệnh lây truyền qua đường thức ăn. N guyên liệu thức ăn được nghiền nhỏ, xử lý nhiệt, viên thức ăn có kích cỡ, độ cứng phù hợp với sinh lý tiêu hóa của vật nuôi... nên làm tăng khả năng ăn và tỷ lệ tiêu hóa hấp thu thức ăn của vật nuôi. Thức ăn hỗn hợp được bổ sung đầy đủ vitam in, khoáng đa, vi lượng, axit amin, sắc tố... do đó nâng cao được năng suất chăn nuôi và chất lượng sản phẩm. 1.2. Đặc điếm của các loại thức ăn hỗn họp Căn cứ vào dinh dưỡng trong thức ăn hỗn họp, người ta chia thành các loại sau: Thức ăn hỗn hợp tinh, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn hỗn họp đậm đặc. Căn cứ vào hình dáng, cấu trúc vật lý của thức ăn, người ta chia thành các loại sau: Thức ăn hỗn hợp dạng bột, dạng viên, dạng mảnh, dạng đặc biệt (sử dụng trong chăn nuôi thủy sản). 1.2.1. Thức ăn hỗn hợp tinh Thức ăn hỗn hợp tinh là thức ăn được phối hợp từ các nguyên liệu thức ăn khác nhau, đáp ứng cơ bản về yêu cầu dinh dưỡng của vật nuôi nhưng chưa được bo sung vitamin, khoáng, axit amin, sắc tố và các chất bổ sung khác. K hoảng 20 năm trở về trước, thức ăn hỗn hợp tinh được sản xuất và sử dụng trong chăn nuôi tương đối phổ biến ở Việt Nam. N gười ta sản xuất thức ăn hỗn hợp tinh vì 2 lý do chính sau đây: (1) các loại thức ăn bổ sung (vitam in, khoáng...) được đóng gói riêng và bán rộng 10
  10. rãi trên thị trường. N gười chăn nuôi mua thức ăn bổ sung và trộn vào thức ăn hỗn hợp tinh theo chỉ dẫn. (2) Lợn được nuôi bằng khẩu phần gồm 2 thành phần: Thức ăn tinh và rau xanh. Người chăn nuôi mua thức ăn hỗn hợp tinh (hoặc tự phối hợp) và kết hợp với rau xanh (tự sản xuất hoặc mua) để tạo thành khẩu phần ăn cho lợn. Khẩu phần ăn của gia súc ăn cỏ cũng gồm 2 thành phần tương tự, đó là thức ăn hỗn hợp tinh và cỏ (tươi hoặc khô). Thức ăn hỗn hợp tinh tuy đã đáp ứng cơ bản yêu cầu các chất dinh dưỡng của vật nuôi nhưng chưa đạt được tối ưu. Sự thừa, thiếu, m ất cân đối các chất như khoáng, vitamin, axit amin là khó tránh khỏi. Việc m ua và trộn các chất này vào thức ăn hỗn hợp tinh theo phương pháp thủ công cũng khá phiền phức và không đạt được độ đồng đều cao. 1.2.2. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh Thức ăn hỗn họp hoàn chỉnh là thức ăn được phối hợp từ các nguyên liệu thức ăn khác nhau đã qua xử lý và được bổ sung đầy đủ các chất còn thiếu trong thức ăn. Vật nuôi ăn thức ăn này lâu dài, không cần bổ sung thêm thức ăn nào khác mà vẫn sinh trưởng, sinh sản tốt. N hư vậy, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh sẽ gồm: Các nguyên liệu thức ăn giàu năng lượng, giàu protein, bột lá thực vật, hỗn họp các khoáng, hỗn hợp các vitamin, các axit amin tổng hợp (nếu cần bổ sung), sắc tố, chất chổng oxy hóa và các chất bổ sung khác. Ưu điểm của thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là đã khắc phục được các nhược điểm của thức ăn hồn hợp tinh. Vì vậy, trên thị trường thức ăn chăn nuôi hiện nay, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đổi. 1.2.3. Thức ăn hỗn hợp đậm đặc Thức ăn hồn hợp đậm đặc được phối hợp như thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh nhưng nồng độ các chất dinh dưỡng trong thức ăn cao hơn để khi pha trộn nó với m ột loại nguyên liệu thức ăn nào đó (ngô, lúa mỳ, m ạch...) với một tỷ lệ thích hợp thì hỗn hợp mới này có nồng 11
  11. độ các chât dinh dưỡng và giá trị dinh dưỡng như thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Cũng có thể nói ngắn gọn rằng thức ăn hỗn hợp đậm đặc là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh nhưng nồng độ các chất dinh dưỡng trong nó cao hơn. Thức ăn hỗn hợp đậm đặc có mặt ở nhiều nước trên thế giới bởi các lý do sau: Các trang trại vừa và nhỏ, các nông hộ có thể tự sản suất được ngô, gạo, lúa mì, m ạch hoặc có thể thu m ua các nguyên liệu này tại địa phương với giá rẻ trong mùa thu hoạch sử dụng thức ăn hồn hợp đậm đặc pha trộn với các nguyên liệu thức ăn nói trên nhằm giảm giá thành thức ăn. M ặt khác, chi phí cho việc vận chuyền thức ăn hỗn hợp đậm đặc (với số lượng ít) sẽ giảm đi nhiều so với thức ăn hồn họp hoàn chỉnh (với số lượng nhiều). Trong những năm gần đây, để cải thiện độ dai và hư ơ ng vị của thịt gà, người ta sử dụng thức ăn hỗn hợp đậm đặc trộn với ngô hạt, mì hạt cho gà ăn trong giai đoạn vồ béo. Bí quyết thành công của phương pháp này là: (1) Thức ăn hỗn hợp phải có nồng độ các chất dinh dưỡng (năng lượng, protein, axit am in, vitam in, khoáng, sắc tố và các chất khác) cao để khi phối trộn với ngô, m ì... theo m ột tỷ lệ nhất định thì hỗn hợp mới này đảm báo các chất dinh dư ỡ ng theo đúng yêu cầu thức ăn của gà. (2) Phải dùng thức ăn hồn hợp dạng viên loại to, tuyệt đối không dùng thức ăn hồn hợp dạng bột. Bởi vì, gà có khả năng lựa chọn thức ăn, chúng sẽ chọn ăn hạt ngô, mì trước sau đó m ới đến các hạt thức ăn to, còn thức ăn dạng bột sẽ bị chừa lại mà các vi chất (khoáng vi lượng, vitam in, sắc tố) là các hạt mịn nên chúng nằm chủ yếu trong phần thức ăn dạng bột. Vì vậy, gà sẽ bị thiếu các vi chất này. M ột vấn đề khác xảy ra là nhữ ng con gà khỏe cạnh tranh ăn hết các hạt ngô, mì, hạt thức ăn to dẫn đến thiếu vi chất, còn các con gà yếu thì phải ăn các thức ăn bột m ịn lại bị thừa các vi chất. Chúng ta hãy xem nồng độ các chất dinh dưỡng chính của thức ăn hỗn hợp đậm đặc, ngô và thức ăn hỗn hợp đậm đặc pha trộn với ngô trong bảng dưới đây. 12
  12. Bảng 1.3. N ồng độ dinh dưỡng trong thức ăn hỗn họp đậm đặc, ngô và sau khi phôi trộn Đơn Tiêu chuẩn TĂHH Đậm đặc + TT Chỉ tiêu Ngô vị TĂHH đậm đặc Ngô 1 NL trao đổi Kcal 3.000 2.649 3.282 3.002 2 Protein thô % 20,0 34,10 8,92 20,06 3 Lysin % 1,20 2,35 0,28 1,20 4 Methionin % 0,46 0,88 0,13 0,46 5 Xơ thô % 4,00 5,40 2,02 3,52 6 Canxi % 1,00 2,17 0,12 1,03 7 Photpho % 0,80 1,56 0,22 0,81 Ghi chú: Đậm đặc: 44,26%; Ngô: 55,76%. Thức ăn hỗn hợp cho gia súc ăn cỏ cũng được coi như thức ăn hỗn hợp đậm đặc. Bởi vì, thức ăn hỗn họp của gia súc nhai lại phải có nồng độ dinh dưỡng cao, để khi phối hợp với cỏ, là loại thức ăn có nồng độ dinh dưỡng thấp sẽ tạo thành khẩu phần có đầy đủ các chất dinh dưỡng theo đúng yêu cầu về hàm lượng các chất dinh dưỡng trong thức ăn của vật nuôi. Thức ăn hỗn hợp đậm đặc cũng có các ưu điểm của thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, ngoài ra nó còn có những ưu điểm là: Tận dụng được các nguyên liệu địa phương với giá rẻ, giảm chi phí vận chuyển, đáp ứng cải tiến kỹ thuật chăn nuôi gà giai đoạn vỗ béo. 1.2.4. Thức ăn hỗn hợp dạng bột Thức ăn hỗn hợp được trình bày trong các mục từ 1.2.4. đến 1.2.6. đều thuộc loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh nhưng chúng có sự khác nhau về hình dạng và cấu trúc vật lý. Thức ăn hỗn hợp dạng bột là loại thức ăn được phối hợp từ các nguyên liệu đã qua nghiền ớ dạng bột. Ví dụ: Các nguyên liệu như hạt ngô, mì, mạch, khô dầu đậu tương, khô dầu lạc, dừa, bông... đều được phơi, sấy khô (độ ẩm dưới 15%) và được nghiền thành bột trước khi phối hợp với các nguyên liệu khác (đã ở dạng bột như bột cá, bột sữa khử bơ, premix khoáng, vitamin...) để tạo thành thức ăn hỗn hợp ở dạng bột. 13
  13. Hình 1.1. Thức ăn dạng bột Ở trên thế giới vào khoảng 40 - 50 năm trở về trước, còn ở Việt Nam từ thập kỷ 80 của thế kỷ XX trở về trước, thức ăn hỗn hợp dạng bột chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối trên thị trường thức ăn gia súc. Khi thức ăn hỗn hợp dạng viên ra đời thì thức ăn hỗn họp dạng bột không còn đứng ở vị trí hàng đầu nữa. Ngày nay, nó chỉ chiếm m ột tỷ lệ nhỏ trên thị trường thức ăn hỗn họp hoặc tồn tại ở các trang trại vừa và nhỏ, các nông hộ tự tổ chức sản xuất và chế biến thức ăn gia súc. Tuy nhiên, nó vẫn chiếm tỷ lệ trên 30% tổng lượng thức ăn được sử dụng trong chăn nuôi hàng năm ở nước ta. Yêu cầu cơ bản của thức ăn hỗn họp dạng bột là kích cỡ hạt nghiền. Kích cỡ hạt nghiền khác nhau sẽ cho hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất chăn nuôi khác nhau. Kích thước của nguyên liệu sau khi nghiền có vai trò quan trọng, nếu thức ăn nghiền to quá sẽ làm giảm mức độ tiêu hóa các chất dinh dường, ngược lại nếu nghiền nhỏ quá (
  14. Bảng 1.4. Anh hưởng của độ mịn thức ăn hốn họp tóĩ tỷ lệ tiêu hóa và tăng trọng của lợn Tỷ lệ tiêu Độ mịn của Kích thước Tăng trọng So sánh tiêu tốn hóa chất TT hỗn hợp bột thức ăn bình quân thức ăn cho 1 kg hữu cơ thức ăn (mm) (gam/con/ngày) tăng trọng (%) (%) 1 Bột thô 1,74 74,3 638 100 2 Bột vừa 1,17 75,4 714 91,1 3 Bột mịn 0,91 77,3 759 85,6 Nguồn: Silva, (1995); McDonald và cs, (1995) SỐ liệu ở bảng trên cho thấy kết quả tăng trọng của nhóm nuôi bằng thức ăn dạng bột mịn cao hơn nhóm nuôi bằng thức ăn dạng bột thô là 18,96%, còn tăng trọng của lợn ăn thức ăn dạng bột vừa so với dạng bột thô cao hon là 11,19%. So với chi phí thức ăn cho một kg tăng trọng của nhóm ăn bột thô thì nhóm lợn ăn bột mịn giảm 14,4% và nhóm ăn bột có độ mịn vừa giảm 8,9%. Kết quả thí nghiệm trên thế giới cũng như kinh nghiệm thực tế ở nước ta cho phép kết luận là khi chế biến thức ăn hỗn hợp cho lợn thì thành phần nguyên liệu nên nghiền cho đến kích thước trung bình không lớn quá 1 mm. Thức ăn hon hợp dạng bột có một số nhược điêm như sau: Tính bụi cao, vì vây, nó thường gây các bệnh về đường thở cho vật nuôi còn non. Thường rơi vãi nhiều khi vật nuôi ăn, đặc biệt là gà. De bị hút ẩm dẫn đến làm giảm tương đối giá trị dinh dưỡng của một đơn vị khối lượng thức ăn. Ví dụ 1 kg thức ăn hỗn hợp với độ ẩm 11%, có giá trị năng lượng là 3.200 Kcal, khi nó hút ẩm tới 15% thì giá trị năng lượng chỉ còn 3.056 Kcal. Độ ẩm cao còn dẫn đến thức ăn dễ bị nấm mốc, vi khuẩn xâm nhập và phát triển. Vì ở dạng bột, nên nó chiếm thể tích lớn hơn dạng viên. Điều đó dẫn đến việc chuyển chở và kho chứa cũng cần phải có thề tích lớn hơn. Các thức ăn bổ sung (vitamin, khoáng, axit am in...) thường ở dạng bột mịn mặc dù đã được trộn vào thức ăn hồn hợp dạng bột đồng đều, nhưng khi đóng bao, vận chuyển, đặc biệt là khi cho vật nuôi ăn. 15
  15. chúng thường bị lắng đọng xuống phía dưới. N ếu ở trong m áng ăn thì phân lăng đọng này thường bị dính vào thành và đáy m áng hoặc bị vật nuôi bỏ lại, gọi là thức ăn thừa. Điều đó dẫn đến vật nuôi thiếu các vi chât, mặc dù chúng đã được bổ sung đầy đủ vào thức ăn. 1.2.5. Thức ăn hỗn hợp dạng viên và dạng mảnh Thức ăn hỗn hợp dạng viên và dạng m ảnh là thức ăn hồn hợp hoàn chỉnh nhưng được bổ sung thêm chất kết dính và được xử lý bằng hơi nước nóng sau đó ép thành viên hoặc mảnh. H ình 1.2. Thức ăn dạng viên dài Hình 1.3. Thức ăn dạng viên tròn Trên thế giới, thức ăn hỗn hợp dạng viên (bao gồm cả viên và mảnh) đã được sản xuất và đưa vào chăn nuôi cách đây khoảng trên 40 năm, còn ở nước ta thì mới chi khoảng hai chục năm trở lại đây (ở phía Nam vào đầu thập kỷ 80, còn phía Bắc vào nửa cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX). 16
  16. Trước đây, cả hai dạng thức ăn viên và m ảnh đêu cùng được sản xuất, nhưng ngày nay, nhờ đổi mới thiết bị công nghệ và tính ưu việt của thức ăn viên nên thức ăn hỗn hợp dạng viên được sản xuất là chủ yếu. Thí nghiệm đã chứng minh, lợn ăn thức ăn hỗn hợp dạng bột mịn thì tăng trọng cao hơn, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp hơn so với lợn ăn thức ăn hồn hợp dạng bột thô. Vậy mà, người ta lại sản xuất thức ăn hỗn hợp dạng viên với kích cỡ viên to gấp hàng trăm lân kích cỡ hạt thức ăn hỗn họfp dạng bột và độ cứng của viên thức ăn cũng lớn hơn độ cứng của bột. Điều này dường như có vẻ mâu thuẫn, nhưng các ví dụ sau sẽ giải thích rõ vấn đề này. Chúng ta thường ăn bánh đậu xanh và bánh bích quy. Bánh đậu xanh và bánh bích quy đều được làm từ nguyên liệu bột mịn; bột đậu xanh sau khi được xử lý và ép thành viên thì thành bánh đậu xanh, còn bột mì được trộn với một số nguyên liệu khác và hương liệu, sau đó được ép thành khuôn và nướng thì thành bánh bích quy. Khi ta ngậm cả hai loại bánh này trong miệng, chúng đều tan ra thành bột. Thức ăn bỗn họp dạng viên cũng tương tự như vậy, nó được làm từ nguyên liệu dạng bột và sẽ tan ngay trong đường tiêu hóa của vật nuôi. Trong sản xuất thức ăn hỗn hợp dạng viên cũng có bí quyết, không phải cơ sở sản xuất thức ăn hỗn hợp nào cũng nắm được bí quyết này. Đó là bí quyết của việc làm cho viên thức ăn cứng, dai nhưng lại tan nhanh khi vật nuôi ăn vào. Điều này thấy rất rõ khi ăn bánh bích quy, đối với bánh bích quy gia công, ta phải nhai một lúc thì bánh mới vụn ra thành bột, còn đối với bánh bích quy cao cấp thì chỉ cần ngậm trong miệng một lát, nó đã tan ra rồi. Bí quyết làm cho thức ăn viên tan nhanh nằm ở chất kết dính, độ mịn của hạt thức ăn và công nghệ ép. Rí mật đường được cho là một trong các chất kết dính tốt. Hạt thức ăn không chỉ có độ mịn vừa phải mà kích cỡ hạt của các loại nguyên liệu phải tương đối đồng đều nhau. Đối với công nghệ ép viên thì kích thước viên và độ cứng của viên là hai kỹ thuật then chốt. Kích thước viên phụ thuộc vào đối tượng vật nuôi và giai đoạn tuổi, còn độ cứng của viên phụ thuộc áp lực ép viên, áp lực này không được vượt quá 7 kg/cm2. 17
  17. 1 nưc an non ftọp dạng viên được ưa chuộng và nhanh chóng đứng ở ngôi đầu bảng bởi vì nó có những ưu điểm dưới đây. Các nghiên cứu cho thấy: Lợn được ăn thức ăn hỗn hợp dạng viên tăng trọng cao hơn 4 - 7%, giảm tiêu tốn thức ăn 5 - 8% , còn gà thì tăng trọng cao hơn 2 - 6%, giảm tiêu tốn thức ăn 8 - 10% so với được ăn thức ăn hỗn hợp dạng bột. N guyên nhân chính là vật nuôi ăn thức ăn hỗn hợp dạng bột m ất nhiều thời gian và phải vận động nhiêu hơn. Thời gian ăn của gà đối với thức ăn bột gấp 2,8 lần so với ăn thức ăn viên, còn thời gian ăn thức ăn bột của lợn gấp 2 lần so với ăn thức ăn viên. Trong suốt thời gian ăn, vật nuôi phải vận động đế lấy thức ăn, vì vậy, tiêu hao năng lượng cho việc thu nhận thức ăn bột sẽ nhiêu hơn so với thức ăn viên. Thức ăn dạng bột có tính bụi cao, gây bệnh đường thở cho vật nuôi, thức ăn viên đã khắc phục được nhược điểm này. Khi vật nuôi ăn, thường có một tỷ lệ thức ăn bị rơi vãi, hoặc bị dính vào máng ăn làm cho gia súc không lợi dụng được hết. Tỷ lệ này đối với thức ăn dạng bột vào khoảng 8 - 15%, còn đối với thức ăn viên khoảng 3 - 6%. Thức ăn hỗn hợp dạng viên có khả năng hút ẩm kém hơn so với dạng bột, điều đó cũng có nghĩa là khả năng xâm nhập của nấm mốc, sâu, mọt, vi khuẩn vào nó kém hơn so với thức ăn bột. Thức ăn dạng viên được xử lý nhiệt bằng hơi nước nóng trước khi đóng viên nên m ột số vi khuẩn gây bệnh đã bị tiêu diệt, m ột số chất kháng dinh dưỡng, độc tố bị phá hủy. Đối với các trang trại thực hiện việc phân phối thức ăn cho vật nuôi bằng cơ giới hóa, tự động hóa thì thức ăn viên dễ thực hiện hơn thức ăn bột. Thức ăn dạng viên được nén chặt nên nó có dung tích nhỏ hơn thức ăn bột khi cả hai có cùng một khối lượng. Đ iều này dẫn đến nó tiết kiệm được dung tích khi vận chuyển và kho chứa. Do được nén chặt, nên thức ăn viên có năng lượng và hàm lượng các chất dinh dưỡng lớn hơn thức ăn bột khi cả hai có cùng dung tích. Điều đó có nghĩa là với cùng một dung tích thức ăn thu nhận được thì 18
  18. vật nuôi sẽ thu nhận được nhiều năng lượng và các chất dinh dưỡng hơn khi nó ăn thức ăn viên. Thức ăn bổ sung (vitamin, khoáng, axit amin...) thường ở dạng bột mịn, chúng hay bị lắng đọng xuống dưới và dính vào m áng ăn, hoặc chúng bị chừa lại không ăn (đối với gà). Điều này dẫn đến vật nuôi bị thiếu các vi chất. Thức ăn hỗn hợp dạng viên đã tránh được vấn đề nêu trên. Vì, các vi chất đã được ép chặt trong viên thức ăn. T hức ăn hỗn hợp dạng viên cũng có những khiếm khuyết. Cụ thể là: Trong quá trình xử lý bằng hơi nước nóng và ép viên ở nhiệt độ cao đã làm giảm hoạt tính của vitamin, các sắc tố, có thể làm biến tính và giảm giá trị sinh học của protein. Do phải xử lý bằng hơi nước nóng và ép viên nên sản xụất thức ăn hỗn hợp dạng viên sẽ tiêu hao năng lượng lớn hơn so với dạng bột. Ngoài ra, người ta còn quan sát thấy gà ăn thức ăn hỗn họp dạng viên hay bị bệnh báng nước (ascite) và gà trống hay bị đột tử. 1.2.6. Thức ăn hỗn hợp dạng viên đặc biệt Thức ăn hỗn hợp dạng viên đặc biệt là thức ăn hỗn họp hoàn chỉnh nhưng nó được sản xuất bằng công nghệ đặc biệt để tạo ra thức ăn hỗn hợp sử dụng cho chăn nuôi thủy sản. Trước thập kỷ 60 của thế kỷ trước, thức ăn cho thủy sản chưa được chú trọng nghiên cứu và sản xuất. N hưng với sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành chăn nuôi thủy sản và sản lượng sản phẩm do nó cung cấp đã khiến người ta phải đặc biệt quan tâm đến vẩn đề này. Năm 1980, sản lượng thức ăn hỗn hợp cho thủy sản (nuôi trồng) của toàn thế giới vào khoảng gần 2 triệu tấn/năm, năm 1990 tăng lên 4 triệu tấn, năm 2000 gần 7 triệu tấn và ngày nay, trên 10 triệu tấn/năm. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành nuôi trồng thủy sản đạt từ 5 - 9% trong các thập kỷ vừa qua, trong khi đó tốc độ tăng trưởng của ngành chăn nuôi lấy thịt, trúng, sữa chỉ đạt từ 1,7% đến 3,8% năm. Đồng thời với sự phát triển nhanh chóng của ngành nuôi trồng thủy sản thì ngành sản xuất thức ăn hồn họp cho thủy sản cũng phát triển nhanh 19
  19. chóng theo, ơ châu Á, nhà sản xuất thức ăn thủy sản lớn nhất là Trung Quốc, sau đó đến Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ. Nước ta cũng bắt đầu sản xuât trong những năm gân đây nhưng sản lượng không lớn. Người ta phải sản xuất thức ăn dạng viên đặc biệt, không hoàn toàn giống như thức ăn viên cho gia súc, gia cầm để chăn nuôi thủy sản vì các lý do chính sau đây: Khối lượng của m ột cá thể thủy sản rất nhỏ so với lợn, gà vì thế nó thu nhận m ột lượng thức ăn/con/ngày cũng rất nhỏ so với gia súc, gia cầm. Ví dụ: M ột con lợn choai (30 - 50 kg) có thể thu nhận 1.000 - 1.500 gam thức ăn/con/ngày; m ột con gà choai (0,7 - 1,0 kg) có thể thu nhận 70 - 100 gam thức ăn/con/ngày nhưng một con tôm choai (20 - 25 g) chỉ thu nhận khoảng 0,8 - 1,0 gam thức ăn/con/ngày. Điều này chỉ ra rằng, nguyên liệu thức ăn cho thủy sản phải được nghiền rất m ịn và viên thức ăn phải rất bé chứ không thể to như viên thức ăn của lợn, gà. Kích cỡ hạt của nguyên liệu sau nghiền đối với thức ăn cho ấu trùng tôm, cá là 177 |Lim, cho tôm cá nhỏ là 250 ịim, cho tôm , cá lớn là 850 |ư.m và yêu cầu phải có 95% số hạt ở kích cỡ nêu trên hoặc nhỏ hơn. N goài ra, các nguyên liệu và các chất bổ sung (vitam in, khoáng, axit am in, sắc tố...) phải được trộn với độ đồng đều cao. Thức ăn hỗn hợp cho thủy sản bị tiếp xúc với nước trước khi tôm, cá ăn được. Vì vậy, nó phải không tan nhanh trong nước. Đ iều này liên quan đến chất kết dính. Chất này phải làm cho viên thức ăn khó tan trong nước nhưng dễ tan trong đường tiêu hóa của thủy sản. Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho thủy sản không được chìm nhanh trong nước. Neu chìm nhanh nó sẽ lẫn vào bùn đất và gây khó khăn cho việc thu nhận thức ăn của tôm, cá. Điều này liên quan đến độ xốp của viên thức ăn. Độ xốp lớn thì thời gian chìm của viên thức ăn sẽ lâu hơn. Phụ gia làm tăng độ xốp của viên thức ăn là bí quyết của các nhà sản xuất thức ăn hỗn hợp. N hững vấn đề trên cho thấy sự đặc biệt của thức ăn hồn hợp dạng viên cho thủy sản là kích cỡ của nguyên liệu sau nghiền phải 20
  20. rất nhỏ, các nguyên iĩẹu phải được trộn với độ đồng đều cao, kích cỡ viên thức ăn phải nhỏ, viên thức ăn không chìm và tan nhanh trong nước nhưng tan nhanh trong đường tiêu hóa của tôm, cá. Đe giải quyết được các vẩn đề này cần phải có các máy móc thiết bị chuyên dụng và m ột số điểm khác biệt trong quy trình công nghệ. Vì thế thức ăn hỗn hợp dạng viên của thủy sản được phân loại thành thức ăn viên dạng đặc biệt. H ình 1.4. Thức ăn cho thủy sản dạng viên tròn có thể nổi được 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2