intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thức ăn xanh ngoài cỏ cho gia súc - Phương pháp chủ động: Phần 1

Chia sẻ: ViHana2711 ViHana2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

67
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Thức ăn xanh ngoài cỏ cho gia súc - Phương pháp chủ động được biên soạn với mục đích giới thiệu đa dạng nguồn thức ăn thô cho gia súc và hướng dẫn một số phương pháp chế biến thông dụng, dễ làm và đạt hiệu quả cao. Phần 1 của tài liệu trình bày các nội dung chính sau: Kỹ thuật trồng cỏ thâm canh, kỹ thuật trồng thu hoạch một số loài cây thức ăn thô xanh làm thức ăn cho gia súc. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thức ăn xanh ngoài cỏ cho gia súc - Phương pháp chủ động: Phần 1

  1. PÀO LỆ HẲNO m m m rnUONG ìrHÁP CHU đ ộ n g THỨC ĂN XANH CHO GIA suc
  2. ĐÀO LỆ HẰNG ************* PHƯƠNG PHÁP CHỦ ĐỘNG THỨCAn xanh ngoAi' cò CHOGIAsức NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI Hà Nội - 2008
  3. Jlò’i n ó i itíỉíL ùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành chăn C nuôi ở nước ta, nghề chế biến thức ăn chăn nuôi đã và đang phát triển nhanh chóng. Song sự tăng nhanh các nhá máy chề' bìêh thức ăn công nghiệp cũng mới chỉ đáp ứng được khoảng 1/3 nhu cầu thức ăn 'cho tổng đàn gia súc. Trong khi đó, với ưu thế là một nước nhiệt đới, quanh năm cây trái xanh tốt, ngành chăn nuôi Việt Nam luôn sẵn có nền tảng nguyên liệu vững chắc là nguồn thức ăn xanh phong phú và nguồn phụ phẩm công, nông nghiệp dồi dào. Trong những năm gần đây, khi đàn gia súc của Việt Nam tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng thì nhu cầu về thức ăn lại trở nên nóng bỏng bởi tập quán chăn thả và tận dụng theo mùa vụ đã không thể đáp ímg yêu cầu chăn nuôi đang trong xu hướng cộng nghiệp hóa hiện nay. Vì vậy, mở rộng diện tích trồng cỏ và tăng cường thu gom, chế biến phụ phẩm công, nông nghiệp nhằm khai thác lợi thế vùng làm thức ăn cho gia súc, dặc biệt là gia súc nhai lại ở nước ta vốn rất dễ thiểu thức ăn vào mùa dông, mùa khô là việc làm mang nhiều lợi ích và đảm bảo chăn nuôi hiệu quả. 3
  4. Chế bỉêh thức ăn cho gia súc từ nhiều nguồn thức ăn xanh phong phú và từ các nguồn phụ phẩm là phương pháp chủ động thức ăn đơn giận và rẻ tiền nhưng hiện tại chưa trỏ thành tập quán, thối quen và tư duy chính thức của người chăn nuôi nên trên thực tế việc phát triển các nguồn thức ăn này còn khá nhiều hạn chế. Cuốn sách nhỏ "Phương pháp chủ động thức ăn xanh ngoài cỏ cho gia súc” được biên soạn vớỉ mục đích giới thiệu đa dạng nguồrữhức ăn thô cho gia súc và hướng dẫn một số phương pháp chế biến thông dụng, dễ làm và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, nguồn thức ăn xanh trong chăn nuôi được nhân dân tìm thấy và sử dụng lâu đời cũng như kết quả của quá trình nhập nội các giống cỏ siêu năng suất khác còn rất nhiều mà cuôh sách nhỏ này chưa thể cập nhật và giới thiệu hết. Trong từng phương pháp được giới thiệu trong sách cũng có thể có các chi tiết khác nhau ở thực tế các vùng miền và có thể còn một sô'thiểu sót. Tác giả xin cảm ơn và rất mong nhận đước sự đóng góp ý kiến quý báu từ các độc giả! Kính chúc người chăn nuôi thành công! 7Á c ý À 4
  5. CHƯƠNG I MỞ ĐẦU I - VAI TRÒ CỦA THỨC ĂN THÔ XANH TRONG CHĂN NUÔI Ngành nông nghiệp đang phát triển theo xu. hướng chuyển đổi cơ cấu từ trồng trọt sang chăn nuôi để tăng giá trị kinh tế và trong thực tế nếu biết tận dụng, phát huy nội lực để giảm giá thành sản xuất tạo được sản phẩm cạnh tranh thì người chăn nuôi nào cũng thành công và chăn nuôi đã là nguồn thu nhập chính của các nông hộ ở nhiều vùng miền trong cả nước. Cùng với sự phát triển đàn gia súc trong khắp cả nước thì mối bận tâm hàng đầu là nền tảng thức ăn chăn nuôi như thế nào để phát triển bền vững định hướng chăn nuôi ngay trong từng nông hộ? Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi đã và đang phát triển khá mạnh mẽ trong những năm gần đây nhưng cũng đang gặp nhiều khó khăn bởi thụ động với nguồn nguyên liệu ngoại nhập, vừa thiếu về sô' lượng vừa chưa kiểm soát được chất lượng lại vừa đắt đỏ làm giảm lợi nhuận chăn nuôi cho người nông dân. Trong khi đó, ngành chăn nuôi hiện đang bỏ phí một ưu thế là một nước nhiệt đới quanh năm cỏ cây xanh tốt, 5
  6. nông dân Việt Nam có truyền thống chế biến thức ăn tận dụng lâu đời cho chi phí sản xuất chãn nuôi rẻ, hiệu quả và tạo sản phẩm "sạch" tăng tính cạnh tranh, làm tiền đề cho nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ hiện đại. Vì vậy, xu thế vừa đẩy mạnh công nghiệp hóa sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước vừa phát huy nội lực tận dụng ưu thế vùng tự thu gom, chế biến thức ân chăn nuôi rẻ tiền, an toàn và hiệu quả trong chăn nuôi là xu thế tất yếu phù hợp với giai đoạn phát triển chăn nuôi hiện nay. Thức ăn thô xanh luôn có tầm quan trọng đặc biệt và không thể thay thế đối với gia súc ăn cỏ như trâu, bò, dê, cừu, thỏ, hươu, nai, nhím,... và là thức ăn truyền thống khá hiệu quả đối với chăn nuôi lợn,*gà, vịt, ngan, ngỗng. Thức ăn công nghiệp hiện nay mới chỉ cung cấp đủ dinh dưỡng cho lợn và gia cầm còn đối với gia súc nhai lại và ăn cỏ nói chung thì thức ăn thô xanh lại là nguồn dinh dưỡng mà thức ăn công nghiệp không thể đáp ứng. Vói nhu cầu trung bình 30 kg thức ăn thô xanh mỗi ngày của trâu, bò; 5 - 7 kg/ ngày ở dê, cừu, hươu, nai; 3 - 5 kg/ ngày ợ nhún, thỏ,... cũng là bài toán khá phức tạp đối với chấn nuổi nồng hộ khi việc chăn thả tự nhiên ngày càng khó khăn do đất trồng bị thu hẹp và kém hiệu quả bởi chất lượng cỏ tự nhiên vừa thiếu vừa nghèo dinh dưỡng. Việt Nam vốn chưa có được một đồng Cỏ chăn nuôi nào đúng nghĩa của nõ, mà chăn nuôi chủ yếu là tận dụng, chăn thả tự nhiên nên hiệu quả chăn nuôi còn thấp và để tiếp tục tăng đầu con thì phải tạo thêm nguồn thức ăn. Với thực trạng như trên, việc kế thừa và phát hiện những nguồn thức ăn thô xanh khác ngoài cỏ và trồng cỏ thâm canh là một hướng đi đúng đắn trong giai đoạn hiện 6
  7. nay. Các nguồn thức ăn thô xanh ở Việt Nam rất phong phú và sẵn có ở mọi vung miền trên cả nước. Phương pháp chế biến lại đơn giản nên nếu biết thu gom, chế biến và bảo quản hợp lý thì ngừòi chăn nuôi sẽ chủ động được nguồn thức ăn rẻ tiền và giàu dinh dưỡng, khấc phục được tính thời vụ và đảm bảo hiệu quả chăn- nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia súc ăn cỏ. II - GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI CỎ DÙNG LÀM THỨC ĂN THÔ XANH TRONG CHĂN NUÔI 1. Cỏ Voi (Penisetum Pupureum) Cỏ Voi là loại cỏ hòa thảo thân thẳng, lá có bẹ thân có đốt giống như cây mía. cỏ có thể cao đến 2,5 m. cỏ voi có nguồn gốc từ những vùng có khí hậu nhiệt đới của châu Phi. Cỏ thích hợp với những vùng đất có độ màu mỡ cao và là cỏ chịu phân bón đặc biệt là phân đạm. cỏ có khả năng chịu hạn kém thích hợp ở những vùng có mùa khô ngắn và lượng mưa hàng năm lớn hơn 1000 mm. cỏ Voi có khả năng chịu ngập úng kém, cho nên cỏ Voi chỉ cho nẫng suất cao nhất ở những vùng đất màu mỡ, độ thoát nước tốt và có nước tưới. Cỏ Voi có khả năng kháng cỏ dại kém, khả năng chịu giẫm đạp kém nên không thích hợp làm chãn thả, phù hợp với trồng làm đồng cỏ thu cắt. Cỏ Voi được nhập vào nước ta từ úc, hiện nay đã phát triển rất nhiều nơi ương nước chủ yếu là giống King Grass có nhiều lộng và phát triển chiều cao rất nhanh. Năng suất 7
  8. thâm canh có thể đạt tới 350 - 400 tấn/ha năm. Mùa mưa cho năng suất 180 - 200 tấn/ha. Trong những năm gần đây, có thêm hai giống cỏ Vọi mới đó là Madagazca và Florida. Hai loại này có thân to hơn, lá nhiều ít lông hơn cỏ Kìng Grass và được cho là có năng suất cao hơn. Tuy nhiên, khả năng thích nghi và các chỉ tiêu sản xuất chủ yếu còn đang được nghiên cứu chưa được công bố. cỏ có tính ngon miệng, gia súc rất thích ăn có thể cho ăn tươi hoặc ủ chua đều tốt. Hạn chế lớn nhất của cỏ vọi là phần thân cứng rất nhanh, nếu cắt không kịp thời, gia súc sẽ chừa thân lại không ăn nên tỷ lệ sử dụng không cao. Trong thực tế, người ta thường cắt cỏ Voi ở lứa đầu khoảng 55-60 ngày sau khi trồng và khoảng cách cất các lứa tiếp theo là 40-45 ngày. Khi cho ăn, nên chặt cỏ thành những đoạn ngắn từ 3- 5 cm để tăng khả năng sử dụng. 2. Cỏ Ghinê (Pạnicum maximum) Cỏ Ghinê (Panicum Maximum) có nhiều giống khác nhau như P.M. Liconi, P.M.Rivesdable, P.M.TĐ58, P.M. Hamill, P.M. Common. cỏ Ghinê còn được gọi là cỏ Sả, cỏ Tây Nghệ An. Cỏ Ghinê có nguồn gốc từ châu Phi và được trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới, Á nhiệt đới, cận nhiệt đới. cỏ Ghinê được đưa vào nước ta từ năm 1875 và hiện nay đã được trồng ở nhiều vùng trong cả nước. Loài cỏ này là loại thân bụi cao, trồng lưu niên với chiều cao cây từ 60-200cm, có thân nhánh bò ngắn. Phiến lá rộng 35mm, dài 12 - 40cm, bẹ lá mọc quanh gốc có màu tím, bẹ và lá có lông nhỏ màu trắng. Những lá phía trên và 8
  9. bẹ lá dài nên không che nắng những lá dưới. Lá có khả năng xoay theo chiều nắng nên có thể trồng ghép, trồng dưới tán mà không hề lo cây kém phát triển. Cụm hoa hình chuông, có lớp lông nhỏ và mịn. Bộ rễ nhiều nhánh và phát triển mạnh, cỏ Ghinê phát triển tạo thành từng cụm như một hình phễu có thể hứng nước mưa nên khả nãng chịu hạn khá cao, có thể chịu đựng được 6 - 7 tháng khô. Ghinê là loại cỏ có tốc độ phát triển rất nhanh (chỉ đứng sau cỏ Voi), năng suất xanh đạt 80 - 250 tấn/ha/năm. Hàm lượng vật chất khô trong 1 kg chất xanh trung bình từ 22 - 25%, hàm lượng đạm thô từ 7 -9 %. Hàm lượng xơ thô từ 28 - 35%. Nhìn chung, cỏ Ghinê có nhiều đặc tính quý như sinh trưởng nhanh, mạnh, năng suất cao, khả năng chịu hạn, chịu nóng và chịu bóng tốt, dễ trồng và sống được trên nhiều loại đất khác nhau, thậm chí chúng còn phát triển tốt cả trên đồi núi cao 2500m so với mặt biển. Song đất tốt nhất cho cỏ Ghinê là loại đất mầu mỡ, phù sa, giầu canxi, oxit sắt và pH = 5,5 - 6, nhiệt độ tối thích là 16 -28°c. c ỏ có thể được trồng cả bằng hạt và thân hom. Cỏ Sả có bộ rễ khỏe, ăn sâu nên có khả nãng chịu hạn tốt hơn cỏ voi. Cỏ Sả thích hợp với những vùng có lượng mưa từ khoảng 890 mm trở lên. Giống như cỏ Voi, cỏ Sả có khả năng chịu úng kém vì vậy thích hợp với những vùng có khả năng thoát nước tốt. cỏ Sả có khả năng chịu bóng tốt cho nên có thể trồng được dưới tản cây to hoặc cây bụi. Cỏ Sả có khả nãng thích hợp với nhiều loại đất nhưng cỏ phát triển tốt nhất ở những vùng đất có độ màu mỡ từ trung bình trở lên. cỏ có thể mọc được ở những vùng đất 9
  10. dốc, nhiều đá nhưng không cho nàng suất cao. cỏ Sả có khả năng cạnh tranh với cỏ dại và khả năng chịu giẫm đạp tốt hơn cỏ Voi. Nhiều nơi người ta trồng cỏ sả để chân thả nhưng tốt nhất nên chăn thả gia súc khi cỏ cao được từ 15- 22 cm. Năng suất cỏ trung bình trong mùa mưa là 150- 200 tấn/ha. Trồng thâm canh có thể đạt 280 -300 tấn/ha. Cỏ -Sả có mềm, nhiều lá cho nên gia súc thích ăn. Sau đây là các giống cỏ Sả phổ biến ở Việt Nam. 2.1. Cỏ sả TD 58 ịPanicum maximum cv TD 58) Là một dòng cỏ sả có lá màu xanh sẫm, thân và gốc màu xanh tím, hạt có màu xanh tím, được trồng rất nhiều ò Thái Lan, nhất là vùng Đông Bắc. Cỏ có thể sống sót được ở những vùng có mùa khô kéo dài nhưng phát triển tốt ở những vùng có mùa khô ngắn hoặc không cổ mùa khô. cỏ phát triển tốt ở những vùng đất tốt và có phân bón. cỏ có khả năng tái sinh rất nhanh. Cỏ sả TD 58 được đưa vào Việt Nam từ năm 1995, cỏ dễ thích nghi, dễ trồng, cho năng suất chất xanh cao, chất lượng tốt, gia súc ãn ngon miệng. Đặc biệt thân lá rất mềm, tỉ lệ lá/thân khoảng 65%, ra bồng một lần trong nãm vào khoảng tháng 10, dễ thu hạt và cho năng suất hạt cao, chất lượng hạt tốt. Nãng suất chất xanh của cỏ đạt 170 - 220 tấn/ha mùa mưa, thâm canh có thể đạt tới 300 - 320 tấn/ha năm, năng suất hạt đạt 300 - 350 kg/ha. cỏ có thể nhân giống bằng hạt và bằng thân gốc đều tốt. 2.2. Cỏ sả Common và Ciat 673 Cỏ này lá màu xanh, gốc, thân và hạt có màu xanh đậm. Cỏ được đưa vào nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên 10
  11. cứu và Phát triển chăn nuôi Sông Bé từ nám 1993 đến năm 1996 chính thức phát triển 2 dòng cỏ này ra sản xuất. Năng suất cỏ thu đựợc trung bình trong mùa mưa là 140 -170 tấn/ha. Trồng thâm canh có thể đạt 180 -200 tấn/ha. Cỏ Common và Ciat 673 có thân lá mềm, bẹ lá to, tỷ lệ lá/thân khoảng 60%, có tính ngon miệng cao nên gia súc thích ăn. Cỏ này fa bông nhiều lần trong năm nên có thể thu hạt nhiều lần, năng suất hạt cao từ 250 - 300kg/ha, hạt chắc nhiều và tỷ lệ nảy mầm cao. Đặc điểm ra bông nhiều lần trong năm cũng là một hạn chế của giống cỏ này vì khi cỏ ra bông, chất lượng cỏ giảm đi rất nhanh. 2.3. Cỏ sả K 280 Là giống cỏ sả cỏ thân thấp lá nhỏ, nãng suất thấp hofn các giống kể trên nhưng có khả năng phát triển ở những vùng đất ít màu mỡ. Đặc điểm nổi bật của cỏ sả K280 là khả năng chịu hạn tốt. cỏ thích hợp với những vùng đất đồi, ít dinh dưỡng và có mùa khô kéo dài. 3. c ỏ Ruzi (Brachiaria Ruziziensis) Là một giống cỏ hòa thảo cao trung bình, có nhiều lá, thân bò, trên lá có nhiều lông tơ. cỏ này có nguồn gốc từ Madagasca. cỏ Ruzi phát triển tốt nhất ở những vùng có khí hậu nóng ẩm. cỏ cho năng suất cao ở những vùng đất thoát nước tốt (đất gò) và giàu dinh dưỡng. Ruzi là loại cỏ chịu phân bón cho nên để cỏ Ruzi phát triển tốt ở những vùng đất nghèo dinh dưỡng thì cần nhiều phân bón lót. Cỏ Ruzi có khả năng chịu hạn tốt, khả nãng lưu gốc qua mùa khô rất tốt vì vậy có thể trồng cỏ Ruzi ở nhũng 11
  12. vùng có mùa khô dài. Khả năng kháng cỏ dại và chịu giẫm đạp của cỏ Ruzi tương đối tốt. Gỏ Ruzi được sử dụng làm đồng cỏ chăn thả. Năng suất chất xanh cao, chất lượng tốt, gia súc ăn ngon miệng. Năng suất cỏ 130 -170 tấn/ mùa mưa, thâm canh đạt 180 -200 tấn/ha. Năng suất hạt 300-380 kg/ha. cỏ có thể trồng bằng thân và trồng bằng hạt. 4. Cỏ Stylo (Stylosanthes guyanensis) Đây là một loại cỏ có nguồn gốc từ châu Mỹ La Tinh. Cỏ được trồng phổ biến ở Tây Ấn Độ, Ha oai, và một số nước châu Phi như Kenya, Uganda, Nigieria. Đây là loại cỏ có thân thô, có lông, lá kép ba, dài hẹp và nhọn. Loại cỏ này phát triển rất tốt ở những vùng nóng. Đây là loại cỏ có khả năng chịu hạn tốt, nó có thể sống được ở những vùng có mùa khô kéo dài và khí hậu nóng bức. Cỏ có thể sống được ở những vùng có lượng mưa trung bình khoảng 890 mm. Đây là loại cỏ có khả năng chịu bóng kém vì vậy không nên trồng dưới tán các cây khác. Cỏ này có thể thích nghi với nhiều loại đất. Nó có thể phát triển được trên đất axít và có khả năng chịu úng tương đối tốt. Cỏ có khả năng chịu giẫm đạp nên có thể dùng để chăn thả tuy nhiên chỉ ở mức chăn thả vừa phải. Năng suất chất xanh của loại cỏ này đạt khoảng 60 tấn/ha. Hàm lượng đạm trong cỏ khoảng 16%. 5. Cỏ lông Para (Brachiaria mutica) Cỏ lông Para có nguồn gốc ở Braxin và sau đó được trồng ở nhiều nước nhiệt đới thuộc châu Phi và châu Á. Giống cỏ này được đưa vào miền Nam nước ta lần đầu tiên 12
  13. vào năm 1875, sau đó được đưa ra trồng ở miền Trung và miền Bắc. Ở Ấn Độ, ngưòi ta còn gọi cỏ lông Para là cỏ nước hay cỏ trâu vì nó ưa nước và sinh trưởng nhanh trong điều kiện đầm lầy. Cỏ lông Para là loại cây thuộc họ hòa thảo thân bò, mặt trên và dưới lá có nhiều lông tơ mịn. Cây có thể cao tới l,5m, cành cứng, to, rỗng ruột, đốt dài 10-15cm, mắt hai đầu đốt có màu trắng xanh và có khả năng đâm chồi. Lá cỏ dài, đầu nhọn, cỏ lông Para có thể sinh trưởng ở đất đỏ, đất mặn, đất phèn,... nhưng ưa đất phù sa, đồng bằng. Là loại cây thích hợp với những vùng mưa nhiều, đất trũng, chịu được ngập nước (tới 60cm). Tại những nơi này, cỏ mọc rất khỏe và nhanh chóng lấn át cỏ dại. Chỉ cần trồng một lần sau đó nó tự phát triển dễ dàng. Thân và lá cỏ lông Para mềm nên gia súc nhai lại rất thích ăn. Tuy nhiên, khi cỏ già, bị vấy bùn, phân thì tính ngon miệng giảm rõ rệt. Hơn nữa, cỏ lông Para không chịu được dẫm đạp, do vậy chỉ nên trồng để thu cắt và cho ăn tại chuồng. Năng suất xanh đạt 90-100 tấn/ha/năm. Đặc biệt, so với một số giống cỏ khác, cỏ lông Para có khả năng phát triển tốt vào vụ đông xuân nên nó chính là cây hòa thảo trồng cung cấp thức ăn xanh cho gia súc vào vụ này. 6. Cỏ hỗn hợp Avex Đây là loại cỏ hỗn hợp ôn đới gồm 2 giống hòa thảo và 3 giống họ đậu. Giống cỏ này có đặc điểm rất ưu việt là có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong mùa đông. 13
  14. cỏ có hàm lượng đạm cao 18 -22%. Tuy nhiên cỏ này cho năng suất thấp chỉ đạt 40-50 tấn/ha. Thời gian trồng và sử dụng trong khoảng 6 tháng. 7. Cỏ Xu đăng (Sorghum Sudanasa) Cỏ Xu đăng thuộc họ hòa thảo, thân đứng, cỏ có khả nẫng sinh trưởng nhanh, chịu được các điều kiện nóng và khô hạn. Loại cỏ này cũng rất thích hợp cho chăn nuôi gia súc nhai lại theo quy mô trang trại vì có thể cơ giới hóa toàn bộ từ khâu làm đất đến gieo trồng, chăm sóc và thu cắt. Cỏ thường được dùng cho gia súc ăn tươi hoặc dự trữ bằng ủ chua. Năng suất xanh đạt 100-120 tâ'n/ha/năm. II - MỘT SỐ LOẠI THỨC ẢN THÔ XANH NGOÀI 1. Cây thức ân chăn nuôi giàu dinh dưỡng ngoài cỏ Cây thức ăn chăn nuôi giàu dinh dưỡng ngoài cỏ rất nhiều như cây điền thanh, cây đậu biếc, cây sắn dây, cây muồng, cây bột mắm, cây so đũa, cây đu đủ, cây vông, cây dền gai, cây rau sam, cây tàu bay, rau. càng cua, rau cần, rau hàm ếch, rong đuôi chó, rong tóc tiên, bèo ong, rau diếp, cây dưởng, cây dâm bụt, cây lạc trời, cây mít, cây điêu tử,... nhưng trong khuôn khổ tài liệu này, chúng tôi chỉ giới thiệu cách trồng, thu hoạch và chế biến một số loại cây khá thông dụng và hiệu quả. Bao gồm các loại cây như: 14
  15. Bảng ỉ : Một số cây thức ăn xanh ngoài cỏ Đối tượng vật nuôi s ử dụng Tên một số cây Dê, STT thức ăn chăn G ia T râu , . cừu, Nhím, nuôi ngoài cỏ Lợn cầm bò hưonu, thỏ nai 1 Bèo tấm V V 2 Bèo hoa dâu >/ A 3 Bèo sen V V V 4 Bí ngô V V V V V 5 Khoai nưa V V 6 Khoai ráy V V V V V 7 Khoai nước V V 8 Rau dệu V V V V 9 Dừa nước A V V V 10 Cây chuối V V V V 'V 11 Rau muống . V V V V V 12 Su su V V V V V 13 Ngô gieo dày V V V 14 Khoai lang V V V V V 15 Mía V V V V 16 Keo dậu V V V V V 17 Chè khổng lồ V V V V V 18 Đậu Sơn Tây V V V V V 15
  16. 2. Phụ phẩm nông nghiệp thuộc nhúm làm thức ăn thô xanh Có nhiều loại phụ phẩm công, nông nghiệp dùng làm thức ãn gia súc rất tốt như bột đầu tôm, bột xương, bột thịt, bột lông vũ, bột đầu cá, khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, khô dầu bông,... nhưng không phải thuộc tính chất của nhóm thức ăn thô xanh nên chúng tôi không giới thiệu trong tài liệu này. Các phụ phẩm nông nghiệp có thể dùng làm thức ăn thô xanh cho gia súc cũng rất nhiều như đầu mẩu sắn khô, lá rau xanh già, lá rong riềng, thân lá đậu xanh sau thu hoạch quả, vỏ quả đậu tương,... nhưng chưa thông dụng và sản lượng cũng không cao lắm nên trong tài liệu này chúng tôi lựa chọn một số phụ phẩm nông nghiệp cơ bản dùng làm thức ăn thô xanh cho gia súc như: Bảng 2: Một số phụ phẩm dùng làm thức ăn thô xanh cho gia súc Đối tượnjg vật nuôi sử dụng Số T ên loại phụ phẩm „Dê, TT nông nghiệp G ia T râu , cừu, Nhím, Lợn cầm bò hươu, thỏ nai 1 Thân, lá ngô sau thu bắp V V V 2 Thân, lá khoai lang sau V V V V V thu củ 3 Thân, lá sắn sau thu củ V A V V 4 Thân, lá lạc sau thu củ V V V V V 16
  17. Đối tượn ị vảt nuỏi sử dụng Số Tén loại phụ phẩm Dẻ, TT nóng nghiệp Gia T râu , cừu, Nhím, Lợn cẩm bò hươu, th ỏ nai 6 Vò quà chuối V V V V 7 Ngọn, lá mía sau thu V V thân 8 Vò, ngọn dứa V V 9 Quả giả điéu V V V V V 10 Vỏ, bẹ bấp ngổ V V 11 Vò, thịt quà cà phô V V V V 12 Vò mít V V V V 17
  18. CHƯƠNG II KỸ THƠẬT TRỒNG c ỏ THẲM CANH 1. Quy trình trồng cỏ Voi 1.1. Thời vụ gieo trồng Thòi gian trồng thích hợp là từ tháng 2 đến tháng 5, thu hoạch từ tháng 6 đến tháng 11. Nếu chủ động được nước tưới vào mùa khô thì có thể thu hoạch quanh năm. Chu kỳ kinh tế của cỏ Voi là 3 - .4 nãm (tức là trồng một lần thu hoạch được 3 - 4 năm), nếu chăm sóc tốt có thể cho năng suất trong 10 năm liền). 1.2. Chuẩn bị đất Chọn nơi đất thấp có độ ẩm cao, vì cỏ Voi có năng suất rất cao nên trồng theo hướng chuyên canh và thâm canh. Đất phụ họp để thâm canh cỏ Voi là loại đất có tầng canh tác trên 30 cm, nhiều mầu, tơi xốp, thoát nước, có độ ẩm trung bình đến hơi khồ, pH của đất = 6-7. Đất trồng cỏ Voi cần cày sâu độ 20-25cm, bừa và cày 2 lần làm tơi đất. Làm sạch cỏ dại và san phẳng mặt đất trồng. Rạch hàng sâu 20 - 25cm theo hướng đông-tây, khoảng cách hàng Ộ0 - 80cm. Cũng có thể trồng theo khóm với mật độ bụi nọ cách bụi kia 40 cm và hàng cách hàng 60 cm. 18
  19. 1.3. Phân bón Tùy theo ruộng tốt hay xấu mà có thể sử dụng lượng phân bón khác nhau. Trung bình, lượng phân bón cho mỗi ha trồng cỏ Voi như sau: + Phân chuồng hoai mục: 15-20 tấn + Supe lân: 250 - 300kg + Sunfat kali: 150 - 200kg + Đạm urê: 400 - 500kg Các loại phân chuồng, lân, kali dùng bón lót toàn bộ theo lòng rãnh hàng. Riêng phân đạm bón chia đều cho các lần thu hoạch trong năm và bón thúc sau mỗi lần cắt. Nếu đất chua (pH < 5) thì phải bón thêm vôi. 1.4. Giống Sử dụng loại thân giống có độ tuổi 80 - 100 ngày và được chặt vát thành hom có độ dài 50 - 60cm/hom. Mỗi hom có 3 - 5 mắt mầm. Sử dụng 7 - 8 tấn hom giống/ha. 1.5. Cách trồng Đất sau khi rạch hàng và bón phân, đặt hom theo lòng rãnh, chếch 45°, cách nhau 30 - 40 cm. Lấp kín hom bằng một lớp đất mịn dày 3 - 5 cm và đảm bảo mặt đất bằng phẳng sau khi lấp hom giống. 1.6. Chăm sóc Sau khi trồng 10-15 ngày, tiến hành kiểm tra tỉ lệ nảy mầm. Trồng dặm những chỗ cây bị chết. Làm cỏ dại 2 - 3 lần trước khi cỏ lên cao phủ kín đất trồng. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2