intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thúc đẩy chuyển đổi số thông qua các hỗ trợ từ chính phủ

Chia sẻ: Mộ Dung Vân Thư | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Thúc đẩy chuyển đổi số thông qua các hỗ trợ từ chính phủ" tập trung vào nghiên cứu tổng thể các tài liệu, báo cáo dữ liệu có liên quan đến hoạt động chuyển đổi số tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và phân tích, tác giả đưa ra các giải pháp hỗ trợ từ chính phủ nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thúc đẩy chuyển đổi số thông qua các hỗ trợ từ chính phủ

  1. THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ THÔNG QUA CÁC HỖ TRỢ TỪ CHÍNH PHỦ Trần Thị Ngọc Quyền* Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hương TÓM TẮT Tại Việt Nam, chuyển đổi số đã trở thành xu thế tất yếu và ngày càng nhận được sự quan tâm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực tế cho thấy, mức độ chuyển đổi số của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đạt được như kỳ vọng theo lĩnh vực hoạt động và quy mô, khả năng tài chính. Nguyên nhân của tình trạng này là do chính sách tài chính còn chưa theo kịp với tình hình thực tiễn, cũng như chưa có cơ chế tạo động lực để các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động này. Vì vậy, bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nghiên cứu tổng thể các tài liệu, báo cáo dữ liệu có liên quan đến hoạt động chuyển đổi số tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và phân tích, tác giả đưa ra các giải pháp hỗ trợ từ chính phủ nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trong thời gian tới. Từ khóa: Chuyển đổi số, cách mạng công nghệ 4.0, doanh nghiệp vừa và nhỏ 1. TỔNG QUAN 1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Chuyển đổi số Theo Trần Chung (2021), xác định “Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ. Ở Việt Nam doanh nghiệp vừa là có từ 200 đến 300 nhân công lao động, từ 10 đến 20 người lao động là doanh nghiệp nhỏ và dưới 10 người được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn được biết đến với tên SME, hay SMEs. SME là viết tắt của cụm từ Small and Medium Enterprise khi được dịch sang tiếng Việt cụm từ này có nghĩa là Doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Theo Siebe (2019), định nghĩa “Chuyển đổi số là sự hội tụ bốn công nghệ đột phá: Công nghệ điện toán đám mây (Cloud computing), dữ liệu lớn (Big data), Internet vạn vật (IoT) và trí tuệ nhân tạo (AI). Sự hội tụ này khiến cho phạm vi hoạt động và ảnh hưởng của chuyển đổi số hết sức rộng lớn, do đó có nhiều cách nhìn và cách tiếp cận chuyển đổi số khác nhau”. Ở khía cạnh triển khai thực tiễn, chuyển đổi số là phương tiện hay công cụ hỗ trợ thay đổi một số ngành nghề hay doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong thời kỳ công nghệ số. Chuyển đổi số được tiến hành một cách có hệ thống và đồng bộ, có thể làm một doanh nghiệp, một ngành, hay một đất nước cất cánh. 1.2 Chuyển đổi số là xu hướng tất yếu trong sản xuất và kinh doanh 858
  2. Cách mạng công nghệ 4.0 đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, sự ra đời của các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại đã làm thay đổi căn bản cách thức tiến hành hoạt động kinh doanh. Kinh doanh trực tiếp truyền thống có xu hướng giảm dần, thay vào đó là các hình thức kinh doanh trên nền tảng số. Đây là xu thế tất yếu và dường như doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện. Có thể nói, chuyển đổi số mang tính cấp bách đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tăng sức cạnh tranh và bứt phá. Theo Nguyễn Vân Anh (2012) cho rằng “Các hình thức hoạt động xúc tiến chuyển giao công nghệ tại Việt Nam từng bước xuất hiện, đa dạng, phong phú, đóng góp tích cực đối với sự phát triển thị trường công nghệ nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung, các mặt về gia tăng số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa giao dịch trên thị trường, góp phần đào tạo nhân lực, tăng số lượng tổng thể, giúp cơ quan quản lý nhà nước rà soát, tiếp tục hoàn thiện cơ chế”. 1.3 Các rào cản chuyển đổi số đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Mức độ chuyển đổi số còn thấp và chưa đồng đều. Theo số liệu đưa ra tại Diễn đàn Công nghệ FPT 2019, khoảng 76% doanh nghiệp Việt Nam (gấp 1,5 lần so với mức trung bình trên thế giới) chưa bắt đầu thực hiện chuyển đổi số. Khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam là không biết điểm bắt đầu của hoạt động chuyển đổi số. Ngoài ra, các doanh nghiệp chưa tìm được mô hình phù hợp với đặc điểm riêng của mình, chưa tìm được đối tác để cùng đồng hành, hoặc hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số. Theo (VEPR, 2019), có khoảng 85% doanh nghiệp công nghiệp của Việt Nam vẫn chưa tiếp cận được với kinh tế số, chỉ có 13% ở cấp độ mới bắt đầu. Theo báo cáo khảo sát của World Bank trình bày tại Hội thảo khởi động dự án Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam chuyển đổi số, ngày 22 tháng 7 năm 2021, đánh giá về mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay, so với các nước được thực hiện khảo sát tương tự, mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thuộc hạng thấp, đặc biệt là đối với công nghệ, kỹ thuật cao về CRM hay ERP. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa có sự nhận thức đúng đắn về vai trò chuyển đổi số, đặc biệt trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp, với khả năng ứng dụng công nghệ còn hạn chế. Về phía doanh nghiệp, muốn thành công trong chuyển đổi số, điểm mấu chốt đầu tiên là doanh nghiệp phải nhận thức được đó là hoạt động xuất phát từ nhu cầu của chính doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của IDC- Cisco (2020) những thách thức khi chuyển đổi số của doanh nghiệp vừa và nhỏ châu Á, trong đó có Việt Nam là sự thiếu hụt về khả năng kỹ thuật số và những lao động có trình độ trong doanh nghiệp (ở 17% doanh nghiệp), thiếu công nghệ cần thiết để cho phép chuyển đổi số (14%), thiếu ngân sách, sự cam kết từ lãnh đạo (11%); thiếu ngân sách, thiếu một lộ trình chuyển đổi số phù hợp và trong doanh nghiệp thường có độ trì trệ nhất định cản trở sự thay đổi. Theo đó, sự thiếu hụt tài năng và kỹ năng kỹ thuật số là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở châu Á - Thái Bình Dương, kéo theo đó là việc thiếu các nền tảng công nghệ số cần thiết để cho phép chuyển đổi số. 859
  3. (Nguồn: IDC-Cisco (2020), Asia Pacific SMB Digital Maturity Study) Hình 1: Thách thức hàng đầu trong chuyển đổi số của doanh nghiệp Như vậy, từ các hạn chế trên cho thấy, để doanh nghiệp thực hiện thành công chuyển đổi số có nhiều yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề tài chính như: Thiếu ngân sách, chi phí quá cao (liên quan trực tiếp); Thiếu hụt kỹ năng và tài năng số, thiếu công nghệ cần thiết để thực hiện chuyển đổi số (liên quan gián tiếp). Điều này đặt ra yêu cầu càng cao cho tính hiệu quả của chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực hiện thông qua phương pháp sử dụng dữ liệu thứ cấp có sẵn từ các tài liệu sách, báo cáo, tạp chí, kỷ yếu hội nghị khoa học, luận án, ... Dựa trên những dữ liệu có sẵn, tác giả nghiên cứu về chuyển đổi số tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Dùng phương pháp thống kê để tóm tắt các vấn đề cần đặt ra ở hiện tại, so sánh, phân tích mô tả để đưa ra các giải pháp hỗ trợ về chính sách tài chính từ chính phủ tối ưu nhất cho việc phát triển chuyển đổi số trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trong thời gian sắp tới. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Chính sách tài chính sẽ thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh, đặc biệt thông qua các ưu đãi thuế, tín dụng. Đối với các ưu đãi về thuế, doanh nghiệp được giữ lại một phần thuế không phải nộp sẽ là nguồn vốn để giúp doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển công nghệ, mở rộng thị trường... Chính sách giảm thuế nhập khẩu cũng có tác dụng định hướng ưu đãi phân biệt cho một số ngành, lĩnh vực, hoặc trong cùng một ngành chỉ thực hiện ưu đãi cho những doanh nghiệp đầu tư sản xuất công nghệ cao thông qua giảm thuế nhập khẩu cho các thiết bị máy móc dây chuyền sản xuất có trình độ công nghệ đạt tới một tiêu chuẩn nhất định. Trong giai đoạn thực hiện chuyển đổi số, nguồn vốn với lãi suất ưu đãi cũng có vai trò nhất định trong việc giảm áp lực đầu tư ban đầu cho doanh nghiệp. Chính sách tín dụng khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng khoa học-công nghệ không chỉ là cung cấp tín dụng, lãi suất ưu đãi mà phải đảm bảo tín dụng ổn định trong một thời gian đủ dài để doanh nghiệp từng bước thực hiện lộ trình chuyển đổi số. Điều này có ý nghĩa nhằm giảm yếu tố rủi ro tín dụng, tài chính cho doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số. 860
  4. Chính sách tài chính thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số tạo môi trường, điều kiện để các nguồn vốn trong và ngoài nước chảy vào các doanh nghiệp. Những ưu đãi về tài chính là yếu tố quan trọng để nhà đầu tư ra quyết định đầu tư. Trong mỗi giai đoạn phát triển và với điều kiện mỗi nước khác nhau thì tác động của các chính sách đến quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp là khác nhau. Việc xác định mức độ ưu tiên của các chính sách là rất quan trọng để có định hướng nguồn lực tài chính. Hơn nữa, những chính sách ưu đãi có định hướng, có trọng tâm là cần thiết trong điều kiện nguồn lực tài chính có hạn. Do đó, vai trò định hướng của Nhà nước và vai trò thực hiện của các cơ quan chuyên trách là khá quan trọng, tuy nhiên trên thực tế các cơ quan này thường ít quan tâm trong việc định hướng nguồn lực tài chính cho các chính sách này do hạn chế trong việc đánh giá chính sách, cũng như nguồn lực tài chính của Nhà nước. 4. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TỪ CHÍNH PHỦ 4.1 Về chính sách chi ngân sách nhà nước Một là, có chính sách hỗ trợ đúng và trúng đối tượng. Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo trong hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện chuyển đổi số, cùng với đó là huy động mọi nguồn lực xã hội để cùng đẩy mạnh công cuộc chuyển đổi số ở Việt Nam. Áp dụng chính sách theo từng nhóm đối tượng thúc đẩy đúng, trúng đối tượng mục tiêu. Muốn vậy, cần nghiên cứu chính sách thúc đẩy chuyển đổi số cho từng nhóm đối tượng doanh nghiệp khác nhau dựa trên các tiêu chí về quy mô, ngành nghề, giai đoạn phát triển,...với mỗi tiêu chí đó, doanh nghiệp lại có những đặc điểm khác nhau về nguồn lực, về tư duy, nhu cầu, cũng như cơ hội/thách thức khi chuyển đổi số khác nhau. Cùng với đó, đẩy mạnh chuyển đổi số các ngành mũi nhọn quốc gia như ngành nông nghiệp, tài chính, logistic, du lịch,...để tận dụng cơ hội của Cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm định vị lại vị trí của doanh nghiệp Việt trong chuỗi liên kết giá trị mới của thế giới, thông qua lựa chọn nghiên cứu, phát triển những sản phẩm mang tính dẫn dắt trong tương lai. Với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam, khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ phải được hỗ trợ mạnh mẽ, tạo điều kiện để thúc đẩy chuyển đổi số hiệu quả. Hai là, ngân sách nhà nước tập trung hỗ trợ cơ sở hạ tầng kỹ thuật số. Chính sách chi ngân sách nhà nước nên tập trung ưu tiên đầu tư vào xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật số dùng chung (với thành phần cốt lõi là hạ tầng viễn thông băng rộng, cáp quang, hạ tầng điện toán đám mây, hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung,...) để làm nền tảng, tạo điều kiện cho chuyển đổi số. Điều này chỉ có Nhà nước mới thực hiện được do mức đầu tư cao. Đồng thời, tạo ra lợi ích cho tất cả cộng đồng doanh nghiệp, cũng như cho toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, cần chú ý đến sự công bằng trong tiếp cận hạ tầng số, đặc biệt là ở những khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa. Ba là, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước đối với hoạt động khoa học-công nghệ. Trên cơ sở xác định đầu tư cho khoa học-công nghệ chính là nâng cao năng lực khoa học-công nghệ quốc gia, làm nền tảng vững chắc và động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong hội nhập quốc tế. Nâng cao hiệu quả của chi ngân sách nhà nước cho khoa học-công nghệ thông qua những ưu đãi cho đối tượng các doanh nghiệp mua quyền sử dụng các kết quả nghiên cứu ứng dụng sử dụng ngân sách nhà nước với quy trình đơn giản, nhanh gọn. Hỗ trợ liên kết giữa các tổ chức khoa học-công nghệ và doanh nghiệp để thực hiện các dự án đổi 861
  5. mới công nghệ, ứng dụng kết quả đầu ra. Kết hợp chặt chẽ nghiên cứu và phát triển trong nước với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài. Bốn là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Yếu tố chất lượng nguồn nhân lực cũng rất quan trọng, chính sách chi ngân sách nhà nước có thể hỗ trợ kinh phí xây dựng chiến lược tổng thể về đào tạo nhân lực số, ưu tiên các ngành về phân tích dữ liệu, khoa học dữ liệu, AI; Hỗ trợ kinh phí để doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo ở trong và ngoài nước, trong đó ưu tiên đào tạo trực tuyến về chuyển đổi số, thương mại điện tử, khoa học-công nghệ,... và có thể xem xét tiêu chí hoàn thành khóa đào tạo là một trong những điều kiện để được hưởng các chính sách hỗ trợ khác về chuyển đổi số. Có chính sách hỗ trợ ưu đãi để thu hút nhân lực có năng lực chuyên môn tốt từ nước ngoài về nước làm việc để bù đắp thiếu hụt nhân lực chất lượng cao. Từ đó, giúp tăng cường nguồn cung cấp nhân lực có kỹ năng về chuyển đổi số, đóng góp vào quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp nói riêng và vào nền kinh tế số nói chung. 4.2 Về chính sách thuế Xây dựng các chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế, phí nhằm thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số nên đặt tiêu chí chỉ áp dụng với doanh nghiệp đang thực hiện chuyển đổi số, hoặc sử dụng các công cụ số có doanh thu từ thương mại điện tử; hoặc doanh nghiệp trong những ngành, lĩnh vực kinh tế trọng tâm,... để tạo động lực chuyển đổi số cho doanh nghiệp. Tập trung xây dựng và triển khai các chính sách ưu đãi về thuế, phí khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số. Nghiên cứu xây dựng chính sách ưu đãi thuế giá trị gia tăng cho các sản phẩm là kết quả hoạt động khoa học-công nghệ của các doanh nghiệp, vì các sản phẩm là kết quả hoạt động khoa học-công nghệ mới là đối tượng cần được ưu đãi để phát triển. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, đánh giá chính sách thuế và chính sách quản lý thuế đối với hoạt động khoa học-công nghệ và đổi mới sáng tạo như: (i) Ưu đãi thuế đối với theo thu nhập tính theo các dòng sản phẩm là kết quả của hoạt động khoa học-công nghệ, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nguồn lực vào hoạt động khoa học-công nghệ của chính mình để tạo ra các sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao hơn; (ii) Miễn thuế đối với sản phẩm “phần mềm”; (iii) Miễn, giảm thuế giá trị gia tăng cho sản phẩm khoa học-công nghệ được ghi trên Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học-công nghệ (hoàn thuế 50 - 100% thuế giá trị gia tăng đã nộp trong năm theo đơn bán hàng của sản phẩm khoa học-công nghệ); (iv) Điều chỉnh giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu là linh kiện, phụ tùng của máy móc, thiết bị tương đương với hàng hóa, máy móc, thiết bị nhập khẩu nguyên chiếc nhằm khuyến khích sự chủ động, sáng tạo trong chế tạo, sản xuất máy móc trong nước. 4.3 Về chính sách tín dụng Nhà nước Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hành lang pháp lý đồng bộ để các doanh nghiệp có khả năng mở rộng tiếp cận với tín dụng từ cả phía Nhà nước và các ngân hàng thương mại. Đặc biệt là cần có chính sách vay vốn ưu đãi để các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện đổi mới công nghệ, trang bị mới, hiện đại để thực hiện tiến hành chuyển đổi số. Thông qua các chương trình hỗ trợ vay với lãi suất ưu đãi để doanh nghiệp có kinh phí và cơ hội chuyển đổi số, đầu tư vào hạ tầng, trang thiết bị, máy móc, phần mềm quản trị và đầu tư vào nguồn lực về con người. 862
  6. Thực hiện rà soát, đánh giá hoạt động của các quỹ (Quỹ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ Bảo lãnh tín dụng, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia) và các chương trình của Nhà nước về khoa học-công nghệ, để nhận diện rõ các tồn tại, hạn chế để đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phục vụ cho chuyển đổi số. Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện chuyển đổi số theo hướng tăng tỷ lệ được bảo lãnh của mỗi khoản vay, giảm hoặc miễn chi phí bảo lãnh, đơn giản hóa thủ tục bảo lãnh. 5. KẾT LUẬN Tại Việt Nam, chuyển đổi số đã trở thành xu thế tất yếu và nhận được ngày càng nhiều hơn sự quan tâm thực hiện của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, hiện nay số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tiến hành và sẵn sàng chuyển đổi số còn đạt tỷ lệ thấp, mức độ chuyển đổi số của các doanh nghiệp đang không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính, bất động sản, giáo dục, thương mại, trong khi còn hạn chế về các lĩnh vực quan trọng khác như công nghiệp, xây dựng, hóa chất, dệt may, thép và tập trung ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực tài chính vững vàng. Hạn chế này bắt nguồn từ các chính sách tài chính hỗ trợ từ phía Nhà nước, khi các mức hỗ trợ, cơ cấu hỗ trợ chưa phù hợp, bên cạnh đó các ưu đãi thuế, tín dụng chưa “chạm tới” nhu cầu của các doanh nghiệp. Để khắc phục những hạn chế nêu trên, trong thời gian tới, các chính sách tài chính cần tiếp tục hoàn thiện theo hướng hỗ trợ đúng đối tượng. Tập trung nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật chung của đất nước và chất lượng nguồn nhân lực. Nghiên cứu mở rộng các ưu đãi thuế đối với các sản phẩm đầu ra có hàm lượng khoa học-công nghệ cao, có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu công nghệ tiên tiến vào hoạt động chuyển đổi số. Đồng thời, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tín dụng của các Quỹ Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. IDC-Cisco (2020), Asia Pacific SMB Digital Maturity Study. 2. Nguyễn Vân Anh (2012). Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động xúc tiến chuyển giao công nghệ ở Việt Nam. 3. Thomas M.Siebel (2019). Digital Transformation. Chuyển đổi số Phạm Anh Tuấn dịch. Nhà xuất bản Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh. 4. Trần Chung (2021). Thế nào là doanh nghiệp vừa và nhỏ. 5. Viện Nghiên cứu kinh tế và chính sách (VEPR). Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Báo cáo kinh tế Việt Nam thường niên, công bố cuối tháng 5/2019. 6. Vũ Quang Huy (2022). Chuyển đổi số tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: Cơ hội và thách thức. 7. Vũ Thị Như Quỳnh (2022). Chính sách tài chính thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam. 8. World Bank (2021). Việt Nam số hóa: Con đường đến tương lai. 863
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0