Tiểu đường (Đái Đường) là trong nước tiểu có đường. Thuộc loại Tiêu Khát của YHCT. B. Nguyên nhân Do ăn nhiều thức ăn béo (mỡ), ngọt. Nhiệt nung nấu làm tổn thương tân dịch như Phế, Vị uất nhiệt, tiêu hao âm dịch hoặc nhiệt nung nấu hạ tiêu, …
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU - TIỂU ĐƯỜNG
- THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU
TIỂU ĐƯỜNG
(Đường Niệu Bệnh - Diabète - Diabetes)
- A. Đại cương
Tiểu đường (Đái Đường) là trong nước tiểu có đường.
Thuộc loại Tiêu Khát của YHCT.
B. Nguyên nhân
Do ăn nhiều thức ăn béo (mỡ), ngọt.
Nhiệt nung nấu làm tổn thương tân dịch như Phế, Vị uất nhiệt, tiêu
hao âm dịch hoặc nhiệt nung nấu hạ tiêu, Thận âm suy hoặc Thận dương bất
túc, tinh không hóa khí.
C. Triệu chứng
Thường bệnh phát rất từ từ, ít có triệu chứng rõ rệt, chỉ phát hiện thấy
khi thư? nước tiểu. Triệu chứng chính là hay đi tiểu, miệng khát, uống nhiều,
ăn nhiều, mau đNôn, người gầy ốm (sút cân đi), tay chân mỏi mệt, thiếu sức.
. Khát, uống nhiều là Phế nhiệt.
. Hay ăn, mau đói là Tỳ Vị tích nhiệt.
. Tiểu nhiều hoặc kèm thắt lưng đau mỏi là dấu hiệu nhiệt làm tổn
thương Thận Âm hoặc tinh không hóa khí.
- D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Thanh tiết uẩn nhiệt ở Tam Tiêu.
Huyệt chính: Di Du + Phế Du (Bq.13) + Tỳ Du (Bq.20) + Thận Du
(Bq.23) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Thái Khê (Th.3) + Tụy Du.
Huyệt phụ: Thiếu Thương (P.11), Ngư Tế (P.10), Cách Du (Bq.17),
Vị Du (Bq.21), Trung Quản (Nh.12), Tỳ Nhiệt Huyệt, Quan Nguyên (Nh.4),
Phục Lưu (Th.7), Thuỷ Tuyền (Th.5).
Cách châm: Các huyệt Bối Du trong nhóm huyệt chính thường dùng
kích thích nhẹ, không lưu kim, các huyệt khác có thể kích thích vừa, lưu kim
10 - 15 phút. Cách 1 ngày châm 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.
+ Miệng khát, uống nhiều là bệnh đã nặng hơn, thêm Thiếu Thương
(P.11), Ngư Tế (P.10), Cách Du (Bq.17) .
+ Ăn nhiều, mau đói, gầy ốm rõ rệt, thêm Tỳ Nhiệt Huyệt, Vị Du
(Bq.21), Trung Quản (Nh.12).
+ Tiểu nhiều thêm Quan Nguyên (Nh.4), Phục Lưu (Th.7), Thuỷ
Tuyền (Th.5).
- Ý nghĩa: Theo kinh nghiệm lâm sàng cận đại thì huyệt Di Du và Tụy
Du có tác dụng điều tiết công năng của tuyến Tụy; thêm Phế Du, Tỳ Du,
Thận Du để thanh tiết tà nhiệt ở Tam Tiêu; thêm Túc Tam Lý (huyệt Hợp
của Vị), Thái Khê (Nguyên huyệt của Thận) để điều hòa khí ở 3 kinh Phế,
Tỳ, Thận. Khát, uống nhiều thêm Thiếu Thương, Ngư Tế để tiết Phế Hoả.
Cách Du, huyệt Hội của Huyết để ích huyết, sinh tân dịch. Ăn nhiều, mau
đói, gầy sút do Tỳ Vị nhiệt, dùng Tỳ Nhiệt Huyệt, Vị Du, Trung Quản, là sự
kết hợp giữa huyệt Du và Mộ, để sơ tiết tà ở Tỳ Vị. Tiểu nhiều do Thận
Dương suy yếu, tinh bất hóa khí, dùng Quan Nguyên để bổ chân nguyên,
thêm Phục Lưu, Thuỷ Tuyền để cố giữ vững Thận khí.
2- Cứu huyệt Quan Nguyên (Nh.4) - có thể tăng dần lên đến 200 tráng
(Biển Thước Tâm Thư).
3- Thừa Tương (Nh.24) + Ý Xá (Bq.49) + Quan Xung (Ttu.1) +
Nhiên Cốc (Th.2) (Phổ Tế Phương).
4- Thuỷ Câu (Đc.26) + Thừa Tương (Nh.24) + Kim Tân + Ngọc Dịch
+ Khúc Trì (Đtr.11) + Lao Cung (Tb.8) + Thái Xung (C.3) + Hành Gian
(C.2) + Thương Khâu (Ty.5) + Nhiên Cốc (Th.2) + Ẩn Bạch (Ty.1) (Thần
Ứng Kinh).
- 5- Thừa Tương (Nh.24) + Thái Khê (Th.3) + Chi Chánh (Ttr.7) +
Dương Trì (Ttr.5) + Chiếu Hải (Th.6) + Thận Du (Bq.23) + Tiểu Trường Du
(Bq.27) + Đầu nhọn nhất của ngón út (thứ 5) ở tay và chân (Thần Cứu Kinh
Luân).
6- Nhóm 1: Quan Nguyên (Nh.4) + Túc Tam Lý (Vi.36).
Nhóm 2: Thận Du (Bq.23) + Thuỷ Đạo (Vi.28) + Trung Quản (Nh.12)
+ Tam Âm Giao (Ty.6).
Huyệt phụ: Cách Du (Bq.17), Tỳ Du (Bq.20), Tỳ Nhiệt Huyệt.
Mỗi ngày châm 1 lần, luân phiên Sử dụng 2 nhóm, kích thích mạnh,
10 lần là 1 liệu trình. Thường thì trị 2 liệu trình, có thể thấy triệu chứng cả i
biến, lượng đường trong máu và nước tiểu đều giảm (Thường Dụng Trung Y
Liệu pháp Thủ Sách).
7- Phế Du (Bq.13) + Can Du (Bq.18) + Tỳ Du (Bq.20) + Thận Du
(Bq.23) + Liêm Tuyền (Nh.23) + Trung Quản (Nh.12) + Quan Nguyên
(Nh.4) + Thái Uyên (P.9) + Thần Môn (Tm.7) + Tam Âm Giao (Ty.6) +
Nhiên Cốc (Th.2).
- Mỗi ngày châm 1 lần, kích thích vừa. Huyệt Mệnh Môn và Quan
Nguyên, mỗi ngày đều cứu bằng điếu nga?i (Trung Quốc Châm Cứu Học).
8- Bàng Quang Du (Bq.28) + Nhiên Cốc (Th.2) + Bát Chùy Hạ +
Trọc Dục + Thận Hệ (Châm Cứu Học HongKong).
9- a Thượng Tiêu : Phế Du (Bq.13) + Thiếu Thương (P.11) + Ngư Tế
(P.10) (đều tả ), Kim Tân, Ngọc Dịch (xuất huyết).
b Trung Tiêu: Vị Du (Bq.21) + Trung Quản (Nh.12) + Hãm Cốc
(Vi.43) + Tỳ Du (Bq.20) + Thuỷ Đạo (Vi.28) (đều tả ).
c Hạ Tiêu: Thận Du (Bq.23) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thuỷ Tuyền
(Th.5) (đều bổ) + Nhiên Cốc (Th.2) + Hành Gian (C.2) (đều tả ) (Châm Cứu
Trị Liệu Học).
10- Trung Quản (Nh.12), Tam Tiêu Du (Bq.22), Vị Du (Bq.21), Thái
Uyên (P.9), Liệt Khuyết (P.7), Thần Môn (Tm.7), Nội Quan (Tb.6), Thận
Du (Bq.23), Phế Du (Bq.13), Quan Nguyên (Nh.4), Bát Liêu, Túc Tam Lý
(Vi.36), Thừa Phù (Bq.36), Tam Âm Giao (Ty.6). Tùy chứng mà chọn huyệt
dùng (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học).
11- Cứu các huyệt:
- a Túc Tam Lý (Vi.36) + Trung Quản (Nh.12).
b Mệnh Môn(Đc.4) + Thân Trụ (Đc.13) + Tỳ Du (Bq.20).
c Khí Hải (Nh.6) + Quan Nguyên (Nh.4).
d Tích Trung (Đc.6) + Thận Du (Bq.23).
e Hoa Cái (Nh.20) + Lương Môn (Vi.21).
f Đại Chùy (Đc.14) + Can Du (Bq.18).
g Hành Gian (C.2) + Trung Cực (Nh.3) + Phúc Ai (Ty.16)
h Phế Du (Bq.13) + Cách Du (Bq.17) + Thận Du (Bq.23) .
8 nhóm trên, mỗi lần dùng 1 nhóm làm chính, có thể phối hợp các
huyệt khác, nhưng không quá 9 huyệt. Mỗi huyệt cứu 10 - 30 tráng (‘Trung
Y Tạp Chí’ số 52/1985).
12- Thượng Tiêu: Thanh nhuận Phế Kim, sinh tân, chỉ khát. Châm
bình bổ bình tả Phế Du (Bq.13) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Ngư Tế (P.10) + Liêm
Tuyền (Nh.23) + Chiếu Hải (Th.6) + Tam Âm Giao (Ty.6).
- Trung Tiêu: Thanh Vị Hoả, thông Phủ khí. Châm tả Trung Quản
(Nh.12) + Thiên Xu (Vi.25) + Đại Đô (Ty.2) + Hãm Cốc (Vi.43) + Tam Âm
Giao (Ty.6) + Thái Khê (Th.3).
Hạ Tiêu: Tư bổ Thận Âm. Châm bổ Thận Du (Bq.23) + Thái Khê
(Th.3) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Chiếu Hải (Th.6) + Thiếu Thương (P.11) +
Xích Trạch (P.5) (Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn).