intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực nghiệm nâng cao kĩ năng tự học cho sinh viên Đại học quốc gia Lào

Chia sẻ: Trần Dự Trữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tự học và quản lí tự học có vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng học tập và phát triển nhân cách của sinh viên. Thực tế hiện nay khả năng tự học của sinh viên Lào còn yếu, việc quản lí hoạt động tự học ở trường Đại học Quốc gia Lào còn chưa hiệu quả ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Đặc biệt ở Khoa Giáo dục Sư phạm, tuy khá nhiều sinh viên có năng lực tự học phát triển tốt, nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều sinh viên yếu kém trong nhận thức, thái độ cũng như khả năng và phương pháp tự học. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết ơn nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực nghiệm nâng cao kĩ năng tự học cho sinh viên Đại học quốc gia Lào

  1. JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Educational Sci. 2010, Vol. 55, No. 4, pp. 90-95 THỰC NGHIỆM NÂNG CAO KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO Sĩ su văn SĩphômPhăcđy Trường Đại học Quốc gia Lào 1. Mở đầu Tự học và quản lí tự học có vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng học tập và phát triển nhân cách của sinh viên. Thực tế hiện nay khả năng tự học của sinh viên Lào còn yếu, việc quản lí hoạt động tự học ở trường Đại học Quốc gia Lào còn chưa hiệu quả ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Đặc biệt ở Khoa Giáo dục Sư phạm, tuy khá nhiều sinh viên có năng lực tự học phát triển tốt, nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều sinh viên yếu kém trong nhận thức, thái độ cũng như khả năng và phương pháp tự học. Công tác quản lí hoạt động tự học của sinh viên còn nhiều thiếu sót, chưa đồng bộ, chưa đi sâu vào thực chất, chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới. Vì vậy, tổ chức bồi dưỡng kĩ năng tự học chính là con đường nâng cao chất lượng học tập và phát triển nhân cách cho sinh viên. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Khái niệm công cụ - Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững tri thức, kĩ năng và thái độ do chính bản thân người học tiến hành ở trong hoặc ngoài lớp học, hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được ấn định, tùy theo hứng thú khoa học và nghề nghiệp; trình độ nhận thức về nhiệm vụ và trách nhiệm; đặc điểm, thói quen làm việc riêng của từng người [4]. - Kĩ năng là sự vận dụng những kiến thức thu nhận được vào thực hiện hoạt động thực tế [2]. - Kĩ năng tự học là sự vận dụng kiến thức thu nhận được để thực hiện các hoạt động tự học [1]. - Khả năng tự học gồm 3 nhóm như sau: 90
  2. Thực nghiệm nâng cao kĩ năng tự học cho sinh viên Đại học Quốc gia Lào Nhóm 1: Nhóm khả năng định hướng vấn đề tự học gồm: Phát hiện vấn đề tự học; Lựa chọn vấn đề tự học; Lập kế hoạch tự học. Nhóm 2: Nhóm các bước thực hiện HĐ tự học gồm 19 kĩ năng như sau: Tóm tắt thông tin theo từng vấn đề; Chọn sách và tài liệu tham khảo để đọc thêm; Chuẩn bị một vấn đề thảo luận; Ghi chép những thông tin trong giờ học trên lớp; Đọc và ghi chép thông tin khi đọc tài liệu; Sử dựng các phương tiện TH; Thực hiện kế hoạch TH; Hệ thống hoá kiến thức đã học; Lập dàn ý một vấn đề TH; Giải bài tập TH; Phân tích, so sánh đối chiếu kiến thức đã học với thực tiễn; Trình bày vấn đề, lập luận và bảo vệ ý kiến của mình; kĩ năng thực hiện nghiệm vụ sư phạm; Phối hợp nhiều phương pháp TH; Trao đổi thảo luận với bạn và với giáo viên; Khắc phục khó khăn để hoàn thành kế hoạch TH; Sơ đồ hoá một vấn đề TH; Bổ sung thông tin sau khi đọc tài liệu; Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Nhóm 3: Tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả tự học [3]. Trên cơ sở từng nhóm ta có các biện pháp rèn luyện kĩ năng để tăng cường khả năng một cách hợp lí. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu quan sát, điều tra bằng phiếu, thực nghiệm sư phạm, trong đó thực nghiệm sư phạm là phương pháp cơ bản nhất. Mục đích thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành nhằm mục đích khẳng định hiệu quả biện pháp bồi dưỡng kĩ năng tự học ở trên lớp, ở nhà cho sinh viên kí túc xá trường Đại học quốc gia Lào. Cơ sở thực nghiệm: Thực nghiệm được chúng tôi lựa chọn đảm bảo tính đại diện cho các loại hình trường Đại học quốc gia Lào (Khoa Giáo dục Sư phạm) cũng như đại diện cho các chuyên ngành đào tạo. Cụ thể chúng tôi lựa chọn 228 sinh viên ở trong kí túc xá ngành Giáo dục Sư phạm chia làm nhóm đối chứng 114 sinh viên và nhóm thực nghiệm 114 sinh viên. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo hình thức thực nghiệm song song, trong đó tương ứng với phương án thực nghiệm (các bài thực nghiệm) có phương án đối chứng (các bài học theo phương pháp bình thường). Chúng tôi chia làm hai khối lớp, lớp thực nghiệm học và làm theo phương án thực nghiệm, lớp đối chứng học theo phương pháp bình thường. Trước khi tiến hành tác động theo mục đích thực nghiệm, chúng tôi tiến hành khảo sát trình độ ban đầu với khối sinh viên thực nghiệm và khối sinh viên đối chứng thông qua các nội dung kĩ năng tự học. Đối với nhóm thực nghiệm chúng tôi tiến hành bồi dưỡng chương trình thực nghiệm như: Bồi dưỡng khả năng tự học thông qua các nhóm kĩ năng: Nhóm kĩ năng định hướng (kĩ năng tiếp nhận và phát hiện vấn đề, kĩ năng lập kế hoạch tự học). Nhóm kĩ năng thực hiện hoạt động tự học gồm kĩ năng đọc sách (thao tác tra cứu thư mục, thao tác chọn sách để đọc, thao tác tổ chức quá trình đọc sách, thao tác ghi chép lưu giữ thông tin); kĩ năng nghiên 91
  3. Sĩ su văn SĩphômPhăcđy cứu tài liệu; kĩ năng giải bài tập trong quá trình tự học, và kĩ năng tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học. Đối với nhóm đối chứng chúng tôi tiến hành giảng dạy theo phương pháp bình thường. Tiêu chuẩn và thang đánh giá: Ở 3 mức độ: Cao, Bình thường, Thấp. Đánh giá hiệu quả của biện pháp sư phạm là mức độ tác động các kĩ năng tự học trong hoạt động tự học. - Cao (kí hiệu C); Bình thường (kí hiệu BT); Thấp (kí hiệu T). - Thực nghiệm (kí hiệu TN); Đối chứng (kí hiệu ĐC). 2.2. Kết quả nghiên cứu Dưới đây là số liệu về thực trạng khả năng tự học của sinh viên nội trú trường Đại học Quốc gia Lào, trước và sau thực nghiệm. Bảng 1. Kết quả đo khả năng tự học ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước và sau khi thực nghiệm STT Nhóm khả năng tự học Nhóm Mức độ thực hiện Lần đo C (%) TB (%) T (%) ĐC Lần 1 41,22 45,61 13,15 1 Khả năng định hướng (114 SV) Lần 2 41,51 46,19 12,27 vấn đề tự học TN Lần 1 35,96 58,77 5,26 (114 SV) Lần 2 55,84 43,56 0,58 ĐC Lần 1 44,73 45,98 9,29 2 Khả năng thực hiện (114 SV) Lần 2 46,07 45,37 6,97 hoạt động tự học TN Lần 1 34,48 58,99 6,52 (114 SV) Lần 2 56,45 42,37 1,15 ĐC Lần 2 41,22 39,47 19,29 3 Khả năng tự kiểm tra, tự (114 SV) Lần 1 43,85 35,08 21,08 đánh giá hoạt động tự học TN Lần 2 39,47 55,26 5,26 (114 SV) Lần 2 57,89 42,10 00 Nhận xét: Khi chưa rèn luyện kĩ năng tự học, khả năng này ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm tương đương nhau, cụ thể: * Nhóm khả năng định hướng vấn đề tự học: Mức độ Cao: Nhóm ĐC (41,22%); Nhóm TN (35,96%). Mức Thấp: Nhóm ĐC (13,15%); Nhóm TN (5,26%). - Sau thực nghiệm: ở nhóm TN khả năng định hướng vấn đề tự học cao hơn nhóm ĐC thể hiện: 92
  4. Thực nghiệm nâng cao kĩ năng tự học cho sinh viên Đại học Quốc gia Lào Mức độ C: Nhóm ĐC (41,51%); Nhóm TN (55,84%). Mức độ T: Nhóm ĐC (12,27%); Nhóm TN (0,58%). * Nhóm khả năng thực hiện hoạt động tự học: Mức độ C: Nhóm ĐC (44,77%); Nhóm TN (34,48%). Mức độ T: Nhóm ĐC (9,29%); Nhóm TN (6,52%). - Sau thực nghiệm: ở nhóm TN khả năng thực hiện hoạt động tự học cao hơn nhóm đối chứng thể hiện: Mức độ C: Nhóm ĐC (46,07%); Nhóm TN (56,45%) và mức độ T: Nhóm ĐC (6,97%); Nhóm TN (1,15%). * Nhóm khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học: Mức độ C: Nhóm ĐC (41,22%); Nhóm TN (39,47%). Mức độ T: Nhóm ĐC (19,29%); Nhóm TN (5,25%). - Sau thực nghiệm: ở nhóm TN khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học cao hơn nhóm đối chứng thể hiện: khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá HĐ tự học mức độ C: Nhóm ĐC: 43,85%; Nhóm TN: 57,89% và mức độ T: Nhóm ĐC: 21,06%; Nhóm TN: 00%. Về mặt kĩ năng, đối với nhóm thực nghiệm, mức độ thực hiện các kĩ năng sau khi thực nghiệm đã tốt hơn hẳn trước khi thực nghiệm: * Khả năng định hướng vấn đề tự học, mức độ Cao: lần 1 (35,96%); lần 2 (55,84%). * Nhóm kĩ năng thực hiện hoạt động tự học, mức độ Cao: lần 1 (34,48%); lần 2 (56,45%). * Nhóm kĩ năng tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học, mức độ Cao: lần 1 (39,47%); lần 2 (57,89%). Từ kết quả trên, ta có thể khẳng định rằng biện pháp bồi dưỡng kĩ năng tự học có tính khả thi, góp phần nâng cao chất lượng tự học cho sinh viên ở trường Đại học Quốc gia Lào. Trong nhóm Kĩ năng định hướng vấn đề, Kĩ năng lập kế hoạch tự học là kĩ năng cơ bản nhất, 46,43% sinh viên đã thực hiện tốt việc lập kế hoạch tự học. Trong nhóm Kĩ năng thực hiện hoạt động tự học thì Kĩ năng đọc và ghi chép thông tin khi đọc tài liệu là kĩ năng cơ bản, có 53,94% sinh viên ghi chép thông tin khi đọc tài liệu đạt kết quả cao. Nhóm tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả tự học, 48,68% sinh viên có khả năng tốt trong việc tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả tự học của mình. Các kĩ năng tự học thành phần cũng có chuyển biến rất tốt dưới tác động của biện pháp thực nghiệm, kết quả thể hiện ở Bảng 2. 93
  5. Sĩ su văn SĩphômPhăcđy Bảng 2. Kết quả đo khả năng tự học cụ thể nhóm thực nghiệm Nhóm Nhóm khả năng tự học Mức độ thực hiện C (%) C (%) C (%) Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Phát hiện vấn đề tự học 26,31 64,03 71,05 34,21 2,63 1,75 1 Lựa chọn vấn đề tự học 39,47 52,63 52,63 47,36 7,89 00 Lập kế hoạch tự học 42,10 50,87 52,63 49,12 5,26 00 Tóm tắt thông tin theo 39,47 63,15 57,89 36,84 2,63 00 từng vấn đề Chọn sách và tài liệu tham 31,57 57,89 55,26 42,10 13,15 00 khảo để đọc thêm Chuẩn bị một vấn đề thảo 26,31 36,84 60,52 60,52 13,15 2,63 luận Ghi chép những thông tin 21,05 68,42 76,31 29,82 2,63 1,75 trong giờ học trên lớp Đọc và ghi chép thông tin 44,73 63,15 52,63 34,21 2,63 2,63 khi đọc tài liệu Sử dụng các phương tiện 18,42 52,63 78,94 44,73 2,63 2,63 tự học Thực hiện kế hoạch tự học 42,10 57,89 44,73 41,22 13,15 0,87 Hệ thống hoá kiến thức đã 31,57 73,68 65,78 26.31 2,63 00 học Lập dàn ý một vấn đề tự 39,47 61,40 55,26 36,84 5,26 1,75 học giải bài tập TH 2 Giải bài tập tự học 42,10 57,89 52,63 39,47 5,26 2,63 Phân tích, so sánh đối chiếu kiến thức đã học với 42,10 50.87 52,63 47,36 5,26 1,75 thực tiễn Trình bày vấn đề, lập luận 39,47 65,78 52,63 34,21 7,89 00 và bảo vệ ý kiến của mình Khả năng thực hiện 28,94 60,52 68,42 36,84 2,63 2,63 nghiệm vụ sư phạm Phối hợp nhiều phương 42,10 52,63 52,63 47,36 5,26 00 pháp tự học Trao đổi thảo luận với bạn 36,84 52,63 60,52 47,36 2,63 00 và với GV Khắc phục khó khăn để hoàn thành kế hoạch tự 39,47 55,26 52,63 44,73 7,89 00 học Sơ đồ hoá một vấn đề tự 21,05 39,47 57,89 60,52 21,05 00 học Bổ sung thông tin sau khi 23,68 36,84 71,05 60,52 5,26 2,63 đọc tài liệu Vận dụng lí thuyết vào 44,73 65,78 52,63 34,21 2,63 00 thực tiễn Tự kiểm tra, tự đánh giá 3 39,47 57,89 55,26 42,10 5,26 00 kết quả tự học 94
  6. Thực nghiệm nâng cao kĩ năng tự học cho sinh viên Đại học Quốc gia Lào Nhận xét: - Khả năng tự học bao gồm 23 yếu tố thành phần đều có chuyển biến tích cực dưới tác động của biện pháp thực nghiệm bồi dưỡng kĩ năng tự học cho sinh viên, nhưng mức độ thay đổi không giống nhau ở từng yeus tố cụ thể: Nhóm 1: Tthay đổi nhiều nhất là khả năng phát hiện vấn đề tự học, mức Cao: lần1: 26,31%; lần 2: 64,03%. Thay đổi ít nhất là khả năng lập kế hoạch tự học, mức độ Cao: lần 1: 42,10%; Lần 2: 50,87%. Nhóm 2: Thay đổi nhiều nhất là khả năng ghi chép những thông tin trong giờ học trên lớp với mức độ Cao: lần1: 21,05%; lần 2: 68,42%. Thay đổi ít nhất là khả năng phân tích, so sánh đối chiếu kiến thức đã học với thực tiễn, mức độ Cao: lần 1: 42,10%; Lần 2: 50,87%. Nhóm 3: khả năng thay đổi nhiều nhất, mức độ Cao: lần 1: 39,47%; lần 2: 57,89%. 3. Kết luận Kết quả thực nghiệm trên 114 sinh viên Đại học Quốc gia Lào chứng tỏ rằng công tác bồi dưỡng kĩ năng tự học đã thực sự làm thay đổi khả năng hoạt động tự học của SV, cả ba nhóm khả năng tự học đều thay đổi theo chiều hướng tốt hơn, nhưng mức độ biến đổi không như nhau: Nhóm thay đổi nhiều nhất là nhóm Tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học; thứ hai là nhóm Định hướng vấn đề tự học và thay đổi ít nhất là nhóm Thực hiện hoạt động tự học. Việc bồi dưỡng kĩ năng tự học là biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tự học và là con đường nâng cao chất lượng hoạt động tự học có hiệu quả đối với sinh viên Đại học Quốc gia Lào. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Cảnh Toàn, 1997. Quá trình dạy tự học. Nxb Giáo dục Hà Nội. [2] Nguyễn Như Ý (chủ biên), 1998. Đại từ điển Tiếng Việt. Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội. [3] Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Khánh Bằng, 2009. Phương pháp dạy và học đại học. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. ABSTRACT Experimenting to improve self-study skills for students of the National University of Laos The content of the article presents the results of experiments for fostering self- study skills of students in the Science Education Pedagogy Faculty of the National University of Laos. Experiments confirmed the feasibility of the pedagogic methods improving self-study skills for students and thereby improving the quality of students of the National University of Laos. 95
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2