intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực tập công nhân cơ khí: Phần 2 - ThS. Phan Văn Phúc

Chia sẻ: Conbongungoc09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiếp nội dung phần 1, Thực tập công nhân cơ khí: Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: Vận hành và bảo dưỡng máy tiện vạn năng; Dao tiện; Tiện mặt đầu-khoan lỗ tâm-tiện trục lớn; Tiện trục bậc ngắn; Phay mặt phẳng; Gia công xe ô tô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực tập công nhân cơ khí: Phần 2 - ThS. Phan Văn Phúc

  1. BÀI 8: VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG MÁY TIỆN VẠN NĂNG Sau khi học xong bài này, học viên có thể:  Trình bày được cấu tạo, công dụng và nguyên lý làm việc của máy tiện vạn năng;  Vận hành máy tiện thành thạo, đúng quy trình, đảm bảo an toàn và nội quy chăm sóc bảo dưỡng máy. 8.1 KHÁI NIỆM VỀ TIỆN KIM LOẠI Tiện kim loại là quá trình gia công cắt gọt trên máy tiện nhằm bóc bỏ lớp lượng dư gia công để chi tiết đạt được kích thước và hình dáng theo yêu cầu của bản vẽ. Trên máy tiện có thể gia công được các chi tiết hình trụ, hình côn, mặt định hình, mặt phẳng cũng như có thể cắt ren, vát cạnh, vê góc,… Hình 8.1 Các dạng chi tiết gia công trên máy tiện 8.2 VẬN HÀNH MÁY TIỆN 8.2.1 Cấu tạo máy tiện Máy tiện có nhiều loại, mỗi loại đều có kích thước và cấu tạo khác nhau.
  2. LX CÂU HỎI ÔN TẬP VII Các bộ phận và chi tiết chủ yếu có thay đổi nhưng nói chung về tên gọi và tác dụng cơ bản giống nhau. Hình 8.2 Cấu tạo bên ngoài của máy tiện a. Thân máy Để đỡ ụ đứng, ụ động, bàn dao, đồng thời để ụ động và bàn dao di chuyển và di trượt trên băng máy. b. Ụ đứng Hình 8.3 Ụ đứng
  3. c. Hộp bước tiến Hình 8.4 Hộp bước tiến d. Hộp xe dao Hình 8.5 Hộp xe dao e. Bàn dao
  4. LX CÂU HỎI ÔN TẬP IX Hình 8.6 Bàn dao f. Ụ động Hình 8.6 Ụ động g. Hộp bánh răng thay thế Hình 8.7 Hộp bánh răng thay thế 8.2.2 Nguyên lý hoạt động của máy tiện Để gia công được một bề mặt của chi tiết nào đó trên máy tiện có hình dáng khác nhau như: Mặt trụ, mặt côn, mặt định hình,... chúng ta phải truyền cho cơ cấu chấp hành các chuyển động tương đối. Các chuyển động tương đối này phụ thuộc vào hình dáng bề mặt gia công, hình dáng của dụng cụ cắt,... và theo một quy luật gia công nhất định
  5. Hình 8.8 Tiện mặt trụ và mặt định hình a. Các chuyển động chính trong máy tiện. - Chuyển động chính: là chuyển động tạo ra tốc độ cắt chính đó chính là chuyển động quay của phôi. - Chuyển động chạy dao: là chuyển động tạo ra năng suất gia công và độ bóng bề mặt gia công (là chuyển động tịnh tiến của dao cắt). Trong chuyển động chạy dao người ta chia ra các loại chạy dao sau: Chạy dao dọc, chạy dao ngang, chạy dao nghiêng và chạy dao theo đường cong. Chuyển động chạy dao dọc: Là chuyển động tĩnh tiến có phương song song với đường tâm của máy và do bàn xe dao thực hiện. Chuyển động chạy dao ngang: Là chuyển động tĩnh tiến có phương vuông góc với đường tâm của máy và do bàn xe dao thực hiện. Chuyển động chạy dao nghiêng: Là chuyển động chạy dao mà hướng dịch chuyển của dao tạo thành một góc so với đường tâm của máy (đây là trường hợp gia công mặt côn). Chuyển động chạy dao theo theo đường cong: Đây là trường hợp dùng để gia công các mặt định hình. - Chuyển động chính và chuyển động chạy dao gọi là chuyển động chính của máy. Trong đó: iv, is là ký hiệu cho hộp tốc độ và hộp bước tiến. i: Biểu thị cho sự biến đổi của tỉ số truyền. v, s: Biểu thị đại lượng cần biến đổi. - Xích truyền động chính: Là đường nối liền từ động cơ đến trục chính để thực hiện tạo hình đơn giản. Từ động cơ qua: 1-2 iv-3-4-5 phôi quay (n)  xích tốc độ.
  6. LX CÂU HỎI ÔN TẬP XI Hình 8.9 Nguyên lý hoạt động của máy tiện - Xích chạy dao: Là đường nối liền giữa các khâu chấp hành với nhau để thực hiện sự phối hợp hai chuyển động tạo hình phức tạp (từ phôi đến dao), xích chạy dao gồm: Xích chạy dao dọc và xích chạy dao ngang. Từ phôi: 4-5-6-is-7-8 vít me (s)  Xích chạy dao. Nguyên lý: Vật gia công được lắp trên mâm cặp có chuyển động quay tròn, dao được gá trên bàn dao có chuyển động tịnh tiến dọc và tịnh tiến ngang nhằm thực hiện quá trình cắt gọt. Trong một số trường hợp đặc biệt thì vật gia công được gá trên bàn dao và chuyển động tịnh tiến khi đó dao được gá trên mâm cặp và quay tròn để cắt gọt. b. Vận hành máy tiện Để đảm bảo kết quả tốt trong quá trình thao tác và tránh xảy ra tai nạn lao động, hư hỏng máy móc, quá trình thao tác chia làm hai giai đoạn cơ bản: Thao tác máy ở trạng thái tĩnh, thao tác máy ở trạng thái động. Thao tác máy ở trạng thái động được tiến hành theo các bước sau: B1. Đóng cầu dao điện và bật công tắc chính vào máy Đây là các thao tác nhằm cung cấp nguồn điện cho máy. Sau khi bật cầu dao cung cấp điện cho toàn bộ hệ thống máy thì ta có hệ thống các nút ấn nhằm khởi động máy hoặc dừng máy theo ý muốn.
  7. Hình 8.10 Các nút ấn cấp nguồn điện cho máy B2. Thay đổi tốc độ và đổi chiều quay trục chính + Thay đổi tốc độ: Trong quá trình gia công hoàn chỉnh một sản phẩm, không phải chúng ta chỉ giữ nguyên một tốc độ nhất định mà ta phải thay đổi một số tốc độ khác nhau để phù hợp với từng bước công việc. Để có thể thay đối được tốc độ theo ý muốn, trên các máy thường bố trí hai bộ phận cơ bản: Tay gạt điều chỉnh chỉ số vòng quay cụ thể ở hộp tốc độ: Tay gạt điều chỉnh tốc độ “trực tiếp” và “gián tiếp” ở trên ụ đứng. - Tay gạt điều chỉnh tốc độ: Thường đặt tay gạt ở vị trí A- B; (H-L hoặc 1-2), cho ta tốc độ trực tiếp hay gián tiếp. - Tay gạt điều chỉnh số vòng quay cụ thể: Của trục chính cho ta hai dãy tốc độ. + Thay đổi chiều quay của trục chính: Sau khi đã gạt đúng vị trí xác định, muốn cho máy chạy ta dùng tay kéo cần khởi động lên phía trên khi đó mâm cặp quay theo chiều thuận (ngược chiều kim đồng hồ), muốn dừng máy ta ấn cần khởi động về vị trí giữa, máy từ từ dừng hẳn, muốn đảo chiều quay của trục chính ta đưa cần khởi động xuống phía dưới trục chính sẽ quay ngược (cùng chiều kim đồng hồ). Trong quá trình đổi chiều quay không nên đổi chiều quay đột ngột vì như vậy sẽ làm va chạm lớn giữa các răng của bánh răng, dễ làm nứt, vỡ và ảnh hưởng lớn đến một số bộ phận khác phía trong ụ đứng. Vì vậy, cần cho máy dừng hẳn mới đổi chiều quay.
  8. LX XII CÂU HỎI ÔN TẬP I Hình 8.11 Tay gạt thay đổi chiều quay của trục chính B3. Thao tác tiến dọc - ngang bằng tay - Thao tác tiến dọc bằng tay: Dùng tay quay vô lăng ở hộp xe dao, nhờ tác động của con người truyền qua các cơ cấu bánh răng tới bánh răng trụ ăn khớp với thanh răng lắp ở băng máy làm cho bàn dao tiến dọc. Muốn cho bàn dao dịch chuyển từ phía ụ đứng ra phía ụ động ta quay vô lăng cùng chiều kim đồng hồ hoặc ngược lại. - Thao tác tiến ngang bằng tay: Muốn cho bàn dao tiến về phía tâm máy ta dùng tay quay của bàn dao ngang cùng chiều kim đồng hồ, nếu quay ngược lại thì bàn dao ngang lùi ra khỏi tâm máy. B4. Thao tác tiến dọc - ngang tự động Sau khi trục trơn đã nhận được chuyển động từ trục chính muốn cho bàn dao tự động dọc ta kéo tay gạt tự động dọc, nhờ sự ăn khớp của các bánh răng chuyển động được truyền từ trục trơn đến bánh răng trụ, ăn khớp với thanh răng làm cho bàn xe dao tiến dọc tự động theo băng máy. Khi cần tiến ngang tự động ta ngắt tự động dọc và kéo cần gạt tự động ngang xuống, chuyển động được truyền từ trục trơn lên sẽ truyền qua các bánh răng làm cho bàn dao ngang tiến tự động (hướng chuyển động vuông góc với băng máy). Muốn thay đổi chiều tịnh tiến của bàn dao dọc, dao ngang ta điều chỉnh tay gạt của cơ cấu đảo chiều theo hướng của mũi tên hoặc chỉ dẫn trên máy.
  9. 8.3 CHĂM SÓC MÁY VÀ CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG MÁY TIỆN 8.3.1 Chuẩn bị làm việc Trước khi làm việc người thợ cần phải: - Mặc quần áo bảo hộ lao động - Quan sát kỹ lưỡng các cơ cấu truyền động như truyền động đai, hộp vi sai. - Kiểm tra xem máy có được nối tiếp đất không. - Kiểm tra đèn chiếu sáng chỗ gia công. - Kiểm tra máy khi cho máy chạy không tải. - Vệ sinh sạch sẽ chỗ làm việc và thu gom tất cả những vật thừa trên máy. - Chuẩn bị đồ gá và dụng cụ cắt, dụng cụ đo,… Hình 8.12 Quần áo bảo hộ lao động - Khi gá phôi có khối lượng lớn hơn 20 kg cần sử dụng cơ cấu nâng hạ. - Kẹp chặt phôi thật cẩn thận. - Phải lấy chìa khoá ra khỏi mâm cặp sau khi kẹp chặt phôi. - Nên sử dụng chìa khoá an toàn khi tháo lắp phôi trên mâm cặp. - Kẹp dao chắc chắn.
  10. LX CÂU HỎI ÔN TẬP XV 8.3.2 Khi làm việc - Không đeo găng tay khi làm việc. - Đeo kính bảo hộ hoặc màn chắn khi làm việc - Sử dụng tấm chắn mâm cặp - Không bỏ máy đi nơi khác. - Không nô đùa trong quá trình làm việc. Hình 1.14 Kính và tấm chắn bảo vệ - Dọn phoi bằng bàn chải sắt hoặc móc sắt Hình 1.15 Dọn phôi bằng bàn chải sắt hoặc móc sắt 8.3.3 Sau khi làm việc Tắt động cơ điện. - Thu dọn dụng cụ, lau chùi máy móc sạch sẽ tra dầu mỡ và bôi trơn. - Sắp xếp gọn gàng chi tiết và phôi đúng nơi quy định.
  11. BÀI 9: DAO TIỆN Sau khi học xong bài này, học viên có thể:  Trình bày đầy đủ công dụng của dao tiện để có cơ sở phân loại và tên gọi;  Phân biệt đúng, chính xác các loại dao tiện thích hợp với từng phương pháp gia công cụ thể.  Trình bày và thực hiện được phương pháp mài dao tiện trên máy mài 2 đá. 9.1 CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA DAO TIỆN Dao tiện gồm 2 bộ phận chính: Đầu dao và thân dao. Hình 9.1. Các yếu tố của dao tiện 9.1.1 Thân dao Dùng để gá lắp dao vào ổ dao trên máy tiện, nó có tiết diện hình vuông, hình chữ nhật hoặc hình tròn.
  12. LX XV CÂU HỎI ÔN TẬP II 9.1.2 Đầu dao Còn gọi là phần cắt của dao, trực tiếp làm nhiệm vụ cắt gọt được tạo thành bởi các mặt, các đường theo góc độ nhất định. Những mặt, những đường đó có ảnh hưởng lớn đến thời gian sử dụng, năng suất, chất lượng sản phẩm khi gia công. Đầu dao bao gồm: - Mặt trước (thoát): Là mặt mà phoi thoát ra trong quá trình cắt gọt, tuỳ theo điều kiện gia công mà người ta tạo mặt trước là mặt phẳng hoặc lõm, có me phẳng hoặc không có me. - Mặt sau (sát): Là mặt đối diện mặt gia công (gồm có mặt sau chính và mặt sau phụ). - Lưỡi cắt chính: Là giao tuyến của mặt trước và mặt sau chính (lưỡi cắt tham gia cắt gọt chính), lưỡi cắt có thể thẳng hoặc cong. - Lưỡi cắt phụ: Là giao tuyến của mặt trước và mặt sau phụ (khi cắt một phần lưỡi cắt phụ tham gia cắt gọt). Dao tiện có thể có một hoặc hai lưỡi cắt phụ. - Mũi dao: Là giao điểm của lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ. Mũi dao có thể nhọn hoặc được mài với bán kính R. 9.2 PHÂN LOẠI DAO TIỆN 9.2.1 Căn cứ vài hướng tiến của dao Hình 9.2 Các loại dao phụ thuộc vào hướng tiến dao
  13. 9.2.2 Căn cứ vào vị trí và hình dáng đầu dao Theo hình dáng và vị trí của đầu dao so với thân dao phân ra dao đầu thẳng, dao đầu cong và dao cắt đứt. Hình 9.3 Hình dáng của đầu dao
  14. LX XI CÂU HỎI ÔN TẬP X 9.2.3 Căn cứ vào công dụng của dao Hình 9.4 Phân loại theo công dụng của dao - Dao tiện ngoài: Dùng để tiện các mặt trụ, mặt côn ngoài. - Dao tiện lỗ: Dùng để tiện các mặt trụ , mặt côn trong. - Dao tiện rãnh ngoài: Dùng để tiện rãnh ngoài. - Dao tiện rãnh trong: Dùng để tiện rãnh trong lỗ. - Dao tiện ren: Dùng để tiện ren trong và ren ngoài.
  15. 9.2.4 Căn cứ vào kết cấu của dao Hình 9.5 Phân loại dao theo kết cấu 9.3 MÀI DAO AN TOÀN 9.3.1 An toàn khi mài dao tiện - Trước khi mài phải kiểm tra các cơ cấu và bộ phận của máy, tình trạng tấm che đá mài và hướng quay của đá (đá phải quay vào dao). Kiểm tra độ hở của bệ tỳ và đá mài. Độ hở này phải ≤ 3 mm, nếu khe hở lớn hơn thì phải điều chỉnh lại, chỉ điều chỉnh bệ tì khi đá đứng yên. - Không mài khi không có bệ tì và nắp che an toàn. - Phải lắp kính bảo hiểm và đeo kính bảo hộ an toàn khi mài. Hình 9.6 Máy mài 2 đá
  16. LX XX CÂU HỎI ÔN TẬP I 9.3.2 Phương pháp mài dao tiện Trong quá trình mài, dao tiện được ấn nhẹ vào đá và đồng thời dịch chuyển dọc theo mặt làm việc của đá, có như vậy thì mặt đá mài mới mòn đều và mặt cần mài được phẳng. - Dao được mài theo thứ tự nhất định đó là: Mài mặt sau chính, mài mặt sau phụ, mài mặt trước và mài mũi dao. - Dao sau khi mài thô trên máy mài 2 đá cần phải được mài tinh ở mặt sau, mặt trước và mài thành một dải hẹp dọc theo lưỡi cắt trên máy mài tinh bằng đá kim cương. - Hình dáng hình học đầu dao khi mài cần được kiểm tra bằng dưỡng chuyên dùng, thước đo góc và các dụng cụ khác. Hình 9.7 Mài dao tiện trên mặt trụ của đá khi sử dụng máy mài 2 đá 9.3.3 Các dạng sai hỏng và nguyên nhân khắc phục Sai hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục Các góc của dao Thao tác mài và đo Mài đúng thao tác, đo không đúng. kiểm không đúng. kiểm chính xác. Các mặt phẳng không Không di chuyển đều Phải cầm dao chắc chắn, phẳng, lưỡi cắt không dao khi mài, cầm dao di chuyển đều, tránh làm thẳng. không chắc, đá mài lỏm đá, sửa phẳng mặt đá
  17. không phẳng. mài. Độ bóng bề mặt đầu Khi mài tinh ấn dao quá Di chuyển nhẹ, đều trên dao kém. mạnh, không đều, đá bị đá mài tinh. đảo.
  18. LX XX CÂU HỎI ÔN TẬP III BÀI 10: TIỆN MẶT ĐẦU-KHOAN LỖ TÂM- TIỆN TRỤC TRƠN Sau khi học xong bài này, học viên có thể:  Thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật trên bản vẽ chi tiết; 10.1 ĐỌC VÀ NGHIÊN CỨU BẢN VẼ YÊU CẦU KỸ THUẬT: - Mặt đầu trục phẳng không bị lồi hoặc lõm - Mặt đầu trục và phần trụ ø37vuông góc nhau - Phần trụ ø37 đúng kích thước đường kính và chiều dài - Làm cùn các cạnh sắc trên sản phẩm. 10.2 CHUẨN BỊ DỤNG CỤ VÀ PHÔI LIỆU 10.2.1 Vật liệu: Phôi thép 10.2.2 Thiết bị và dụng cụ Máy tiện, Thước cặp 1/50; dao tiện ngoài góc φ = 45o (HKC)
  19. 10.3 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TT TÊN BƯỚC HÌNH MINH HỌA LƯU Ý 1 Đọc bản vẽ - Dùng thước kiểm tra lượng dư của phôi. -Xác định chuẩn công nghệ. (mặt trụ ngoài, đ/v 4 bậc tự do) 2 LẦN GÁ PHÔI L ≤ 1,5H THỨ NHẤT 3 Vạt mặt đầu. Chọn: Yêu cầu: n = 150 ÷ 200 (v/p) Mặt đầu trục phẳng,không S = 0.03 ÷ 0,08 lồi lõm. (mm/v) t1 = 1 (mm) t2 = 0,5 (mm) t3 = 0.3 (mm)
  20. LX XX CÂU HỎI ÔN TẬP V 4 Lấydấu chiều -Dùng phấn vạch dài 20 dọc trục của phôi. -Dùng thước cặp đo đạt KT 20, vạch 1 dấu mờ trên phôi,chỗ có dấu phấn. -Bật máy, chỉnh dao chạm từ từ vào bề mặt vừa đánh dấu. 5 Tiện thô: Chọn:  38 x 19,5 n = 500 ÷ 600 (v/p) S = 0.03 ÷ 0,08 (mm/v) t1 = 1 (mm) (Trừ KT chiều dài để g/c bán tinh và tinh) 6 Tiện bán tinh Chọn: và tinh: n = 700 ÷ 900 (v/p) 370,1x S = 0.03 ÷ 0,08 200,2 (mm/v) t2 = 0,3 (mm) t3 = 0,2 (mm) - Dùng thước cặp 1/50 kiểm tra đường kính và chiều dài. - Chi tiết nằm trong phạm vi cho phép thì đạt yêu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2